Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7052-2:2002

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN7052-2:2002
  • Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: 07/08/2002
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Công nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7052-2:2002 (ISO 3087 – 2 : 2000) về Chai chứa khí axetylen – Yêu cầu cơ bản – Phần 2: Chai dùng đinh chảy do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7052 – 2 : 2002

ISO 3087 – 2 : 2000

CHAI CHỨA KHÍ AXETYLEN – YÊU CẦU CƠ BẢN

PHẦN 2: CHAI DÙNG ĐINH CHẢY

Cylinders for acetylene – Basic requirement

Part 2: Cylinders with fusible plugs

Lời nói đầu

TCVN 7052-2 : 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 3087-2:2000;

TCVN 7052-2 : 2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 58 Bình chứa ga biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

 

CHAI CHỨA KHÍ AXETYLEN – YÊU CẦU CƠ BẢN

PHẦN 2: CHAI DÙNG ĐINH CHẢY

Cylinders for acetylene – Basic requirement

Part 2: Cylinders with fusible plugs

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu cơ bản đối với chai chứa khí axetylen vỏ bằng thép có đinh chảy có dung tích chứa nước danh nghĩa lớn nhất 150l. Tiêu chuẩn này đưa ra cách tiến hành thử kiểu, thử lô sản xuất và phương pháp xác định áp suất ổn định lớn nhất cho phép trong chai chứa khí axetylen và độ xốp của chất xốp. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm yêu cầu đối với điều kiện nạp chai và giá chai chứa khí axetylen.

Tiêu chuẩn này không đề cập đến chai chứa khí axetylen dùng thiết bị an toàn không phải là đinh chảy.

Tiêu chuẩn này không bao gồm các chi tiết của việc thiết kế vỏ chai, các chi tiết này đã được quy định, ví dụ, trong ISO 4705, TCVN 6292:97 (ISO 4706), ISO 9809-1 hoặc ISO 9809-3.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 13769 …..) Chai chứa khí – Đóng dấu dạng tem.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau

3.1. Chai chứa khí axetylen (Acetylene cylinder)

Bình chịu áp lực đã chế tạo xong và phù hợp để vận chuyển khí axetylen, bên trong có chứa chất xốp và dung môi để hòa tan khí axetylen (hoặc không dùng dung môi khi thích hợp), trên bình có lắp van và các phụ tùng khác.

Chú thích 1 – Đối với chai chứa khí axetylen không có dung môi, xem điều 6.

Chú thích 2 – Khi không sợ nhầm lẫn, từ “chai” được dùng.

3.2. Vỏ chai (Cylinder shell)

Bình chịu áp lực đã chế tạo xong và phù hợp để nhận và chứa chất xốp và phù hợp để lắp ráp thành chai chứa khí axetylen.

3.3. Chất xốp (Porous mass) (porous substance)

Vật liệu xốp dạng đơn hoặc nhiều thành phần được đưa vào hoặc tạo ra trong chai chứa để điền đầy không gian trong chai, khi độ xốp của chúng cho phép hấp thụ dung môi và khí axetylen.

Chú thích

– Chất xốp có thể là nguyên khối hoặc không nguyên khối.

– Chất xốp nguyên khối bao gồm sản phẩm rắn thu được từ các vật liệu phản ứng với nhau hoặc do liên kết các vật liệu bằng chất kết dính.

– Chất xốp không nguyên khối bao gồm các chất dạng hạt, dạng sợi hoặc các chất tương tự không có chất kết dính.

3.4. Dung môi (Solvent)

Chất lỏng được chất xốp hấp thụ và có khả năng hòa tan và giải phóng axetylen.

Chú thích – Các chữ viết tắt sau được sử dụng:

– “A” cho axeton

– “DMF” cho dimethylfocmamit

3.5. Đinh chảy (Fusible plug)

Thiết bị làm giảm áp suất trong chai không đóng lại được, được thiết kế chế tạo bằng vật liệu có đặc tính chảy mềm hoặc chảy lỏng ở một nhiệt độ xác định trước.

3.6. Giá chai chứa chí axetylen (Acetylene bundle)

Đơn vị vận chuyển gồm hai chai hoặc nhiều hơn được lắp thành dàn cùng với nhau trong một khung cứng, được trang bị tất cả các trang thiết bị cần thiết cho việc nạp tháo trong trạng thái đã lắp đặt.

3.7. Khối lượng bì (Tare weight)

Khối lượng chuẩn của chai chứa khí axetylen cùng với lượng dung môi đã quy định, tính bằng kilôgam, được quy định cụ thể hơn theo 3.6.1, 3.6.2 hoặc 3.6.3.

Chú thích – Đối với chai dùng dung môi, khối lượng bì được thể hiện bằng việc chỉ báo một hoặc cả hai khối lượng tương ứng với khối lượng bì A và khối lượng bì S. Đối với chai chứa khí axetylen không có dung môi, khối lượng bì được thể hiện bằng khối lượng bì F. Đối với khối lượng bì dùng cho các chai trong kiện chai, xem 7.5.3.

3.7.1. Khối lượng bì A (TARE A)

Tổng khối lượng rỗng của vỏ chai, khối lượng của chất xốp (xem 3.3), khối lượng dung môi đã quy định; van và khối lượng của tất cả các bộ phận khác được lắp gắn vĩnh cửu (ví dụ bằng cách kẹp chặt hoặc xiết chặt bu lông và đai ốc) vào chai, ngay trước khi nạp.

3.7.2. Khối lượng bì S (TARE S)

Khối lượng bì A cộng với khối lượng khí axetylen cần đủ để bão hòa dung môi ở áp suất khí quyển bình thường (1,013bar) và ở nhiệt độ 15oC (khí bão hòa).

3.7.3. Khối lượng bì F (TARE F)

Khối lượng bì A trừ đi khối lượng dung môi đã quy định.

3.8. Lượng chứa axetylen lớn nhất (Maximum acetylene content)

Khối lượng axetylen lớn nhất đã quy định mà chai đã được thiết kế để chứa, tính bằng “kg” (xem 4.6.2 e).

Chú thích – Khi dung môi nào đó được dùng, nó bao gồm cả khí bão hòa.

3.9. Khối lượng tổng (Total weight)

Tổng khối lượng, tính bằng “kg” bằng Khối lượng bì A (hoặc khối lượng bì F đối với chai không có dung môi) cộng với lượng chứa axetylen lớn nhất (xem 4.6.2 e).

3.10. Dung tích chứa nước (thể tích vỏ chai) (Water capacity)(cylinder shell volume)

Dung tích thực của vỏ chai tính bằng lít được đo bằng cách nạp nước vào vỏ chai.

Chú thích – Vỏ chai đã được định nghĩa là không có bất kỳ một chất xốp nào, xem 3.2.

3.11. Độ xốp (Porosity)

Tỷ số tính bằng phần trăm thể tích tổng (thể tích chứa nước) của vỏ chai trừ đi thể tích phần vật liệu rắn của chất xốp chia cho thể tích tổng của vỏ chai và được xác định theo phụ lục A hoặc phụ lục B.

3.12. Tỷ số axetylen/dung môi (Acetylene/solvent ratio)

Tỷ số giữa lượng chứa axetylen lớn nhất với lượng dung môi đã quy định.

3.13. Áp suất ổn định cho phép lớn nhất (Maximum permissbile settled pressure)

Áp suất cho phép lớn nhất tính bằng bar trên đồng hồ đo ở nhiệt độ đồng nhất 15oC trong chai đang chứa lượng axetylen lớn nhất và lượng dung môi đã quy định.

3.14. Nhà chế tạo (Manufacturer)

Cơ sở có trách nhiệm nạp chất xốp vào chai và nói chung phải chuẩn bị cho lần nạp axetylen đầu tiên.

4. Yêu cầu cơ bản

4.1. Vỏ chai

4.1.1. Vỏ chai phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc yêu cầu quốc gia của nước sử dụng.

4.1.2. Áp suất thử lớn nhất đối với chai chứa khí axetylen lắp đinh chảy phải là 52 bar.

4.2. Chất xốp

4.2.1. Chất lượng chất xốp nạp vào chai phải đảm bảo cho chai hoàn chỉnh được chấp nhận qua tất cả các phép thử nêu trong phụ lục C.

Vì lý do an toàn, chất xốp phải có khả năng ngăn ngừa sự lan truyền phân hủy axetylen.

4.2.2. Không được có bất kỳ phản ứng nguy hại nào giữa chất xốp, vỏ chai, khí axetylen, dung môi và bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với chúng trong khi chuẩn bị và sử dụng.

4.3. Lượng chứa dung môi

Khối lượng dung môi nạp vào chai chứa axetylen phải được quy định sao cho chai đáp ứng được yêu cầu của tất cả các phép thử đã quy định trong phụ lục C. Yêu cầu riêng đối với lượng dung môi trong chai chứa khí axetylen và giá chai cho trong phụ lục D.

4.4. Lượng axetylen nạp lớn nhất

Khối lượng tổng của axetylen trong chai không được vượt quá lượng đã quy định của nhà sản xuất. Đối với yêu cầu riêng đối với chai và giá chai cá biệt xem phụ lục D.

4.5. Áp suất ổn định

Khi chai đã được nạp lượng dung môi quy định và lượng chứa axetylen lớn nhất, và áp suất đã đạt cân bằng ở nhiệt độ đồng nhất 15oC, áp suất đo trong chai phải không được vượt quá áp suất ổn định cho phép lớn nhất đối với kiểu chai được tính theo công thức trong phụ lục E.

4.6. Nhận dạng chai

4.6.1. Việc nhận dạng chai chứa axetylen phải phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn nhận dạng tương ứng (ví dụ: dán tem, ghi nhãn và lập mã màu) trong các nước sử dụng.

4.6.2. Nếu không thỏa mãn các yêu cầu của 4.6.1, từng chai phải được dán tem ít nhất với các thông tin tối thiểu sau:

a) số ký hiệu của tiêu chuẩn này;

b) số loạt sản xuất chai;

c) nhận dạng khí, trong dạng công thức hóa học “C2H2“;

d) nhận dạng chất xốp, đảm bảo nhận dạng rõ ràng chất xốp, nước và nhà máy xuất xứ;

e) khối lượng bì như định nghĩa trong 3.7.1 hoặc 3.7.2. Nếu khối lượng bì này bao gồm cả các bộ phận lắp đặt khác không phải là van (thông thường là mũ hoặc vòng bảo vệ), khối lượng tổng của các bộ phận đó phải được chỉ báo bằng cách dán tem ở phía trước chữ cái “BI” (ví dụ 2.3 BI 75,1/75,6 kg, xem ISO 13769). Đối với chai chứa axetylen không sử dụng dung môi, xem 6d;

f) khối lượng tổng của chai chứa như định nghĩa trong 3.9;

g) nhận dạng dung môi bao gồm cả khối lượng chất xốp đã quy định tính bằng kilôgam (ví dụ A12,4 kg hoặc DMF 16,0 kg). Đối với chai chứa không sử dụng dung môi, xem 6.d);

h) áp suất thử vỏ chai tính bằng bar;

i) áp suất ổn định cho phép lớn nhất tính bằng bar như định nghĩa trong 3.13;

j) dung tích chứa nước thực của vỏ chai tính bằng lít “l”.

4.7. Đinh chảy

4.7.1. Mỗi một chai chứa khí axetylen phải được lắp một hoặc nhiều thiết bị giảm áp suất kiểu đinh chảy được định cỡ và chọn lựa về vị trí và số lượng để sao cho các thiết bị giảm áp suất có khả năng ngăn ngừa nổ vỡ chai đã nạp bình thường khi cho chịu phép thử lửa theo C.4.

4.7.2. Đinh chảy phải sử dụng hợp kim có nhiệt độ chảy không cao hơn 107 oC và không thấp hơn 98 oC. Nhiệt độ chảy danh nghĩa là 100oC. Nhiệt độ chảy là nhiệt độ mà tại đó đinh chảy trở nên đủ mềm để tụt khỏi vật giữ nó và cho phép xả axetylen ra ngoài.

4.7.3. Hợp kim chảy có thể bố trí trong đinh thép hoặc đồng thau có ren hoặc trong van chai. Đinh có ren phải được lắp vào đầu nối hình côn hoặc hình trụ trên đầu hoặc đáy chai.

4.7.4. Đinh chảy được lấy mẫu để thử nhiệt độ chảy và đối với khả năng chống lại hiện tượng tụt ra và rò rỉ như là quy trình kiểm tra chất lượng trong sản xuất trước khi lắp vào chai. Quy trình thử chi tiết quy định trong phụ lục F.

5. Phê duyệt kiểu

5.1. Yêu cầu chung

Chai chứa đại diện đã chọn theo 5.3 bởi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc được ủy quyền phê duyệt phải chịu được các phép thử đã yêu cầu trong 5.4 trước khi phê duyệt công nhận kiểu cho nhà chế tạo chất xốp (xem 5.2).

Nhà máy sản xuất chất xốp và quá trình nạp chất xốp vào vỏ chai phải được cơ quan phê duyệt thanh tra.

5.2. Yêu cầu phê duyệt

5.2.1. Phạm vi phê duyệt đơn lẻ

Đơn đề nghị phê duyệt chai chứa khí axetylen có thể bao gồm phạm vi các cỡ chai khác nhau chứng tỏ được rằng.

a) các chai chứa cùng chất xốp của cùng nhà chế tạo và cùng dung môi;

b) lượng chứa axetylen trên dung tích nước tính bằng lít của vỏ chai là như nhau;

c) tỷ lệ axetylen/dung môi là như nhau;

d) đường kính ngoài danh nghĩa của thành vỏ chai nằm trong các phạm vi sau:

1) ≤ 270 mm hoặc

2) > 270 mm;

e) kết cấu như nhau (hàn hoặc không hàn);

Chú thích – Lượng chứa axetylen lớn nhất trên dung tích chứa nước tính bằng lít (b) và tỷ lệ axetylen/dung môi lớn nhất (c) có thể thấp hơn các giá trị đã phê duyệt chứng tỏ rằng chúng nằm trong vùng vận hành an toàn của biểu đồ vận hành an toàn trong hình D.1.

5.2.2. Thông tin phải cung cấp

Mỗi đơn đề nghị phê duyệt phải bao gồm các thông tin sau:

a) Sơ đồ các kiểu loại chai chứa axetylen khác nhau như đã xác định trong 5.3.2 là đối tượng đề nghị phê duyệt đối với từng cỡ chai, bao gồm các thông tin sau:

1) dung tích chứa nước danh nghĩa tính bằng lít;

2) dung môi đã dùng;

3) lượng chứa dung môi đã quy định tính bằng kilôgam;

4) lượng chứa axetylen lớn nhất, tính bằng kilôgam;

5) áp suất thử vỏ chai tính bằng bar;

6) áp suất ổn định lớn nhất ở 15oC;

7) tên nhà chế tạo và nơi sản xuất chất xốp;

8) nhận dạng (tên thương mại) của chất xốp phải dán tem trên chai chứa;

9) chuẩn cứ loại bỏ (khe hở đỉnh lớn nhất giữa chất xốp và vỏ chai);

10) số lượng và vị trí của đinh chảy.

b) Bản mô tả chất xốp khi có trong chai chứa; phải cho được thông tin đầy đủ liên quan đến quá trình sản xuất và quy trình kiểm soát chất lượng (xem phụ lục B). Bản mô tả phải bao gồm thông tin sau:

1) khe hở đỉnh đã chế tạo liên quan mật thiết với chuẩn cứ kiểm tra định kỳ;

2) cỡ lỗ lõi và vật liệu bao gói khi thích hợp.

c) Bản báo cáo cách xác định độ xốp do nhà chế tạo tiến hành theo phương pháp đã cho trong phụ lục A và bản công bố các giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của độ xốp mà chất xốp được chế tạo trong giới hạn đó.

5.2.3. Khai báo của nhà chế tạo

Đơn đề nghị phê duyệt phải kèm theo bản khai của nhà chế tạo nêu rõ phê duyệt kiểu đã được công nhận, và việc sản xuất chất xốp phải tuân theo các thông tin trong đơn đề nghị phê duyệt kiểu trong 5.2.2.

5.3. Chai thử nghiệm

5.3.1. Đệ trình chai thử nghiệm

Nhà chế tạo phải đệ trình đủ số lượng chai đại diện cho việc sản xuất kiểu chai đó (ví dụ khe hở đỉnh, vv) kể cả các chai để dư ra cho thử kiểu. Các chai này phải hoàn chỉnh có đủ chất xốp và tất cả phụ tùng, nhưng chưa nạp dung môi và axetylen, trừ khi tổ chức phê duyệt có quy định khác.

5.3.2. Lựa chọn chai thử nghiệm

Chai dùng để thử nghiệm phải được lựa chọn như sau:

a) đối với chai có dung tích chứa nước danh nghĩa > 60 l hoặc ≤150l, chai được chọn để thử nghiệm phải là đại diện cho cỡ chai trong điều kiện xem xét;

b) đối với chai có dung tích chứa nước danh nghĩa ≤ 60l, các phép thử phải tiến hành đối với các chai lớn nhất và nhỏ nhất trong mỗi phạm vi mà nhà chế tạo kiến nghị;

c) đối với chai có dung tích chứa nước danh nghĩa <20l, không cần thử các chai có lượng axetylen không lớn hơn 90% lượng axetylen tương đương trong các chai đã được phê duyệt có dung tích nước ≥20l. Tuy nhiên, trong trường hợp như vậy lượng chứa axetylen lớn nhất trên thể tích (dung tích chứa nước) phải không vượt quá 0,180 kg/l. Đối với chai có lượng chứa axetylen cao hơn, phải tiến hành thử nghiệm các chai có dung tích chứa nước danh nghĩa đại diện cho cỡ chai trong điều kiện xem xét.

5.4. Thử nghiệm phê duyệt kiểu

5.4.1. Yêu cầu phê duyệt

Toàn bộ các chai thử nghiệm phải chịu được các thử nghiệm sau:

a) thử nhiệt độ tăng cao theo C.1;

b) thử lửa tạt lại theo C.2;

c) thử độ bền va đập theo C.3;

d) thử lửa theo C.4.

Trong trường hợp thử lửa tạt lại không đạt, phải lặp lại phép thử theo một số tình huống, xem C.2.2.3e) và C.2.2.4.

5.4.2. Thử phê duyệt mẫu đầu tiên

Chai chứa phải được thử như sau:

a) đối với cỡ chai đơn lẻ:

– ba chai phải thử nhiệt độ tăng cao (xem C.1);

– ba chai phải thử lửa tạt lại (xem C.2);

– một chai phải thử độ bền va đập (xem C.3);

– ba chai phải thử lửa (xem C.4).

b) đối với phạm vi các cỡ chai như xác định trong 5.2.1:

– ba chai cỡ lớn nhất phải thử nhiệt độ tăng cao (xem C.1);

– ba chai cỡ lớn nhất và nhỏ nhất phải thử lửa tạt lại (xem C.2);

– một chai cỡ sản phẩm tiêu chuẩn lớn nhất phải thử độ bền va đập (xem C.3);

– ba chai có tỷ số axetylen/dung môi cao nhất của từng đường kính danh nghĩa phải thử lửa (xem C.4).

5.4.3. Thử phê duyệt mở rộng

Đối với các chai chứa cùng chất xốp, và dung môi cho phê duyệt mẫu đầu tiên (xem 5.4.1 và 5.4.2) đã được công nhận, có thể thực hiện chương trình thử giảm nhẹ:

a) Đối với các chai cùng cỡ (hoặc phạm vi cỡ) nhưng kết cấu khác nhau (xem 5.2.1e) và phù hợp với 5.2.1:

– không cần phép thử nhiệt độ tăng cao;

– ba chai phải thử xử lý rơi (C.2.1), theo mặt cắt dọc và kiểm tra hư hại đến chất xốp (ví dụ, khe hở đỉnh lớn nhất và nứt vỡ hoặc mất liên kết). Trước khi cắt dọc, chai phải được kiểm tra khe hở đỉnh dư.

Nếu các kiểm tra này sau khi xử lý thả rơi không tìm ra hư hại nào, không cần thử nghiệm tiếp theo đối với C.2. Nếu ngược lại, phải tiến hành phép thử lửa tạt lại hoàn toàn đối với ba chai nữa.

b) Đối với các chai nằm ngoài cỡ đã phê duyệt (hoặc phạm vi các cỡ), nhưng chứng tỏ được tỷ lệ axetylen/dung môi là không tăng:

– không cần thử nhiệt độ tặng cao (C.1);

– phải thử lửa tạt lại ba chai (xem C.2).

Trường hợp thử lửa tạt lại không đạt, phải lặp lại phép thử theo một số tình huống, xem C.2.2.3e) và C.2.2.4.

Chỉ tiến hành thử độ bền va đập (C.3) và thử lửa (C.4) nếu cỡ lớn hơn cỡ đã thử phê duyệt kiểu (5.4.2) là đối tượng thử phê duyệt mở rộng.

6. Chai chứa axetylen không dùng dung môi

Chai chứa axetylen không dùng dung môi phải:

a) qua được quy trình thử kiểu với dung môi như mô tả trong phụ lục C.

b) trước đây chưa nạp dung môi;

c) phù hợp với 4.5 đối với áp suất ổn định lớn nhất, khi lượng aceton đã quy định như xác định trong 6a) và với hằng số cho trong bảng E.1 đối với aceton.

d) dán tem với khối lượng bì F như xác định trong 3.7.3 và chữ cái FS thay cho khối lượng dung môi đã quy định.

e) sơn câu “không dùng dung môi” rõ ràng dễ thấy;

Khối lượng tổng phải tính từ khối lượng riêng của axetylen ở áp suất ổn định cho phép lớn nhất và thể tích rỗng (dung tích chứa nước của vỏ chai nhân với độ xốp) trong chai ở 15oC.

7. Chai chứa axetylen dùng trong giá chai

7.1. Yêu cầu chung

Chai chứa axetylen đã được phê duyệt theo yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể dùng được trong giá chai. Nếu quy định của nước sử dụng không đòi hỏi phê duyệt thêm nữa.

Chúng có thể được nạp đồng thời nếu thỏa mãn các điều kiện quy định trong 7.2 đến 7.5.

7.2. Điều kiện nạp

Giá chai chỉ được nạp mà không phải tháo dỡ nếu tổng lượng dung môi dư của các chai đã được kiểm tra (ví dụ bằng cách cân giá chai và kiểm tra áp suất). Lượng này phải nằm trong phạm vi vận hành an toàn của dung môi, SSO (xem phụ lục D, hình D.1)

Số lần nạp lớn nhất có thể đối với giá chai, trước khi giá phải tháo dỡ và chai được kiểm tra riêng và bổ sung đủ dung môi là hàm số của lượng chứa axetylen và giới hạn vận hành của dung môi. Nó phải được xác định theo chỉ dẫn trong phụ lục D trong trường hợp của giá chai DMF” số lần nạp trước khi giá chai được tháo dỡ phải không vượt quá 100 lần.

Lượng chứa axetylen lớn nhất trong mỗi chai phải không được giảm xuống xấp xỉ 90% lượng đã phê duyệt cho chai riêng lẻ.

Trong thực tế số lần nạp của một “giá chai axeton” nói chung không được vượt quá sáu lần và tùy thuộc vào các điều kiện vận hành. Số lần nạp có thể nhiều hoặc ít hơn, nhưng trong tất cả các trường hợp lượng dung môi không được vượt quá ngưỡng vận hành cho phép.

7.3. Lượng chứa axetylen lớn nhất

Lượng chứa axetylen cho phép lớn nhất của giá chai, Gbund là hàm số của tỷ số axetylen/dung môi và phải xác định theo chỉ dẫn trong phụ lục D.

7.4. Tỷ lệ axetylen/dung môi

Cách xác định tỷ lệ axetylen/dung môi được giải thích trong phụ lục D. Cách xác định được dựa trên dữ liệu đã phê duyệt về lượng axetylen và dung môi trong chai cá biệt.

Chú thích – Phạm vi lượng chứa axetylen và dung môi có thể tăng lên nếu tiến hành thử nghiệm tiếp theo (thử lửa tạt lại, vv…). Các kết quả từ các thử nghiệm bổ sung này đòi hỏi sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tương ứng.

7.5. Chi tiết kết cấu

7.5.1. Dàn để chai và cơ cấu đỡ phải được thiết kế theo quy phạm hiện hành đã được thừa nhận.

7.5.2. Toàn bộ các chai trong giá phải có cùng dung tích chứa nước và cùng hình dạng và chứa cùng chất xốp của cùng địa chỉ và cùng dung môi.

7.5.3. Các chai dùng trong giá chai có thể có lượng dung môi bổ sung, lượng này làm tăng khối lượng bì. Khối lượng bì này phải được chỉ ra trên chai bằng việc thêm vòng nhựa hoặc kim loại hoặc cách thích hợp khác. Khối lượng bì này bao gồm mọi thay đổi đối với khối lượng bì cá biệt do việc tháo bớt hoặc bổ sung các bộ phận lắp ráp khác nhau (mũ hoặc vỏ bảo vệ van, vv…)

Không được thay đổi tem xuất xứ của khối lượng bì.

7.5.4. Mỗi chai trong giá phải được lắp một van. Các van này phải để mở trong quá trình chứa và vận chuyển

7.5.5. Không được bố trí đinh chảy ở phần đáy của chai được sử dụng trong giá.

 

Phụ lục A

(quy định)

Xác định độ xốp của chất xốp cho thử nghiệm phê duyệt kiểu

A.1. Cách xác định

a) Chai chỉ được nạp chất xốp khi đã lắp van và đã được cân. Chai phải được thử không sao cho sau khi để tĩnh tại 12h, với van được đóng, áp suất tuyệt đối là thấp hơn 27 mbar. Sau đó nạp aceton dưới áp suất không vượt quá 18 bar gauge. Khi dung môi không xuyên thấm nữa, đóng van và cân chai chứa.

b) Chai được thử lại trong ít nhất 15 min và bổ sung tiếp aceton. Chu kỳ vận hành này được lặp cho đến khi tất cả không khí được đuổi ra khỏi bình và nhận được khối lượng không đổi.

c) Sau đó đặt chai vào phòng có nhiệt độ không đổi, mở van và nối với bình chứa aceton dưới đầu rót lòng nhỏ trong ít nhất 24h.

d) Sau đó đóng van, ngắt bình chứa aceton và cân chai chứa.

e) Chênh lệch giữa khối lượng sau cùng của chai chứa và khối lượng của chai trước khi đưa aceton vào cho biết khối lượng aceton được đưa vào.

A.2. Tính toán

Độ xốp của chất xốp, P, tính bằng phần trăm theo công thức sau:

Trong đó

m là khối lượng aceton tính bằng kilôgam;

V là dung tích chứa nước thực, tính bằng lít, của vỏ chai không chứa chất xốp;

là khối lượng riêng của aceton, tính bằng kilôgam trên lít, tại nhiệt độ ở A.1 c).

Chú thích – Các phương pháp khác để xác định độ xốp của chất xốp trong thử nghiệm lô cho trong B.1 h).

 

Phụ lục B

(quy định)

Quy trình thử nghiệm lô sản xuất cho nhà chế tạo chất xốp đối với chai chứa khí axetylen

Yêu cầu chung cho thử nghiệm lô sản xuất cho trong B.1 và yêu cầu bổ sung đối với chất xốp không nguyên khối cho trong B.2.

B.1. Yêu cầu chung

Nhà chế tạo phải thiết lập quy trình kiểm soát chất lượng kể cả tần suất thử nghiệm, đối với nhà chế tạo chất xốp quy trình này ít nhất phải bao gồm:

a) quy định kỹ thuật dùng cho nguyên liệu thô;

b) quy trình kiểm tra nguyên liệu thô theo hướng hàng hóa;

c) (chỉ riêng đối với chất xốp nguyên khối) quy trình thử nghiệm đối với mọi lô chất xốp trong điều kiện mà chất xốp sẽ được nạp vào chai chứa;

d) (chỉ riêng đối với chất xốp nguyên khối) phương tiện ghi đường cong nhiệt độ đối với bất kỳ sự xử lý nhiệt nào thực hiện đối với lô sản phẩm (xoắn, sấy, v.v…);

e) quy trình đo và ghi kết quả khe hở đỉnh giữa chất xốp và chai;

f) phương tiện kiểm tra và ghi kết quả tất cả các chất xốp cần thiết và thể tích được dán tem trên chai;

g) bất kỳ yêu cầu chất lượng liên quan nào được bổ sung đối với kiểu chất xốp đã sản xuất;

h) phương tiện xác định độ xốp của chất xốp bằng cách kiểm tra hoặc thử nghiệm đã mô tả trong phụ lục A hoặc bởi một trong hai phương pháp thử lô sau đây:

1) tính

Trong đó

P là độ xốp của chất xốp, tính bằng %;

là khối lượng riêng thực (tỷ khối vật liệu) được xác định bởi mẫu chất xốp khô từ chai sau khi chuẩn bị cuối cùng và đo bằng máy đo độ xốp;

là khối lượng riêng biểu kiến xác định bằng cách cân chai chứa trước khi và sau khi chuẩn bị, khi dùng để tính dung tích chứa nước thực;

Hoặc

2) đối với chất xốp nguyên khối chỉ khi sai số của phép cân nhỏ hơn ±0,1 kg;

i) chọn một chai làm chức năng kiểm tra đã làm rỗng và sấy khô;

ii) cân vỏ chai kiểm tra rỗng;

iii) nạp nước vào chai kiểm tra, cân và trừ đi khối lượng vỏ; trị số đó chỉ ra thể tích hỗn hợp ướt trong chai kiểm tra;

iv) tháo hết nước trong chai kiểm tra, đảm bảo chai được khô;

v) nạp hỗn hợp ướt vào chai kiểm tra, cân và trừ đi khối lượng vỏ rỗng: trị số đó là khối lượng hỗn hợp ướt trong chai kiểm tra;

vi) quá trình chai kiểm tra trải qua các giai đoạn làm khô đồng thời với các chai trong sản xuất;

vii) cân chai kiểm tra đã được làm khô, đảm bảo không có chất được nạp nào dính trên bề mặt ngoài;

viii) trừ bớt đi khối lượng chai kiểm tra đã khô (bước vii) từ khối lượng chai kiểm tra ướt (bước v); trị số này là lượng nước thoát ra từ chai kiểm tra;

ix) chia thể tích nước thoát ra từ chai kiểm tra (bước viii) cho thể tích chai kiểm tra (bước iii); trị số đó là độ xốp của chất xốp trong chai kiểm tra.

B.2. Chất xốp không nguyên khối

Nhà chế tạo phải thiếp lập quy trình kiểm tra chất lượng kể cả tần suất thử, đối với nhà chế tạo chất xốp, quy trình phải bao gồm ít nhất là các biện pháp kiểm tra ổn định dư của chất xốp (ví dụ bằng phép thử thả rơi mô tả trong C.2.1)

 

Phụ lục C

(quy định)

Quy trình thử kiểu đối với chai chứa khí axetylen

C.1. Thử nhiệt độ tăng cao

Phép thử tiến hành đối với chai đã nạp khối lượng dung môi đã quy định và nạp axetylen với lượng chứa lớn nhất như đã được nhà chế tạo quy định, cộng với lượng axtylen nạp quá 5%.

Mỗi chai phải được đặt trong bể nước gia nhiệt, nhiệt độ trung bình duy trì ở 65 oC ± 2 oC cho đến khi áp suất trong chai trở nên không đổi hoặc đường cong áp suất chỉ ra rằng áp suất thủy lực đã gia tăng. Nếu áp suất thủy lực gia tăng, thử nghiệm phải dừng lại.

Chai không đạt yêu cầu nếu trong quá trình thử đường cong áp suất chỉ báo rằng áp suất thủy lực bên trong chai gia tăng, hoặc nếu áp suất lớn nhất trong chai vượt quá áp suất thử chai.

C.2. Thử lửa tạt lại

Thử lửa tạt lại bao gồm hai bước, xử lý thả rơi theo C.2.1 theo quy trình lửa tạt lại theo C.2.2.

C.2.1. Xử lý thả rơi

Mỗi chai phải được nạp khối lượng dung môi theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó thả rơi mười lần từ độ cao 0,70m xuống khối bê tông đã được phủ tấm bảo vệ trong thiết bị tương tự như chỉ ra trong hình C.1. Thiết bị này phải phù hợp sao cho ma sát giữa chai và các giá dẫn bỏ qua được.

Khe hở giữa đĩnh của chất xốp và chai phải được đo cả trước và sau khi xử lý thả rơi và trước quy trình lửa tạt lại và kể cả trong báo cáo thử nghiệm.

Mỗi một chai phải sử dụng một thiết bị nhằm ngăn ngừa hao hụt các lượng chứa của chai trong xử lý thả rơi.

Bất kỳ trường hợp lún sụt hoặc khuyết tật khác của chất xốp đã xảy ra trong quá trình xử lý thả rơi không được hiệu chỉnh trước khi đệ trình chai cho quy trình thử lửa tạt lại.

C.2.2. Quy trình lửa tạt lại

C.2.2.1. Ống nổ

Đối với mục đích của quy trình này, chai sau khi chịu xử lý thử rơi trong C.2.1 phải lắp cùng ống nổ nối trực tiếp với chai tương tự như đã chỉ dẫn trong Hình C.2. Dung tích của ống nổ phải là 75 ml với đường kính trong 30 mm đặt trong đường dẫn có đường kính 4 mm và chiều dài 70 mm nối trực tiếp với bên trong chai. Ống nổ phải được cung cấp phương tiện đánh lửa, trang bị một dây thích hợp như dây vonphram có đường kính 0,2 mm và chiều dài 15 mm.

C.2.2.2. Nạp axetylen

Các chai đã lắp trang thiết bị thích hợp phải được nạp axetylen đến lượng chứa axetylen lớn nhất đã được nhà chế tạo quy định cộng 5% lượng nạp, tiến hành tất cả các bước cần thiết để khí không hòa tan trong chai chứa theo khả năng thực hành.

Chỉ dẫn

1 Bộ phận dẫn hướng

2 Hệ thống ngắt nhanh

3 Tấm bảo vệa)

4 Chiều cao dịch chuyển

5 Bê tôngb)

6 Cách âm (tùy chọn)

7 Cát

a) Tấm bảo vệ là tấm dày 25 mm bằng vật liệu có độ cứng Brinell khoảng 48 HB (bi 10 mm, tải trọng 300 kg).

b) Mác bê tông C25/30 phù hợp với ISO 3893:1977. Bê tông phải được đổ thành một khối. Điều quan trọng là bề mặt trên đó đặt tấm bảo bệ phải nhẵn và nằm ngang.

Hình C.1 – Thiết bị điển hình cho xử lý thử rơi

Kích thước tính bằng milimét

Chỉ dẫn

1. Van đảm bảo nạp axetylen cho chai thử

2. Nguồn phát lửa

3. Thiết bị duy trì lửa

4. Ống nổ

5. Phần côn hợp với ren van trong chai

Hình C.2 – Ống nổ mẫu cho quy trình lửa tạt lại

C.2.2.3. Trình tự thử nghiệm

Sau khi nạp, từng chai phải chịu quy trình thử sau:

a) cho tồn chứa theo chiều đặt nằm ngang ít nhất 3 ngày ở nhiệt độ 15oC;

b) đặt thẳng đứng trong bồn nước, đã được duy trì ở nhiệt độ 35oC trong ít nhất 3 h, trừ các chai có dung tích chứa nước ≤ 10 l thời gian giữ nhiệt ít nhất là 1,5h;

c) đặt thẳng đứng trong vị trí thử lửa trước khi áp suất trong chai hạ xuống tới giá trị không thấp hơn 4% áp suất lớn nhất nhận được trong chai trong quá trình tạo nhiệt như đã mô tả trong b) trên đây, sau đó tạo lửa cách phát lửa thiết bị duy trì lửa;

d) phải có đầy đủ các phương tiện để kiểm định năng lượng theo yêu cầu được cung cấp cho khởi phát sự phân ly axetylen trong ống nổ (ví dụ, bằng việc kiểm tra dây kim loại sau khi cháy để đảm bảo rằng nó đã nóng chảy);

e) nếu có bằng chứng không đạt trong thiết bị thử hoặc trong quá trình thử, phải lặp lại phép thử.

C.2.2.4. Chuẩn cứ không đạt

Chai không đạt phép thử nếu chai nổ. Nếu vỏ chai biến dạng đáng kể hoặc nếu có bất kỳ sự giải thoát khí mà không phải qua đinh chảy trong vòng 24 h từ lúc bắt đầu có hiện tượng lửa tạt lại.

Nếu áp suất sau 24 h trong bất kỳ chai đã thử nào cao hơn 30 bar tương ứng nhiệt độ 15oC, phải thử lửa tạt lại hoàn toàn đối với ba chai khác. Tất cả ba chai phải đạt phép thử này.

C.3. Thử ổn định va đập

C.3.1. Quy định chung

Phép thử này chỉ yêu cầu một lần đối với phê duyệt ban đầu hệ thống chất xốp/dung môi đã cho đối với các chai hàn được thiết kế cho áp suất thử ít nhất 52 bar.

Phải thử một chai của cỡ sản xuất tiêu chuẩn lớn nhất đã được sản xuất.

Chai phải được nạp lượng chứa dung môi đã quy định và lượng chứa axetylen lớn nhất.

C.3.2. Quy trình thử

Đặt chai ở vị trí nằm ngang và cho chịu va đập đủ để tạo ra vết lõm (nhưng không phải vết nứt vỡ) trên thành chai. Độ sâu của vết lõm phải ít nhất là một phần tư đường kính chai. Vết lõm phải được tạo ra theo phương pháp va đập do tải trọng rơi tự do đã quy định trong C.3.3 hoặc theo bất kỳ phương pháp nào khác tạo ra được cùng kiểu vết lõm.

C.3.3. Va đập theo phương pháp tải trọng rơi tự do

Đặt chai nằm ngang và giăng đỡ chặt để nhận được va đập. Tải trọng phải thả rơi từ độ cao đủ để truyền được va đập đã thiết kế. Bề mặt va đập của tải trọng phải nhẵn và lồi có đường kính xấp xỉ một phần ba đường kính chai. Va đập không được đặt vào vùng xung quanh của mối hàn.

Ít nhất 24 h sau khi va đập, khí phải được giải thoát khỏi chai và chai được cắt dọc qua vùng lõm để kiểm tra.

C.3.4. Chuẩn cứ chấp nhận

Đo đường kính và độ sâu của vết lõm. Nếu độ sâu ít nhất là một phần tư đường kính chai, phép thử được chấp nhận, nếu chỉ ra rằng:

– không có sự phân ly axetylen tiến triển qua chất xốp (tuy nhiên, chứng cứ phân ly ngay lập tức dưới vết lõm là chấp nhận được);

– không có vết nứt rạn nào trên vỏ, và chai không rò rỉ.

C.4. Thử cháy

C.4.1. Quy định chung

Phải thử ba chai có dung tích danh nghĩa lớn nhất ứng với mỗi đường kính danh nghĩa, nhưng thiết kế phải đồng nhất. Quy trình thử này có thể là phương pháp thử cháy trong ống khói C.4.2) hoặc phương pháp thử lò đốt gỗ (C.4.3).

Sau khi thiết kế đã được chấp nhận đủ điều kiện, phép thử phải được thực hiện lại nếu có thay đổi thiết kế đáng kể nào đó bao gồm:

a) số lượng, cỡ hoặc thiết kế cơ cấu giảm áp suất;

b) định vị lại cơ cấu giảm áp suất 25,4 mm (1in) hoặc hơn so với vị trí thử trước đó;

c) thay đổi đai quấn (hoặc vành mặt bích) 40% khối lượng hoặc hơn;

d) thay đổi hình dạng đỉnh và đáy, ví dụ từ bề mặt lồi sang lõm;

e) thay đổi loại dung môi;

f) tăng lượng chứa axetylen lớn nhất thêm 5% hoặc lớn hơn;

Mỗi chai phải được nạp lượng chứa dung môi lớn nhất đã quy định và lượng chứa axetylen lớn nhất.

Mỗi chai phải được giữ ở nhiệt độ ít nhất là 18oC trong ít nhất 18 h trước khi thử.

Áp suất và nhiệt độ vỏ của chai phải được ghi lại ngay lập tức trước khi thử.

C.4.2. Phương pháp thử cháy trong ống khói

C.4.2.1. Thiết lập phép thử

Thử cháy trong ống khói được thiết kế tương tự kiểu cháy buồng và tốc độ nâng nhiệt xảy ra trong đó. Mỏ đốt phải có khả năng cung cấp dòng khí cháy nhiệt độ xấp xỉ 650oC trong vòng 5 phút từ khi bắt đầu và duy trì tốc độ luồng khói không đổi trong 15 phút. Sau đó 10 phút tắt mỏ đốt để áp suất thấp hơn 3 bar.

Chú thích – Quy trình thử lửa ống khói điển hình đã được khuyến nghị được cho trong CGA Pamphlet C-12-1994.

Hình C.3 chỉ ra một kiểu mẫu các bộ phận thiết bị hợp thành thử cháy trong ống khói. Chú ý rằng chai đặt đứng thẳng trên bệ không dễ bắt cháy bên trong vỏ bọc và không phải chịu tác động trực tiếp của ngọn lửa.

Báo cáo phải lưu giữ các đặc trưng thiết kế hoặc vận hành của thiết bị thử cháy. Báo cáo này phải chỉ ra các chi tiết cấu tạo, các chi tiết của quá trình thử, ví dụ: nhiệt độ, thời gian, áp suất và các kết quả thử.

C.4.2.2. Chuẩn cứ chấp nhận

Các chuẩn cứ sau phải thực hiện đầy đủ đối với các chai đạt phép thử:

a) một hoặc một số đinh chảy phải giải thoát khí trong quá trình thử;

b) chai không được phá hủy nghiêm trọng.

Chú thích – Vết tách bửa nhỏ bởi quá nhiệt cục bộ từ ngọn lửa không khí/axetylen là chấp nhận được và không gây ra sự không đạt của phép thử.

C.4.3. Phương pháp thử lò đốt gỗ

C.4.3.1. Thiết lập phép thử

Mục đích cơ bản của phương pháp thử lò đốt gỗ là cung cấp phương tiện để đặt các chai ở tư thế nằm ngang vào trong môi trường lửa.

Chú thích – Quy trình thử lò đốt gỗ điển hình đã được khuyến nghị được cho trong CGA Pamphlet C-12-1994

Phải đặt các chai được thử sao cho toàn bộ chiều dài chịu sự tác động trực tiếp của ngọn lửa với thời gian đủ lâu để các đinh chảy thực hiện chức năng.

Phải ghi lại thời gian thử nghiệm trôi qua đến khi hoàn hành phép thử và kết quả thử.

C.4.3.2. Chuẩn cứ chấp nhận

Đối với tất cả ba chai thử, ít nhất phải có một đinh chảy thực hiện chức năng trong vòng 10 min từ khi bắt đầu thử để ngăn ngừa vỡ chai.

Nếu chai trở nên bị đánh bật ra khỏi vị trí thử theo cách làm giảm sự phơi trong lửa của chai, phép thử không tiến triển được và phải thử lại từ đầu cho một chai mới.

Chú thích – Thổi hơi thứ cấp từ vị trí không phải đinh chảy (chẳng hạn như van, các chi tiết bằng chất dẻo) không coi là không đạt, và không cần thử lại. Vết tách bửa cục bộ không coi là không đạt

Chỉ dẫn

1 Cặp nhiệt điện

2 Mỏ đốt

3 Giá đỡ mỏ đốt

4 Bộ đổi hướng gió hút

5 Ống đo áp suất

6 Khống chế gió lùa

7 Bệ

Hình C.3 – Mẫu đẳng cự đối với các bộ phận thiết bị thử cháy.

 

Phụ lục D

(quy định)

Quy trình thiết lập nồng độ axetylen/dung môi

D.1. Ký hiệu

a4,a5 là các hằng số đối với đường thể tích không đổi (xem D.2);

G là lượng axetylen trên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít;

Gbund là lượng axetylen trên dung tích chứa nước của giá chai axetylen tính bằng kilôgam trên lít;

Gopt là lượng axetylen tối ưu trên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít (điểm A trong hình D.1);

K là hệ số suy giảm đối với lượng axetylen,

mgas là khối lượng axetylen tính bằng kilôgam;

msol là khối lượng dung môi tính bằng kilôgam;

N là số chu kỳ trước khi tháo giá chai để bổ sung dung môi (xem D.3);

S là khối lượng dung môi trên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít;

Salw là lượng dư an toàn của dung môi trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng kilôgam trên lít (xem D.3);

Scft là dung sai nạp dung môi của chai chứa tính bằng kilôgam trên lít (xem D.3);

Sloss là hao hụt dung môi trên dung tích chứa nước của vỏ chai và chu kỳ nạp tính bằng kilôgam trên lít;

Smax là lượng dung môi lớn nhất trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng kilôgam trên lít;

Smin là lượng dung môi ít nhất trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng kilôgam trên lít;

Sopt là lượng dung môi trên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít ở lượng axetylen tối ưu (điểm A trong Hình D.1);

SSO là dải làm việc của dung môi tính bằng kilôgam trên lít;

V là thể tích của dung dịch axetylen/dung môi tính bằng lít;

VA là thể tích của dung dịch axetylen/dung môi tính bằng lít ở điểm A, xem hình D.1;

Vwc là dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng lít.

Chỉ dẫn

1 Đường lửa tạt lại – Đường 1

2 Đường đẳng tích – Đường 2

3 Vùng vận hành an toàn (gạch chéo)

Hình D.1 – Biểu đồ vận hành an toàn điển hình đối với chai hoặc giá chai cá biệt

D.2. Biểu đồ vận hành an toàn

Biểu đồ vận hành an toàn xác định lượng dung môi lớn nhất và nhỏ nhất cho phép đối với lượng axetylen đã cho. Biểu đồ điển hình cho trong hình D.1 và nó được chuẩn bị từ số liệu thực nghiệm. Biểu đồ chỉ ra lượng axetylen và dung môi chia cho dung tích chứa nước của vỏ chai, như vậy làm cho nó độc lập với cỡ chai thực tế.

Đường 1 biểu diễn đường lửa tạt lại. Đường này được giả định là đường thẳng và xuất phát từ điểm gốc (không có axetylen và không có dung môi) và chạy tới điểm A đã được thiết lập bởi phép thử lửa tạt lại theo phụ lục C và đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.

Chú thích – Chai thử thực tế chứa hơn 5% axetylen — điểm A’ trong hình D.1

Đường 2, đường đẳng tích biểu diễn các điểm mà đối với chúng thể tích của dung dịch axetylen/dung môi là hằng số ở bất kỳ tỷ số axetylen/dung môi nào, tại một nhiệt độ quy định. Đường được vẽ qua điểm A là điểm đã được thiết lập bởi thử nhiệt độ nâng cao đã được mô tả ở trên con đường 1. Nó biểu diễn cho thể tích dung dịch cho phép trong chai.

Thể tích V của dung dịch axetylen/dung môi trong phạm vi nghiên cứu có thể biểu diễn bởi đẳng thức tuyến tính:

                                 (D.1)

Trong đó a4 và a5 là hằng số đã được xác định bởi thực nghiệm (các kết quả có thay đổi giữa các phòng thí nghiệm). Các giá trị cho trong Bảng D.1 phải được sử dụng cho biểu đồ trong Hình D.1.

Bảng D.1 – Hằng số công thức thể tích

Hằng số

Dung môi

Aceton

l/kg

DMFa

l/kg

a4

1,91

1,75

a5

1,25

1,05

a4/a5

1,53

1,67

a Dimethylformamit

Không có sự nhất trí chung nào về các giá trị đối với các hằng số trong Bảng D.1 và chúng không được dùng mà không có sự cân nhắc nào đối với bất kỳ mục đích khác. Chúng được xem xét để đưa ra giá trị phải chăng đối với thương a4/a5.

Phương trình đối với Đường 2 được dẫn ra như sau:

Đặt thể tích dung dịch axetylen/dung môi ở điểm A là VA và chia công thức D.1 cho dung tích chứa nước của vỏ chai, Vwc. Sự thể hiện lượng axetylen và dung môi đã quy định (khối lượng trên dung tích chứa nước của vỏ chai)

                             (D.2)

Trong đó

                             (D.3)

Giả ra đối với G

                         (D.4)

Trong đó biểu thức sau cùng chỉ chứa hằng số. Nên có thể nhận ra từ phương trình độ dốc của đường 2 là -(a5/a4).

Điều đó có nghĩa là mặc dù điểm A là điểm làm việc tối ưu, bất cứ tỷ số bổ sung nào nằm giữa Đường 1 và Đường 2 là an toàn và có thể sử dụng được. Nguyên tắc đó cho phép bất kỳ chai nào được nạp an toàn với số lượng dung môi định mức ít hơn chứng tỏ rằng lượng nạp axetylen tương ứng thấp hơn.

D.3. Các giới hạn axetylen và dung môi trong giá chai

D.3.1. Sự lưu ý an toàn

Khi các chai được dùng trong giá chai, lượng axetylen trong mỗi chai phải được giảm để cho phép giá chai nạp được mà không cần bổ sung dung môi cho mỗi lần. Cần phải tìm ra mối quan hệ lượng axetylen lớn nhất cho phép và số lần một giá chai có thể nạp và tháo (số chu kỳ) trước khi giá được tháo và từng chai được kiểm tra và bổ sung. Có hai nguyên nhân đối với điều đó. Thứ nhất, cho phép hao hụt dung môi cho mỗi lần xả chai, lượng axetylen lớn nhất đối với từng chai được giảm và như vậy xác lập dung sai nạp dung môi cho chai, Scft. Thứ hai, có sự khác nhau không thể tránh được giữa các chai có thể đưa đến, sự cung cấp dung môi thay đổi. Phải được xác định như vậy ở cả hai phía của dung sai nạp dung môi cho chai, khi thiết lập phạm vi làm việc cho dung môi, SSO. Các phương trình xác định mối quan hệ giữa số chu kỳ cho phép, N, và lượng giảm cho phép tương ứng của axetylen đối với giá chai Gbund cho trong  D.4.

D.3.2. Hao hụt dung môi

Mỗi lần chai được xả hết, một lượng nhỏ dung môi ở thể khí trong mối cân bằng với axetylen bị mất đi.

Nói chung lượng này có thể tính như sau:

hao hụt acetone theo dung tích chứa nước của vỏ chai và chu kỳ nạp: Sloss = 7,50 x 10-3­ kg/l.

hao hụt DMF theo dung tích chứa nước của vỏ chai và chu kỳ nạp: Sloss = 0,25 x 10-3­ kg/l.

D.3.3. Lượng dư an toàn dung môi

Lượng dư phải được xác định đối với các đặc tính làm việc khác nhau của mỗi chai về khía cạnh nhiệt độ và tốc độ hấp thụ, phân bổ dòng khí trong giá và dàn chai, v.v.. Điều đó được biết như là lượng dư an toàn dung môi Salw và phải tính đến sự phân bổ dung môi thay đổi. Giá trị đó có thể tính như sau:

đối với acetone theo dung tích chứa nước vỏ chai: Salw = 0,010kg/l.

đối với DMF theo dung tích chứa nước của vỏ chai: Salw = 0,025kg/l.

D.4. Tính toán lượng axetylen của giá chai và số chu kỳ nạp tương đương

D.4.1. Mối quan hệ giữa sự giảm lượng axetylen và số chu kỳ nạp

Để tính toán số chu kỳ nạp đối với giá chai trước khi đỡ và thay dung môi, N, với Gbund đã cho hoặc ngược lại, áp dụng các phương trình sau:

Từ hình D.1 rút ra biểu thức cho Smin và Smax. Khi đó tính N, dùng nó cho tính toán ở chu kỳ sau cùng, đưa vào giá chai mức thấp Smin là cho phép, bởi hao hụt dung môi xảy ra ở cuối chu kỳ xả hết.

                                 (D.5)

               (D.6)

                                         (D.7)

Với hệ số suy giảm K đã cho, dễ dàng tính được Gbund và thế vào biểu thức trên

Gbund = Gopt (1-K)                                     (D.8)

Với N đã cho, từ các phương trình D.5 đến D.7 rút ra biểu thức sau

(D.9)

 

Phụ lục E

(quy định)

Áp suất ổn định cho phép lớn nhất

Áp suất ổn định ở nhiệt độ đồng nhất 15oC trong chai đang chứa lượng axetylen lớn nhất và khối lượng dung môi tương ứng phải tính toán theo công thức sau (làm tròn đến bar gần nhất).

Trong đó

Pm là áp suất ổn định lớn nhất tính bằng bar;

ma là lượng chứa axetylen lớn nhất tính bằng kilôgam;

ms là lượng chứa dung môi quy định tính bằng kilôgam;

a1, a2, a3 là các hằng số với các giá trị đã cho trong Bảng E.1.

Bảng E.1 – Các hằng số tính áp suất a

Hằng số

Loại dung môi

Aceton

DMFb

a1

59,853

-50,671

a2

-0,0202

0,0958

a3

1,5247

-2,5253

a Các hằng số lấy từ Miller (10)

b Dimethylformamite

Đối với các dung môi khác, áp suất ổn định cho phép lớn nhất được các nhà sản xuất xác định bằng thực nghiệm.

 

Phụ lục F

(quy định)

Quy trình thử đối với đinh chảy sử dụng trong chai chứa khí axetylen

F.1. Đo nhiệt độ chảy của hợp kim dễ chảy

Để xác định nhiệt độ chảy, phải tiến hành phép thử sau đây đối với hợp kim:

F.1.1. Chọn ngẫu nhiên hai mẫu hợp kim chảy từ mỗi lô (mẻ nấu) trong khuôn thỏi đúc, dây… đã chế tạo;

F.1.2. Đối với hợp kim chảy được cung cấp ở dạng thỏi đúc, phải lấy từ mỗi thỏi, hai mẫu thử, mỗi mẫu dài 50 mm đường kính xấp xỉ 6 mm để thử.

Đối với hợp kim chảy được cung cấp ở dạng dây, phải chọn từ mỗi cuộn hai mẫu thử có độ dài giữa 38 mm và 50 mm.

F.1.3. Mỗi mẫu thử phải định vị theo chiều ngang trên hai cạnh lưỡi dao đặt tách nhau sao cho các đầu của mẫu thử được treo trên cạnh lưỡi dao cách nhau 12 mm. Các mẫu thử đã được đỡ phải được nhúng trong bể glycerin ở vị trí cách đáy bể chứa ít nhất là 6 mm.

F.1.4. Hai mẫu thử lấy từ thỏi đúc hoặc cuộn phải được thử cùng thời gian. Nhiệt độ của bể phải được nâng ở tốc độ tối đa 3oC trên phút cho đến nhiệt độ thấp hơn 5oC so với nhiệt độ chảy nhỏ nhất của hợp kim. Sau khi nhiệt độ đã được ổn định ở mức đó, nhiệt độ của bể phải được nâng với tốc độ chậm hơn, không vượt quá 0,6oC trên phút. Phải đo nhiệt độ bằng phương tiện đo thích hợp nhúng trong bể giữa và gần sát với mẫu thử sao cho đầu đo phải ngập cùng mức như mẫu thử.

F.1.5. Nhiệt độ chảy được tính là nhiệt độ mà khi đó đầu thứ hai của bốn đầu của các mẫu thử mất đi độ cứng vững và gục xuống, và/hoặc xảy ra sự làm gục các phần của hai mẫu thử giữa các cạnh lưỡi dao. Sau khi nhiệt độ của bể và kim loại chảy đã được ổn định, hiện tượng chảy phải xảy ra trước khi vượt quá nhiệt độ chảy lớn nhất (107oC).

F.2. Thử đinh chảy

F.12. Cỡ mẫu

Chọn ngẫu nhiên hai mẫu đại diện từ mỗi lô và chúng phải chịu các phép thử mô tả trong F.2.2 và F.2.3. Nếu cả hai mẫu không đáp ứng các yêu cầu của F.2.2 và F.2.3, phải loại bỏ lô. Nếu một mẫu không đáp ứng các yêu cầu của F.2.2 và F.2.3, phải chọn bốn mẫu bổ sung cho các phép thử này. Nếu có bất kỳ mẫu nào trong bốn mẫu bổ sung không đáp ứng các yêu cầu của F.2.2 và F.2.3 phải loại bỏ lô.

Một lô phải bao gồm không nhiều hơn 3000 đơn vị sản phẩm mới, hoặc 3000 đơn vị đinh chảy đã được hồi phục lại được sản xuất trong một ngày.

F.2.2. Độ bền chống tụt

Đinh chảy dùng trong chai chứa khí axetylen phải được thử nghiệm để phù hợp độ bền của hợp kim chảy chống lại sự tụt và rò rỉ như sau

F.2.2.1. Đinh chảy phải được thử ở nhiệt độ được kiểm soát không thấp hơn 82oC trong 24 h và áp suất không khí hoặc áp suất khí tiêu chuẩn không nhỏ hơn 70 % áp suất thử của chai dùng đinh chảy đó. Áp suất trong chai phải tác động trực tiếp vào đầu đinh chảy tiếp xúc với các chất chứa trong chai.

F.2.2.2. Phép thử được coi là đạt nếu không có sự rò rỉ hoặc hiện tượng tụt nhìn thấy được của đinh chảy trong khi kiểm tra đầu đinh ở phía ngoài áp suất khí quyển.

F.2.3. Xác định nhiệt độ chảy

Phép thử để xác định nhiệt độ chảy của đinh chảy phải được tiến hành như sau

F.2.3.1. Đặt một áp suất không khí hoặc áp suất khí 0,2 bar vào đinh chảy tại đầu tiếp xúc với các chất chứa trong chai.

F.2.3.2. Trong khi phải chịu áp suất này đinh chảy được nhúng trong bể nước hoặc bể glycerine được nung đến nhiệt độ lớn nhất là 95oC (thấp hơn 3oC so với nhiệt độ chảy nhỏ nhất đã quy định) và giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian ít nhất 10 phút.

F.2.3.3. Sau đó, nhiệt độ của bể được nâng lên với tốc độ không vượt quá 0,6oC/phút trong quá trình đó áp suất có thể nâng đến 35 bar gauge. Khi kim loại đủ yếu để tạo ra sự rò rỉ không khí hoặc khí, nhiệt độ của bể phải được ghi lại và coi đó là nhiệt độ chảy của đinh chảy. Sự chảy phải xảy ra trong vòng 10 phút khi nhiệt độ chảy lớn nhất cho phép 107oC đã đạt được và đã ổn định. Sự chảy phải xảy ra giữa nhiệt độ 98oC và 107oC.

F.2.3.4. Một phương pháp khác với F.2.3.3 được sử dụng là sau khi qua được các bước thử đã cho trong F.2.3.2 ở nhiệt độ không lớn hơn 95oC, nhúng ngay lập tức đinh chảy vào một bể khác đã giữ nhiệt độ chảy lớn nhất 107oC. Nếu sự rò rỉ không khí hoặc khí xảy ra trong vòng 10 phút ở nhiệt độ này, được coi là đạt yêu cầu.

F.2.3.5. Sự biến động nhiệt độ trong bể chất lỏng mà đinh chảy được nhúng vào phải giữ sao cho ít nhất bằng cách khuấy trong khi thực hiện các phép thử trong F.2.3.2, F.2.3.3 và F.2.3.4.

 

THƯ MỤC

[1] ISO 3893:1977: Concrete – Classification by compressive strength.

[2] ISO 4705:1983 Refillable seamless steel gas cylinders.

[3] TCVN 6292:1997 (ISO 4706:1989) Chai chứa khí bằng thép hàn có thể nạp lại.

[4] TCVN 6296:1997 (ISO 7225:1994) Chai chứa khí – Dấu hiệu phòng ngừa.

[5] ISO 9809-1:1999 Gas cylinders – Refillable seamless steel gas cylinders – Design, construction and testing – Part 1: Quenched and tempered steel cylinders with tensile strength less than 1100MPa.

[6] ISO 9809-3:1999 Gas cylinders – Refillable seamless steel gas cylinders – Design, construction and testing – Part 3: Normalized steel cylinders.

[7] TCVN 6871:2001 (ISO 10462:1994) Chai chứa khí axetylen hòa tan – Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng.

[8] TCVN 6715:2000 (ISO 11372:1995) Chai chứa khí axetylen hòa tan – Kiểm tra tại thời điểm nạp khí.

[9] CGA Pamphlet C-12-1994, Qualification procedure for axetylene cylinder design, compressed gas association, inc.. 1725 jefferson davis highway, arlington, VA 22202-4100, USA.

[10] Miller, S, A., ACETYLENE – Its properties. Manufacture and Uses, Volume I, Ernest Benn, Ltd., London 1965.


Đang in.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *