Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6093:1995

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN6093:1995
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: 23/09/1995
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Công nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6093:1995 về cao su thiên nhiên – xác định chỉ số màu đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6093:2004 (ISO 4660 : 1999) về Cao su thiên nhiên – Xác định chỉ số màu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6093:1995 về cao su thiên nhiên – xác định chỉ số màu


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6093:1995

CAO SU THIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ MÀU

Natural rubber – Colour index test.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định chỉ số màu của các loại cao su thiên nhiên trong đó có cao su SVR theo thang màu chuẩn

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 3769 :1995 Cao su thiên nhiên SVR

TCVN 6086:1995 Cao su thiên nhiên – Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

3. Nguyên tắc

Mẫu cao su được ép thành miếng tròn trong khuôn có kích thước chuẩn dưới áp xuất 350 N/ cm2 ở nhiệt độ 1500C trong 5 phút. Sau đó so màu của mẫu thử với kính màu chuẩn Lovibond trên nền trắng và ánh sáng ban ngày.

4. Thiết bị

4.1 Máy cán phòng thí nghiệm hai trục

4.2 Khuôn bằng thép không rỉ hoặc nhôm, dày 1,6 mm ± 0,05 mm, có các lỗ hổng đường kính khoảng 14 mm với hai nắp khuôn bằng cùng loại vật liệu ( xem hình 1 )

4.3 Máy ép có lực ép trên mặt ép không nhỏ hơn 350 N / cm2 và duy trì nhiệt độ ép ở 1500C ± 30C.

4.4 Dụng cụ cắt mẫu để chuẩn bị mẫu

4.5 Giấy polyeste hoặc xellulo trong suốt dày 0,025 mm

4.6 Dụng cụ đặt khuôn chứa mẫu thử và đĩa so màu chuẩn- xem hình 2.

4.7 Đĩa so màu chuẩn Rubber latex colour- Amber units N0 4/ 19A ( thang chỉ số màu 1 đến 5 đơn vị- vạch chia 0,5 đơn vị, và 5 đến 16 đơn vị- vạch chia một đơn vị)

5. Tiến thử

5.1 Chuẩn bị mẫu

Làm sạch máy cán hai trục ( 4.1) – Lấy khoảng 30 g mẫu thử E đã được chuẩn bị theo TCVN 6086:1995 cho ép ba lần qua máy cán ở nhiệt độ phòng và khoảng cách hai trục cán sao cho tờ mẫu có bề dày cuối cùng khoảng 1,7 mm. Gấp đôi ngay tờ mẫu trắng tạo lỗ hổng và ép nhẹ bằng hai lòng bàn tay không để hình thành bọt khí. Từ tờ mẫu gấp đôi ( có bề dày khoảng 3,2 mm đến 3,6 mm ), dùng dụng cụ cắt mẫu ( 4.4 ) cắt hai mẫu thử.

5.2 Đặt mẫu vào khuôn bọc giữa hai tờ polyeste hoặc xenlulo ( 4.5 ) trong suốt, đậy nắp khuôn và ép trên máy ép; lực ép không nhỏ hơn 350 N /cm2, nhiệt độ ép 1500C ± 30C; thời gian ép 5 phút ± 0,2 phút.

Gĩư mẫu trong khuôn với tờ bọc trong suốt để thử. Mẫu khuôn thử có bề dày 1,6 mm ± 0,1 mm không kể tờ bọc, phải giữ không để nhiễm bẩn.

5.3 So màu

So sánh mẫu thử với kính chuẩn ( 4.7). Đặt khuôn có mẫu thử vào vị trí của nó trong hộp so màu đã đặt đĩa mẫu chuẩn.

Xoay lần lượt các kính chuẩn và so với màu của mẫu cao su tương ứng. trị số màu của mẫu thử chính là trị số trùng hoặc gần giống nhất với màu của kính chuẩn.

6. Biểu thị kết quả

Chỉ số màu của cao su được tính đến 0,5 đơn vị trong khoảng từ 1 đến 5 và tính đến 1 đơn vị trong trị số cao hơn

7. Báo cáo kết quả thử

Báo cáo kết quả thử có nội dung như sau:

a) các tiêu chuẩn trích dẫn liên quan đến tiêu chuẩn này

b) các nhận biết về mẫu

c) các điểm đặc trưng ghi nhận trong quá trình thử

d) các thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này và các thao tác coi là tuỳ chọn

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *