Tiêu chuẩn ngành TCN68-201:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu – GMDSS – Thiết bị gọi chọn số DSC – Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành đã được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 58:2011/BTTTT về thiết bị gọi chọn số DSC do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành .
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành TCN68-201:2001 về thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu – GMDSS – Thiết bị gọi chọn số DSC – Yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Bưu điện ban hành
TCN 68 – 201: 2001
THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI HỆ THỐNG THÔNG TIN AN TOÀN VÀ CỨU NẠN HÀNG HẢI TOÀN CẦU – GDMSS
GLOBAL MARITIME DISTRESS AND SAFETY SYSTEM (GDMSS) TERMINAL EQUIPMENT
THIẾT BỊ GỌI CHỌN SỐ DSC
YÊU CẦU KỸ THUẬT
DIGITAL SELECTIVE CALLING (DSC) EQUIPMENT
TECHNICAL REQUIREMENTS
MỤC LỤC
* LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………………………………….
1. Phạm vi………………………………………………………………………………………………………….
2. Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………………………
3. Yêu cầu chung………………………………………………………………………………………………..
3.1. Cấu trúc thiết bị……………………………………………………………………………………………..
3.2. Thời gian chuyển mạch……………………………………………………………………………………
3.3. Tần số………………………………………………………………………………………………………….
3.4. Các loại phát xạ……………………………………………………………………………………………..
3.5. Điều khiển và chỉ thị………………………………………………………………………………………..
3.6. Khả năng mã hóa và giải mã DSC……………………………………………………………………..
3.7. Mạch báo động……………………………………………………………………………………………..
3.8. Các giao diện giữa thiết bị DSC với mạch ngoài…………………………………………………..
3.9. Độ an toàn……………………………………………………………………………………………………
3.10. Khoảng cách an toàn tới la bàn……………………………………………………………………….
3.11. Các hướng dẫn…………………………………………………………………………………………….
3.12. Chu kỳ hâm nóng………………………………………………………………………………………….
4. Điều kiện đo kiểm……………………………………………………………………………………………
4.1. Giới thiệu chung…………………………………………………………………………………………….
4.2. Tạo và kiểm tra tín hiệu gọi chọn số……………………………………………………………………
4.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn…………………………………………………………………………………….
4.4. Xác định tỷ số lỗi ký hiệu ở đầu ra phần thu…………………………………………………………
4.5. Trở kháng nguồn tín hiệu đo kiểm………………………………………………………………………
4.6. Kết nối tín hiệu đo kiểm……………………………………………………………………………………
4.7. Nguồn đo kiểm………………………………………………………………………………………………
4.8. Tín hiệu tạo sóng nội……………………………………………………………………………………….
4.9. Điều kiện đo kiểm bình thường………………………………………………………………………….
4.10. Điều kiện đo kiểm tới hạn………………………………………………………………………………..
4.11. Thử môi trường……………………………………………………………………………………………
4.12. Sai số đo và giải thích kết quả đo…………………………………………………………………….
5. Máy phát MF/HF tích hợp bộ mã hóa DSC……………………………………………………………
5.1. Sai số tần số…………………………………………………………………………………………………
5.2. Công suất phát………………………………………………………………………………………………
5.3. Tốc độ điều chế……………………………………………………………………………………………..
5.4. Dư điều chế của máy phát……………………………………………………………………………….
5.5. Phát xạ không mong muốn……………………………………………………………………………….
5.6. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra …………………………………………………………….
5.7. Thời gian điều chỉnh tần số ………………………………………………………………………………
5.8. Bảo vệ máy phát …………………………………………………………………………………………..
6. Máy phát VHF tích hợp bộ mã hóa DSC ………………………………………………………………
6.1. Sai số tần số ………………………………………………………………………………………………..
6.2. Sai số tần số (Tín hiệu giải điều chế) ………………………………………………………………….
6.3. Công suất phát ……………………………………………………………………………………………..
6.4. Chỉ số điều chế ……………………………………………………………………………………………..
6.5. Tốc độ điều chế …………………………………………………………………………………………….
6.6. Dư điều chế của máy phát ………………………………………………………………………………
6.7. Công suất kênh lân cận …………………………………………………………………………………..
6.8. Phát xạ tạp dẫn đến anten ……………………………………………………………………………….
6.9. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra …………………………………………………………….
6.10. Đặc điểm tần số quá độ của máy phát ……………………………………………………………..
7. Bộ mã hóa DSC MF/HF …………………………………………………………………………………….
7.1. Sai số tần số ………………………………………………………………………………………………..
7.2. Điện áp ra …………………………………………………………………………………………………….
7.3. Tốc độ dòng bit …………………………………………………………………………………………….
7.4. Các thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra …………………………………………..
7.5. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra của máy phát ………………………………………….
7.6. Dư điều chế …………………………………………………………………………………………………
8. Bộ mã hóa DSC VHF ……………………………………………………………………………………….
8.1. Sai số tần số ………………………………………………………………………………………………..
8.2. Điện áp ra …………………………………………………………………………………………………….
8.3. Tốc độ dòng bit …………………………………………………………………………………………….
8.4. Các thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra …………………………………………..
8.5. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra …………………………………………………………….
8.6. Dư điều chế …………………………………………………………………………………………………
9. Máy thu MF/HF với bộ giải mã tích hợp DSC ……………………………………………………….
9.1. Hiệu suất quét ………………………………………………………………………………………………
9.2. Độ nhạy cuộc gọi ………………………………………………………………………………………….
9.3. Độ chọn lọc kênh lân cận ………………………………………………………………………………..
9.4. Triệt nhiễu cùng kênh ………………………………………………………………………………………
9.5. Đáp ứng xuyên điều chế RF …………………………………………………………………………….
9.6. Triệt nhiễu và chống nghẹt ……………………………………………………………………………….
9.7. Phát xạ tạp dẫn …………………………………………………………………………………………….
9.8. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC …………………………………………………….
9.9. Bảo vệ mạch đầu vào anten máy thu …………………………………………………………………
10. Máy thu VHF với bộ giải mã tích hợp DSC …………………………………………………………
10.1. Độ nhạy khả dụng cực đại ……………………………………………………………………………..
10.2. Triệt nhiễu cùng kênh …………………………………………………………………………………….
10.3. Độ chọn lọc kênh lân cận ……………………………………………………………………………….
10.4. Đáp ứng tạp và triệt nghẹt ……………………………………………………………………………..
10.5. Đáp ứng xuyên điều chế ………………………………………………………………………………..
10.6. Dải động ……………………………………………………………………………………………………
10.7. Phát xạ tạp dẫn …………………………………………………………………………………………..
10.8. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC …………………………………………………..
11. Bộ giải mã DSC MF/HF …………………………………………………………………………………..
11.1. Giao diện cho việc quét tín hiệu ………………………………………………………………………
11.2. Hiệu suất quét ……………………………………………………………………………………………..
11.3. Dải động ……………………………………………………………………………………………………
11.4 Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC ……………………………………………………
12. Bộ giải mã DSC VHF ………………………………………………………………………………………
12.1. Dải động ……………………………………………………………………………………………………
12.2. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC …………………………………………………..
Phụ lục A Các loại cuộc gọi đo kiểm …………………………………………………………………….
A.1. Các loại cuộc gọi DSC được sử dụng trong đo kiểm ………………………
A.2. Các lệnh xa dùng cho thiết bị DSC trên tàu …………………………………………………………
Phụ lục B Chỉ tiêu kỹ thuật máy thu đo công suất kênh lân cận …………………………………
B.1. Bộ lọc trung tần ……………………………………………………………………………………………
B.2. Bộ chỉ thị suy hao …………………………………………………………………………………………
B.3. Bộ chỉ thị giá trị trung bình bình phương …………………………………………………………….
B.4. Bộ tạo dao động và bộ khuếch đại …………………………………………………………………..
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCN 68 – 201: 2001 “Thiết bị gọi chọn số DSC – Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ETS 300 338 của Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI).
Tiêu chuẩn TCN 68 – 201: 2001 do Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện biên soạn. Nhóm biên soạn do kỹ sư Nguyễn Minh Thoan chủ trì với sự tham gia tích cực của các kỹ sư Dương Quang Thạch, Phan Ngọc Quang, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Tiến, Nguyễn Xuân Trụ, Vũ Hoàng Hiếu, Phạm Bảo Sơn, các cán bộ nghiên cứu của Phòng nghiên cứu Kỹ thuật vô tuyến, Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện và một số cán bộ kỹ thuật khác trong Ngành.
Tiêu chuẩn TCN 68 – 201: 2001 do Vụ Khoa học công nghệ – Hợp tác quốc tế đề nghị và được Tổng cục Bưu điện ban hành kèm theo Quyết định số 1059/2001/QĐ-TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001.
Tiêu chuẩn TCN 68 – 201: 2001 được ban hành kèm theo bản dịch tiếng Anh tương đương không chính thức. Trong trường hợp có tranh chấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
THIẾT BỊ GỌI CHỌN SỐ DSC
YÊU CẦU KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1059/2001/QĐ-TCBĐ ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
1. Phạm vi
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật thiết yếu đối với thiết bị gọi chọn số (DCS) MF, MF/HF và/hay VHF trong hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS).
Tiêu chuẩn này làm cơ sở cho việc chứng nhận hợp chuẩn thiết bị gọi chọn số DSC thuộc hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS).
2. Tài liệu tham khảo
[1]. |
ETSI 300 338 Radio Equipment and Systems (RES); Technical characteristics and method measurement for equipment for generation, transmission and reception of digital selective calling in the maritime MF, MF/HF and/or VHF mobile service, Nov.1995. |
[2]. |
ITU- Radio Regulations. |
[3]. |
ITU-T Recommendation E.161 (1998) “Arrangement of digit, letter and symbol on telephone and other devices that can be used for gaining access to a telephone network”. |
[4]. |
International convention for the safety of life at sea (1974) as amended in 1998. |
[5]. |
ITU-R Recommendation M.493-6: “Digital selective calling system for use in the maritime mobile service”. |
[6]. |
ITU-R Recommendation M.541-5: “Operation procedure for the use of digital selective calling (DSC) equipment in the maritime mobile service”. |
[7]. |
ITU-R Recommendation M.689-2: “Operation procedure for international maritime VHF radio telephone system with automatic facilities based on DSC signalling format”. |
[8]. |
NMEA 0183, version 2.00: “Standard for interfacing marine electronic devices”. |
[9]. |
ITU-R Recommendation M.332-4: “Selectivety of service”. |
[10] |
ISO Standard 3791: “Office maritime and data processing equipment keyboard layouts for numeric applications”. |
[11] |
IEC Recommendation 529: “Degree of protection provided by enclosures (IP Code)”. |
[12] |
ETR 028: “Radio Equipment and System (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics”. |
[13] |
ITU-T Recommendation V.11: “Electrical characteristics for balanced double current interchange circuits operating at data signalling rate up to 10 Mbps”. |
[14] |
ITU-R Recommendation M.1082: “International maritime MF/HF Radio Telephone System with automatic facilities based on DSC Signalling format”. |
3. Yêu cầu chung
3.1. Cấu trúc thiết bị
3.1.1. Cấu trúc chung
Thiết bị được cấu trúc phù hợp với các kỹ thuật thực tế về điện và cơ, thích hợp cho việc sử dụng trên tàu, bao gồm các phương tiện cần thiết để mã hóa, truyền dẫn DSC cũng như giải mã, chuyển đổi nội dung thông tin chứa trong DSC thu được về dạng thông dụng, dễ hiểu. Nếu DSC được tích hợp vào thiết bị vô tuyến, phần máy thu phải được thiết kế để hoạt động liên tục.
3.1.2. Các tín hiệu DSC vào/ra: Tín hiệu tương tự
Nếu DSC là khối độc lập có kết nối với các đầu âm tần của thiết bị vô tuyến ngoài, phải có trở kháng vào và ra là 600 W.
3.1.3. Các tín hiệu DSC vào/ra: Tín hiệu số
Nếu DSC là khối độc lập có đầu vào/ra nhị phân, mức logic phải tuân theo Khuyến nghị ITU-T V.11 [13].
3.1.4. Giải mã
Thiết bị DSC được thiết kế sao cho: Trong quá trình giải mã có khả năng sử dụng lớn nhất các bit chẵn – lẻ để tách lỗi, lặp lại nhiều lần và các đặc tính kiểm tra lỗi trong cuộc gọi nhận được. (Xem Khuyến nghị ITU-R M.493-6 [5] phụ lục I, khoản 1.6 và 1.7.2).
3.1.5. Khả năng truy nhập
Tất cả các phần của thiết bị cần kiểm tra và bảo dưỡng phải được truy nhập một cách dễ dàng. Các thành phần của thiết bị phải được nhận dạng bằng cách đánh dấu hoặc đặc tả tính năng kỹ thuật.
3.1.6. Hiệu chuẩn
Thiết bị phải được chế tạo sao cho có thể thay thế các mô-đun chính một cách dễ dàng mà không phải hiệu chuẩn một cách tỉ mỉ hoặc điều chỉnh lại.
3.1.7. Lựa chọn đặc tính tín hiệu
Thiết bị dùng DSC được sử dụng trên các tần số thuộc dải tần MF/HF và dải tần số VHF dùng cho hàng hải. Thiết bị phải tự động lựa chọn các đặc trưng tín hiệu tương ứng với dải tần số thực tế. (Xem Khuyến nghị ITU-R M. 493-6 [5] phụ lục I, khoản 1.2 và 1.3).
3.1.8. Giảm công suất thiết bị sử dụng ở VHF
Thiết bị tích hợp DSC dùng VHF phải tự động giảm công suất khi thực hiện quá trình khởi tạo truyền dẫn.
3.1.9. Truy nhập kênh 70 VHF
Khi không được sử dụng cho các cuộc gọi an toàn hay cứu nạn, thiết bị truyền dẫn DSC trên dải tần số VHF hàng hải phải tự động ngăn việc truyền dẫn thông tin DSC trên kênh 70 VHF cho đến khi kênh này rỗi.
3.1.10. Dịch vụ tự động/bán tự động
Thiết bị được thiết kế cho sử dụng trong dịch vụ điện thoại vô tuyến tự động/bán tự động dùng DSC phải phù hợp với các điều khoản của Khuyến nghị ITU-R M.689-2 [5] khi sử dụng ở VHF và khuyến nghị ITU-R M.1082 [14] khi sử dụng ở MF/HF.
3.2. Thời gian chuyển mạch
Đối với thiết bị tích hợp, thời gian cần thiết để chuyển từ việc sử dụng một kênh sang sử dụng một kênh khác trong cùng băng tần (MF/HF hay VHF) không vượt quá 5 giây và thời gian cần thiết để chuyển đổi từ phát sang thu vô tuyến hoặc ngược lại không vượt quá 0,3 giây.
3.3. Tần số
Tần số sử dụng cho thiết bị tích hợp DSC phát hay thu là một hay các tần số sau đây:
– 2.187,5 kHz;
– 4.207,5 kHz; 6.312 kHz; 8.414,5 kHZ; 12.577 kHz; 16.804 kHz;
– Kênh 70 VHF.
Thiết bị RF cũng phải có khả năng phát hay thu trên các tần số trong các băng tần được phép của thể lệ vô tuyến ITU [2].
– 415 kHz – 526,5 kHz
– 1.606,5 kHz – 4 000 kHz
– 4 MHz – 27,5 MHz
– 156 MHz – 174 MHz
3.4. Các loại phát xạ
Thiết bị tích hợp sử dụng để thu/phát trong dải MF/HF phải tạo ra được các loại phát xạ sau:
+ F1B – Điều chế tần số (FM) với thông tin số, không dùng sóng mang con cho việc thu tự động; hay
+ J2B – Đơn biên (SSB) với thông tin số, sử dụng sóng mang con điều chế, nén sóng mang ít nhất là 40 dB thấp hơn công suất đường bao đỉnh.
Thiết bị tích hợp sử dụng để thu/phát trong dải VHF phải tạo ra được loại phát xạ sau:
G2B – Điều chế pha (PM) với thông tin số, sử dụng sóng mang con cho việc thu tự động.
3.5. Điều khiển và chỉ thị
3.5.1. Giới thiệu chung
Số lượng các điều khiển khai thác và việc thiết kế, chức năng, vị trí đặt, các bố trí và kích thước của chúng phải đảm bảo đơn giản, thao tác nhanh, hiệu quả.
Các điều khiển phải được bố trí sao cho tránh được kích hoạt vô ý, và được xác định rõ ràng ở nơi khai thác.
Các điều khiển không cần thiết cho hoạt động bình thường của thiết bị, hoàn toàn không có khả năng truy nhập tới.
3.5.2. Panel đầu vào
Panel đầu vào số, có các số “0” đến “9”; các số này phải được sắp xếp theo khuyến nghị ITU-TE.161 [3]. Còn panel đầu vào với các phím chữ cái, các số “0” đến “9” được sắp xếp liên tiếp theo tiêu chuẩn ISO, 3791 [10].
3.5.3. Nguồn ánh sáng
Nếu thiết bị có trang bị nguồn ánh sáng để chỉ thị, chiếu sáng… Thiết bị phải có điều khiển để giảm (liên tục hay từng bước) ánh sáng đến khi tắt.
3.5.4. Khai thác
Thiết bị được thiết kế sao cho việc sử dụng sai điều khiển không gây hư hỏng cho thiết bị hay nguy hại tới con người
Đối với thiết bị tích hợp phải có biện pháp để ngừng phát và đặt lại thiết bị bằng tay.
3.5.5. Đánh dấu
Tất cả các điều khiển, dụng cụ, các chỉ thị và các đầu cuối phải được đánh dấu rõ ràng. Chi tiết về nguồn cung cấp cho thiết bị phải được chỉ định rõ ràng. Ký hiệu loại thiết bị (để tuân thủ khi kiểm tra chất lượng) được đánh dấu sao cho nhìn thấy dễ dàng ở nơi khai thác.
3.5.6. Chức năng cứu nạn
Báo động cứu nạn chỉ được kích hoạt bởi một nút bấm dành riêng. Nút bấm này không nằm trên bảng điều khiển và được bảo vệ chống lại những hoạt động sơ suất, không cố ý. Khởi tạo báo động cứu nạn yêu cầu ít nhất hai thao tác độc lập. Đồng thời, việc ngắt hay khởi tạo các báo động cứu nạn có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào. Trạng thái của việc truyền dẫn báo động cứu nạn được chỉ thị liên tục (có hay không có tín hiệu cảnh báo).
3.6. Khả năng mã hóa và giải mã DSC
3.6.1. Hợp thành các cuộc gọi
Các phương tiện (để mã hóa, hợp thành các cuộc gọi tuân theo khuyến nghị ITU-R M.493-6 [5] và M.541-5 [6]) phải được sắp xếp sao cho người khai thác có khả năng nhập cuộc gọi nhanh chóng và chính xác (không cần sự giúp đỡ bên ngoài như bằng tay chẳng hạn, để biến đổi thông tin chứa trong cuộc gọi thành các mã hình ảnh dùng trong khuôn dạng tín hiệu).
3.6.2. Chỉ thị nhìn
Thiết bị phải được trang bị phương tiện chỉ thị nhìn, giám sát và có khả năng sửa bằng tay nội dung thông tin của cuộc gọi trước khi truyền nó. Ở bảng điều khiển DSC phải có chỉ thị khi thông báo đang phát và chỉ thị bộ mã hóa DSC ở chế độ tự động phát lại. Phải có chỉ thị về trạng thái hoạt động như xác định trong khuyến nghị ITU-R M.541-5 [6].
Chỉ thị nhìn của nội dung thông tin phải rõ ràng ở mọi điều kiện ánh sáng môi trường.
3.6.3. Nhận dạng tàu
Thiết bị phải có khả năng lưu giữ cố định số nhận dạng nghiệp vụ lưu động hàng hải 9 số của tàu (MMSI) và số đó được nhập tự động vào cuộc gọi. Phải không có khả năng thay đổi số nhận dạng khi dùng kết hợp các điều khiển khai thác.
3.6.4. Nhập (vào) thông tin
Phải có các phương tiện đảm bảo cho việc nhập bằng tay thông tin vị trí địa lý và thời gian khi thông tin vị trí đó hợp lệ. Hơn nữa phải có các phương tiện để tự động nhập và mã hóa thông tin vị trí địa lý và thời gian. Các phương tiện này phải tuân theo NMEA 0183, phiên bản 2.0.0. [8].
3.6.5. Xen các mã chuỗi
Kết thúc các mã chuỗi 117 (RQ); 122 (BQ), hay 127 phải tự động xen vào một cách thích hợp
3.6.6. Xen ký tự kiểm tra lỗi
Khi mã hóa nội dung thông tin cuộc gọi kết thúc, ký tự kiểm tra lỗi cuối cùng phải được xen vào một cách tự động.
3.6.7. Cuộc gọi cứu nạn
Thiết bị DSC phải có khả năng khởi tạo lại từ đầu việc truyền tín hiệu cứu nạn trên ít nhất một tần số cảnh báo của thiết bị vô tuyến. Trạng thái khởi động một cuộc gọi cứu nạn phải được ưu tiên hơn so với các hoạt động khác của thiết bị.
3.6.8. Điều khiển từ xa
Nếu thiết bị có thể thao tác từ nhiều vị trí, ưu tiên phải có bộ điều khiển ở xa nơi tàu thường hoạt động và bộ điều khiển riêng này phải có bộ chỉ thị chỉ thiết bị hoạt động.
3.6.9. Cuộc gọi cứu nạn tần số đơn
Khi thiết bị được kích hoạt để truyền cuộc gọi cứu nạn tại một tần số đơn, cuộc gọi sẽ được tự động truyền đi 5 lần liên tiếp, không ngắt để đạt được sự đồng bộ bit giữa máy phát và máy thu của cuộc gọi. Mỗi cuộc gọi sẽ bao gồm các mẫu dấu chấm thích hợp.
3.6.10. Cuộc gọi cứu nạn đa tần số
Thiết bị được cấu tạo cho việc sử dụng DSC trên các tần số trong dải tần MF/HF có khả năng tự động truyền dẫn nhiều nhất 6 cuộc gọi cứu nạn trên 6 tần số (các tần số cứu nạn an toàn: 2.187,5 kHz; 4.207,5 kHz; 6.312 kHz; 8.414,5 kHz; 12.557 kHz; và 16.804,5 kHz). Khi đó, thiết bị sẽ có thể nhận các cuộc gọi DSC trên tất cả các tần số cứu nạn ngoài tần số phát đang sử dụng trong khi cuộc gọi cứu nạn đang được truyền hoặc hoàn thành cuộc gọi cứu nạn trong vòng 1 phút.
3.6.11. Báo nhận cuộc gọi cứu nạn
Nếu không nhận được phúc đáp cuộc gọi cứu nạn, thiết bị phải tự động truyền lại yêu cầu cứu nạn sau một khoảng thời gian trễ ngẫu nhiên nằm trong khoảng 3,5 đến 4,5 phút kể từ cuộc gọi trước đó. Việc truyền như vậy chỉ dừng khi nhận được phúc đáp cuộc gọi cứu nạn hoặc bị tắt bởi người sử dụng. Thiết bị phải có khả năng truyền yêu cầu cuộc gọi cứu nạn theo sự điều khiển của người sử dụng bất cứ lúc nào.
3.6.12. Các cuộc gọi đến
Thiết bị DSC phải có các phương tiện thích hợp để biến đổi cuộc gọi đến với nội dung địa chỉ phù hợp sang dạng nhìn bằng ngôn ngữ dễ hiểu (xem mục 3.1.1 và 3.6.1).
3.6.13. Bộ nhớ trong của thiết bị
Nếu thiết bị không có máy in để in ra tức thời nội dung các bản tin nhận được, nó phải có bộ nhớ trong với dung lượng đủ lớn để có thể chứa ít nhất 20 cuộc gọi cứu nạn khác nhau. Dãy cuộc gọi liên tiếp trên một tần số chỉ được giữ lại một lần. Nội dung các bản tin mới nhất chưa được in ra sẽ được giữ lại cho đến khi được đưa ra.
Các bản tin phải được ghi lại hoặc in ra kể cả khi việc kiểm tra lỗi sai. Việc báo sai lỗi chỉ xuất hiện khi nội dung bản tin được hiển thị.
3.6.14. Báo nhận tự động
Thiết bị phải được trang bị phương tiện để tự động truyền báo nhận trừ khi báo nhận cứu nạn và báo nhận cuộc gọi có loại cứu nạn.
Truyền báo nhận tự động không được thực hiện khi ký tự kiểm tra lỗi (ECC) không được thu và giải mã đúng.
3.6.15. Kiểm tra thường lệ
Thiết bị phải có phương tiện cho phép kiểm tra thường lệ khối DSC mà không kích hoạt máy phát vô tuyến kết hợp.
3.7. Mạch báo động
3.7.1. Khẩn cấp và cứu nạn
Thiết bị phải có báo động hình ảnh và báo động âm thanh và tự động báo động khi nhận được các cuộc gọi cứu nạn hay khẩn cấp. Báo động phải liên tục cho đến khi đặt lại chế độ bằng tay. Máy không có khả năng tự ngắt mạch báo động.
3.7.2. Các loại khác
Thiết bị phải có báo động hình ảnh và báo động âm thanh và tự động báo động khi nhận cuộc gọi khác với cuộc gọi trong mục 3.7.1. Máy có khả năng ngắt mạch báo động âm thanh.
3.8. Các giao diện giữa thiết bị DSC với mạch ngoài
3.8.1. Báo động từ xa
Thiết bị phải có khả năng nối với báo động từ xa như mô tả trong mục 3.7.
3.8.2. Giao diện khai thác
Thiết bị DSC phải có giao diện phù hợp tự động tiếp nhận thông tin đạo hàng, định vị và thời gian UTC (Univesal Time Co-ordinated).
Ngoài ra thiết bị còn phải có các giao diện phù hợp sau:
– Điều khiển máy phát ngoài và máy thu kết hợp khai thác DSC;
– Điều khiển các máy thu quét.
Đối với các bộ độc lập như các giao diện (nếu có) phải thỏa mãn với NMEA 0183, phiên bản 2.0.0. [8].
3.8.3. Đầu ra máy in
Phần giải mã của thiết bị phải có máy in hay đầu ra để nối với máy in ngoài. Đặc tính điện của đầu ra phải là giao diện loại CENTRONIC song song.
3.8.4. Các giao diện khác
Ngoài các giao diện tiêu chuẩn, thiết bị phải có thêm các giao diện cho cùng các chức năng với các đặc tính điện khác.
3.9. Độ an toàn
3.9.1. Điện áp và dòng điện quá tải
Thiết bị phải được bảo vệ để chống lại ảnh hưởng của điện áp hay dòng điện quá tải cũng như ảnh hưởng của gia tăng nhiệt độ tại bất cứ bộ phận nào do hỏng hóc của bộ làm mát thiết bị.
3.9.2. Bảo vệ thiết bị
Thiết bị phải được bảo vệ để chống lại các hỏng hóc khi thay đổi quá độ điện áp hoặc khi điện áp bị đảo cực tính. Đồng thời, thiết bị DSC vẫn phải hoạt động bình thường nếu có lỗi tại mạch ngoài.
3.9.3. Tiếp đất
Phần vỏ kim loại của thiết bị được tiếp đất nhưng không được nối tiếp đất cho nguồn điện.
3.9.4. Bảo vệ chống tiếp xúc
Tất cả dây dẫn cũng như bộ phận có điện áp đỉnh trên 50 V đều được bảo vệ chống lại việc tiếp xúc ngẫu nhiên gây nguy hiểm cũng như tự động cách ly khỏi mọi nguồn điện khác khi mở vỏ máy.
Bên trong và bên ngoài vỏ máy phải có các chỉ dẫn về dụng cụ sử dụng để tiếp xúc với các loại nguồn điện nói trên.
3.9.5. Bộ nhớ
Thông tin chứa trong các thiết bị nhớ lập trình được phải có khả năng tồn tại trong ít nhất 10 h kể từ khi ngắt nguồn. Các thông tin về nhận dạng tàu cũng như thông tin liên quan cần thiết cho hoạt động DSC phải được lưu trong các thiết bị nhớ cố định.
3.10. Khoảng cách an toàn tới la bàn
Khoảng cách an toàn tới la bàn phải được công bố trong thiết bị hay trong sổ tay tra cứu.
3.11. Các hướng dẫn
Các hướng dẫn chi tiết về khai thác và bảo dưỡng phải được cung cấp theo thiết bị.
Nếu thiết bị được cấu tạo cho việc thực hiện chuẩn đoán hư hỏng và sửa chữa tới mức thành phần, các hướng dẫn gồm sơ đồ mạch đầy đủ, sơ đồ lắp đặt và bảng liệt kê linh kiện.
Nếu thiết bị cấu tạo theo mô-đun, không có khả năng chẩn đoán hư hỏng và sửa chữa tới mức thành phần, phải có chỉ dẫn về khả năng xác định và thay thế mô-đun hỏng.
3.12. Chu kỳ hâm nóng
3.12.1. Thời gian
Thiết bị phải hoạt động và thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này trong khoảng 1 phút sau khi “bật” máy, trừ những trường hợp trong mục 3.12.2.
3.12.2. Các bộ nung
Nếu thiết bị có các bộ phận đòi hỏi phải nung nóng để làm việc tốt (thạch anh chẳng hạn), chúng phải được nung nóng trong khoảng 30 phút kể từ khi cấp nguồn, sau đó các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thỏa mãn.
3.12.3. Mạch nung nóng
Các bộ nung có áp dụng mạch nung nóng, nguồn cấp cho mạch nung phải được bố trí sao cho chúng vẫn hoạt động khi ngắt các nguồn khác trong thiết bị. Nếu có chuyển mạch riêng cho các mạch này, chức năng của chuyển mạch phải được chỉ rõ ràng và các hướng dẫn khai thác phải công bố rằng mạch bình thường phải được nối với điện áp cung cấp. Phải có chỉ thị nhìn trên mặt trước panel về “nguồn điện nối tới các mạch này”.
4. Điều kiện đo kiểm
4.1. Giới thiệu chung
Các phép đo kiểm chất lượng trong tiêu chuẩn này phải thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình thường và khi có chỉ rõ ở điều kiện đo kiểm tới hạn.
4.2. Tạo và kiểm tra tín hiệu gọi chọn số
Trong thời gian đo kiểm chất lượng, các tín hiệu DSC tạo bởi máy phải được kiểm tra bằng thiết bị hiệu chuẩn để giải mã và in ra các nội dung thông tin của các cuộc gọi.
Phần giải mã của máy phải có máy in hay đầu ra để nối với máy in ngoài. Thiết bị dùng cho mục đích đo kiểm cũng phải có máy in hay đầu ra nối với máy in hay máy tính để ghi các chuỗi cuộc gọi được giải mã
Mọi chi tiết tín hiệu đầu ra liên quan đến máy in hay máy tính phải được phù hợp giữa nhà sản xuất và phòng thí nghiệm đo kiểm. Các khả năng về máy thu, và/hay giải mã DSC phải được kiểm tra bằng tín hiệu DSC của máy tạo DSC đã được hiệu chuẩn.
4.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn
4.3.1. Giới thiệu tín hiệu đo kiểm chuẩn
Tín hiệu đo kiểm chuẩn gồm sêri các chuỗi cuộc gọi nhận dạng, chứa một số ký hiệu thông tin đã biết (bản ghi khuôn dạng, địa chỉ, loại, nhận dạng…. của Khuyến nghị ITU-R M.493-6 [5]). Xem thêm mục 4.4.
Tín hiệu đo kiểm chuẩn phải có độ dài vừa đủ cho phép việc đo được thực hiện hay có khả năng lặp lại mà không làm gián đoạn phép đo.
4.3.2. Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 dùng cho bộ giải mã DSC MF/HF là tín hiệu có tần số bằng tần số danh định máy thu ±85 Hz và có khả năng điều chế với tốc độ điều chế 100 bit/s. Các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu chuẩn. Khi đo kiểm thiết bị không tích hợp, tín hiệu đo kiểm số 1 có tần số danh định là 1700 Hz
4.3.3. Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2 dùng cho bộ giải mã DSC MF/HF làm việc với tín hiệu nhị phân phải có mức logic phù hợp khuyến nghị ITU-T V.11 [13] và điều chế với tốc độ điều chế 100 bit/s các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu chuẩn.
4.3.4. Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 3
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 3 dùng cho bộ giải mã DSC VHF là tín hiệu điều chế pha ở kênh 70VHF với chỉ số điều chế bằng 2. Tín hiệu điều chế có tần số danh định là 1700 Hz và độ lệch tần là ±400 Hz. Đối với thiết bị không tích hợp, tín hiệu đo kiểm số 3 chỉ là tín hiệu điều chế.
4.3.5 Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 dùng cho bộ giải mã DSC VHF làm việc với tín hiệu nhị phân phải có mức logic phù hợp với khuyến nghị ITU-T V.11 [13] và được điều chế với tốc độ điều chế 1200 bit/s các loại cuộc gọi DSC khác nhau tạo bởi thiết bị hiệu chuẩn.
4.4. Xác định tỷ số lỗi ký hiệu ở đầu ra phần thu
Nội dung thông tin chuỗi cuộc gọi được giải mã sử dụng mã sửa lỗi, kỹ thuật chèn và thông tin kiểm tra tổng phải được chia thành các khối tương ứng với một ký hiệu thông tin trong tín hiệu đo kiểm được dùng trong mục 4.3.1.
Xác định tỷ số giữa tổng ký hiệu sai/tổng ký hiệu thông tin.
4.5. Trở kháng nguồn tín hiệu đo kiểm
4.5.1. Các cổng thiết bị
Các cổng thiết bị được phân loại như sau:
– Cổng RF: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu RF, tức là đầu cuối anten máy thu hay máy phát.
– Cổng tương tự: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu tương tự như trong mục 2.1.2.
– Cổng số: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu số như trong mục 2.1.3.
Khi cổng là cổng đầu ra, trở kháng đo kiểm phải bằng trở kháng tải đưa ra cổng bởi thiết bị đo kiểm bên ngoài.
Khi cổng là cổng đầu vào, trở kháng đo kiểm bằng trở kháng của nguồn đưa ra cổng bởi thiết bị đo kiểm bên ngoài. Nguồn của tín hiệu đo kiểm dùng ở đầu vào thiết bị phải nối qua một mạch sao cho trở kháng hay mạch điện đưa ra đầu vào thiết bị bằng giá trị cho trong bảng 1.
Bảng 1. Giá trị trở kháng đo kiểm
Cổng |
Áp dụng |
Trở kháng (1) |
Cổng RF dưới 1,6 MHz |
Tải đo kiểm máy phát dưới 1,6 MHz |
Trở thuần 3 W nối tiếp với tụ 400 pF (2) |
Cổng RF giữa 1,6 MHz và 4 MHz |
Tải đo kiểm máy phát giữa 1,6 MHz và 4 MHz, trở kháng đo kiểm máy thu tùy chọn dưới 4 MHz |
Trở thuần 10W nối tiếp với tụ 250 pF (2) |
Cổng RF cao hơn 4 MHz |
Tải đo kiểm máy phát cao hơn 4 MHz, trở kháng đo kiểm máy thu |
Trở thuần 50 W(3) |
Cổng tương tự |
Tín hiệu tương tự DSC, tải/nguồn |
Trở thuần 600 W (3) |
Cổng số |
Tín hiệu số, tải/nguồn |
Đấu nối tiếp tại trở nguồn 50 W (3) |
Ghi chú 1. Bảng này không có nghĩa là thiết bị chỉ làm việc với các anten có các đặc tính này 2. Giá trị điện dung ở mạng này hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo 3. Trở kháng phải hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo |
4.5.2. Trở kháng
Các trở kháng trong bảng 1 được sử dụng cho các cổng trong mục 4.5.1.
4.5.2.1. Thiết bị không tích hợp
Nếu thiết bị được thiết kế là một khối độc lập, mạch trở kháng nguồn đối với các tín hiệu dùng cho đo kiểm bộ giải mã phải là hoặc 600 W hoặc tuân theo khuyến nghị ITU-T V.11 [13].
4.6. Kết nối tín hiệu đo kiểm
Nguồn tín hiệu đo kiểm áp dụng ở đầu vào thiết bị phải được nối qua mạng sao cho (không kể một hay nhiều tín hiệu đo kiểm cùng áp dụng cho thiết bị) trở kháng hay mạch đưa tới đầu vào thiết bị bằng giá trị cho trong bảng 1.
Trong trường hợp đa tín hiệu đo kiểm, phải dùng các bước để tránh ảnh hưởng xấu do sự tương tác giữa các tín hiệu trong các bộ tạo tín hiệu hay trong các nguồn khác.
Mức của tín hiệu đo kiểm tương tự được biểu diễn bằng sức điện động (e.m.f) ở điểm mà tín hiệu đưa tới phần thu hay giải mã của thiết bị.
4.7. Nguồn đo kiểm
Trong thời gian đo kiểm chất lượng, thiết bị được cấp nguồn từ nguồn có khả năng sinh ra điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như xác định trong mục 4.9.2 và 4.10.3.
Trở kháng nội của nguồn đo kiểm phải đủ thấp để nó ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo. Điện áp nguồn được đo ở đầu vào thiết bị.
Nếu thiết bị có cấp nguồn nối cố định, điện áp đo kiểm phải là điện áp đo ở điểm nối cáp với thiết bị.
Điện áp nguồn đo kiểm phải giữ trong phạm vi ± 3% so với điện áp lúc bắt đầu đo kiểm.
4.8. Tín hiệu tạo sóng nội
Đối với đo kiểm chất lượng và mục đích bảo dưỡng, thiết bị phải có biện pháp không cho người khai thác tạo tín hiệu B hay Y và mẫu dấu chấm liên tục.
Đối với đo kiểm chất lượng, thiết bị VHF phải có biện pháp không cho người khai thác tạo sóng mang không điều chế.
4.9. Điều kiện đo kiểm bình thường
4.9.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường cho đo kiểm là kết hợp giữa nhiệt độ và độ ẩm trong các phạm vi sau:
– Nhiệt độ: +150C đến +350C;
– Độ ẩm tương đối: 20% đến 70%.
4.9.2. Nguồn đo kiểm bình thường
4.9.2.1. Điện áp và tần số lưới
Điện áp nguồn đo kiểm bình thường đối với thiết bị được nối tới lưới điện xoay chiều là điện áp lưới danh định.
Tần số nguồn đo kiểm là tần số của lưới điện xoay chiều = 50 Hz ± 1 Hz.
4.9.2.2. Nguồn ắc-qui
Khi thiết bị được thiết kế làm việc với ắc-qui, điện áp đo kiểm danh định phải là điện áp theo quy định của nhà sản xuất.
4.10. Điều kiện đo kiểm tới hạn
4.10.1. Nhiệt độ khi đo kiểm ở điều kiện tới hạn
Khi đo kiểm ở điều kiện tới hạn, phép đo được thực hiện ở -150C (± 30C) và +550C (± 30C) đối với thiết bị dưới bàn và ở -250C (± 30C) và +550C (± 30C) đối với thiết bị trên bàn, theo thủ tục mô tả trong mục 4.10.2.
4.10.2. Thủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
Trước khi đo, thiết bị phải đạt cân bằng nhiệt trong buồng đo kiểm ở nhiệt độ xác định như trong mục 4.10.1. Thiết bị phải “tắt” trong suốt thời gian ổn định nhiệt độ, trừ 3.12.3. Sau thời gian này các thiết bị điều khiển khí hậu trong thiết bị được “bật” và tuân thủ phép đo xác định. Tuần tự các phép đo được chọn và độ ẩm trong buồng đo kiểm được điều khiển sao cho không có sự ngưng tụ quá mức.
Khi kết thúc quá trình đo kiểm (khi thiết bị vẫn ở trong buồng đo kiểm), hộp được đưa ra nhiệt độ trong phòng ít nhất 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa ra nhiệt độ bình thường trong phòng ít nhất là 3 giờ trước khi tiến hành đo kiểm tiếp theo.
Tốc độ tăng/giảm tối đa nhiệt độ trong buồng đo kiểm là: 10C/phút.
4.10.3. Giá trị tới hạn của nguồn đo kiểm
4.10.3.1. Điện áp và tần số lưới
Điện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị nối với lưới điện cung cấp là: điện áp danh định lưới ±10%.
Tần số lưới điện cung cấp là: 50 Hz ± 1 Hz.
4.10.3.2. Nguồn ắc-qui thứ cấp
Khi máy làm việc với nguồn ắc-qui, điện áp đo kiểm là 1,3 và 0,9 điện áp danh định của ắc-qui (12 V, 24 V,…).
4.10.3.3. Các nguồn khác
Đối với thiết bị dùng các nguồn khác, điện áp đo kiểm tới hạn là điện áp do các nhà sản xuất công bố.
4.11. Thử môi trường
4.11.1. Giới thiệu
Thiết bị phải có khả năng làm việc liên tục ở các điều kiện của các trạng thái biển khác nhau, rung, độ ẩm và biến đổi nhiệt độ giống thử thách trên tàu, nơi thiết bị được lắp đặt.
4.11.2. Thủ tục
Thử môi trường được thực hiện trước tất cả các đo kiểm của thiết bị theo các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này.
Nếu không có chỉ định khác, thiết bị chỉ được nối tới nguồn điện trong khoảng thời gian xác định để việc thử về điện được thực hiện và với điện áp đo kiểm bình thường.
4.11.3. Kiểm tra chất lượng
Đối với tiêu chuẩn này, kiểm tra chất lượng có nghĩa là:
a) Đối với máy thu với bộ giải mã – Kiểm tra độ nhạy cuộc gọi:
Độ nhạy cuộc gọi:
i) Đối với thiết bị MF/HF – đầu vào máy thu nối với anten giả (mục 4.5.2) và tín hiệu RF có tần số bằng tần số danh định, máy thu được điều chế bởi tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa cuộc gọi DSC cấp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu đo kiểm là 6 dBmV. Tỷ số lỗi ký hiệu được giải mã phải nhỏ hơn: 10-2;
ii) Đối với thiết bị VHF – đầu vào máy thu nối với anten giả (mục 4.5.2) và tín hiệu RF có tần số bằng tần số danh định kênh f0 được điều chế với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 chứa cuộc gọi DSC cấp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu đo kiểm là 6 dBmV. Tỷ số lỗi ký hiệu đã giải mã phải nhỏ hơn: 10-2.
b) Đối với bộ giải mã riêng biệt – Kiểm tra sự giải mã đúng các tín hiệu DSC
Giải mã tín hiệu DSC:
Đối với cả hai bộ giải mã MF/HF và VHF – Đầu vào nối với thiết bị hiệu chuẩn tạo tín hiệu DSC. Mức các tín hiệu đầu vào là +7 V và -7 V với độ lệch điện áp ³ 2,0V đối với điện áp nhị phân và là ±10 dB so với 0,775V r.m.s đối với tín hiệu tương tự. Chuỗi cuộc gọi được giải mã ở đầu ra của bộ giải mã phải có khuôn dạng kỹ thuật hợp lệ kể cả ký tự kiểm tra lỗi.
c) Đối với máy phát có bộ mã hóa – Kiểm tra công suất ra, sai số tần số và cuộc gọi cứu nạn không ấn định.
1) Công suất ra
i) Đối với thiết bị MF/HF – Phương pháp đo (như trong mục 5.5.2) và giới hạn (mục 5.2.3) được áp dụng;
ii) Đối với thiết bị VHF – Áp dụng phương pháp đo (6.3.2). Chuyển mạch công suất đặt ở vị trí cực đại, công suất ra nằm trong khoảng 6 W ¸ 25 W;
2) Sai số tần số
i) Đối với thiết bị MF/HF – Áp dụng phương pháp đo (5.1.2), phép đo chỉ thực hiện ở trạng thái B hay Y. Giới hạn áp dụng theo (5.1.3);
ii) Đối với thiết bị VHF – Áp dụng phương pháp đo và giới hạn của (6.1).
3) Cuộc gọi cứu nạn không ấn định
Cả thiết bị MF/HF và VHF – Tín hiệu đo kiểm số 1 được điều chế với cuộc gọi cứu nạn không ấn định. Tín hiệu được giải mã không có lỗi ký tự.
d) Đối với bộ mã hóa riêng biệt – Kiểm tra điện áp đầu ra, lỗi tần số và cuộc gọi cứu nạn không ấn định
1) Điện áp đầu ra
Đối với cả hai bộ giải mã MF/HF và VHF – Áp dụng phương pháp đo và giới hạn theo mục (7.2);
2) Sai số tần số
i) Bộ mã hóa MF/HF – Áp dụng phương pháp đo (7.1.2) và chỉ thực hiện ở trạng thái B hoặc Y. Giới hạn theo (7.1.3);
ii) Bộ mã hóa VHF – Áp dụng phương pháp đo (8.1.2) và chỉ thực hiện ở trạng thái B hoặc Y. Giới hạn theo (7.3.1);
3) Cuộc gọi cứu nạn không ấn định
Đối với cả hai bộ mã hóa MF/HF và VHF – Dùng tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có điều chế với cuộc gọi cứu nạn không ấn định. Tín hiệu giải mã không có lỗi ký tự.
4.11.4. Thử rung
4.11.4.1. Phương pháp đo
Thiết bị (với cơ cấu giảm sóc của nó) được kẹp (giữ) trên bàn rung bằng bộ đỡ của nó và ở tư thế bình thường.
Phải có các biện pháp để giảm hay loại bỏ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng thiết bị do điện từ trường tạo ra bởi bộ rung gây nên.
Ít nhất 15 phút bát độ tần số (octave of frequency) thiết bị phải chịu độ rung có hình sin theo chiều thẳng đứng ở tất cả các tần số giữa:
– 5 Hz ¸ 12,5 Hz với độ lệch ±1,6 mm ± 10%;
– 12,5 Hz ¸ 25 Hz với độ lệch ±0,38mm ± 10%;
– 25 Hz ¸ 50 Hz với độ lệch ±0,10 mm ± 10%.
Trong khi thử rung phải tiến hành tìm cộng hưởng xảy ra. Nếu có cộng hưởng của bất kỳ phần nào của bất kỳ bộ phận nào, thiết bị phải chịu thử độ bền, rung ở mỗi tần số cộng hưởng trong thời gian ít nhất là 2 giờ với mức rung như trên.
Phép thử phải được lặp lại với độ rung ở mỗi hướng vuông góc với mặt phẳng ngang.
Kiểm tra chất lượng được thực hiện khi thử rung.
Sau khi thử rung, thiết bị phải được xem xét (thanh tra) về hư hỏng cơ học.
4.11.4.2. Yêu cầu
Phải thỏa mãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
Không có hư hỏng thấy được bằng mắt.
4.11.5. Thử nhiệt độ
4.11.5.1. Nung khô đối với thiết bị lắp ngoài
4.11.5.1.1. Phương pháp đo
– Đặt thiết bị vào buồng đo có nhiệt độ trong phòng bình thường. Nhiệt độ được nâng lên và giữ ở ±700C (± 30C) trong thời gian ít nhất 10 giờ.
– Sau thời gian này, các thiết bị điều khiển khí hậu của thiết bị được “bật” và buồng đo được làm lạnh tới +550C (± 30C). Việc làm lạnh buồng đo được hoàn thành trong 30 phút.
– Sau đó thiết bị được “bật” và thực hiện kiểm tra chất lượng.
– Nhiệt độ trong buồng đo được duy trì ở +550C (± 30C) trong thời gian kiểm tra chất lượng.
– Sau khi đo (thiết bị vẫn ở trong buồng đo), đưa buồng đo vào nhiệt độ phòng ít nhất là 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa ra với nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong phòng ít nhất 3 giờ trước khi thực hiện phép đo tiếp theo.
4.11.5.1.2. Yêu cầu
Phải thỏa mãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
4.11.5.2. Chu kỳ nung ẩm
4.11.5.2.1. Phương pháp đo
Thiết bị đặt trong buồng đo ở nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong phòng trong thời gian 3 giờ (± 0,5 giờ), và trong khoảng thời gian này buồng đo được nung tới +400C (± 30C) và đưa tới độ ẩm tương đối là 93% (± 2%) nhưng không có hiện tượng ngưng tụ quá mức.
Điều kiện trên được duy trì trong khoảng thời gian 10 giờ.
Sau khoảng thời gian trên, tất cả các thiết bị điều khiển khí hậu trong thiết bị được “bật”.
30 phút sau thiết bị được “bật” và giữ cho làm việc liên tục trong 2 giờ.
Nếu thiết bị được kiểm tra là (hay gồm) máy phát, máy phát phải làm việc ở mức công suất cực đại và phát tín hiệu cứu nạn tuân theo thủ tục được chỉ ra trong khuyến nghị ITU-R M.541-5 [6].
Thiết bị phải được kiểm tra chất lượng trong khoảng thời gian 2 giờ. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của buồng đo phải duy trì ở +400C (± 30C) và 93% (± 2%) trong thời gian 2 giờ 30 phút. Kết thúc đo (thiết bị vẫn còn trong buồng đo) buồng đo được đưa về nhiệt độ trong phòng trong thời gian ít nhất 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa về nhiệt độ và độ ẩm bình thường trong phòng trong thời gian tối thiểu là 3 giờ trước khi tiến hành phép đo tiếp theo.
4.11.5.2.2. Yêu cầu
Phải thỏa mãn yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
4.11.5.3. Chu kỳ nhiệt độ thấp đối với thiết bị lắp bên ngoài
4.11.5.3.1. Phương pháp đo
Đặt thiết bị vào trong buồng đo ở nhiệt độ bình thường trong phòng. Sau đó nhiệt độ được giảm và giữ ở -300C (± 30C) trong khoảng thời gian ít nhất là 10 giờ.
Các thiết bị điều khiển khí hậu trong máy được “bật” và buồng đo được làm nóng lên đến -200C (± 30C). Việc làm nóng được thực hiện trong thời gian ít nhất 30 phút (± 5 phút).
Sau đó nhiệt độ buồng đo được duy trì ở -200C (± 30C) trong khoảng thời gian 1 giờ 30 phút.
Thiết bị được “bật” và được kiểm tra chất lượng trong thời gian 30 phút cuối của phép đo. Các nguồn nung nóng thiết bị có thể “bật” trong thời gian kiểm tra chất lượng.
Kết thúc đo (thiết bị vẫn còn trong buồng đo) buồng đo được đưa về nhiệt độ bình thường trong phòng trong khoảng thời gian ít nhất là 1 giờ.
Sau đó thiết bị được đưa ra nhiệt độ bình thường trong phòng trong khoảng thời gian không ít hơn 3 giờ hay đến khi hơi ẩm bay hết (nếu lâu hơn) trước khi tiến hành phép đo tiếp theo.
4.11.5.3.2. Yêu cầu
Phải thỏa mãn yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
4.11.6. Thử ăn mòn
4.11.6.1. Giới thiệu chung
Nếu người yêu cầu hợp chuẩn cung cấp đầy đủ các bằng chứng đảm bảo các yêu cầu trong mục này được thỏa mãn thì có thể không cần tiến hành thử nữa.
4.11.6.2. Phương pháp đo
Thiết bị đặt trong buồng đo có máy tạo sương muối bằng dung dịch muối như sau:
– Natri Clorua 26,50 g ± 10%;
– Magiê Clorua 2,50 g ± 10%;
– Magiê Sunphat 3,30 g ± 10%;
– Canxi Clorua 1,10 g ± 10%;
– Kali Clorua 0,73 g ± 10%;
– Natri Cácbônat 0,20 g ± 10%;
– Nước cất để tạo thành 1 lít dung dịch.
Có thể dùng dung dịch Natri Clorua 5% (NaCl).
Muối dùng để thử phải là NaCl chất lượng cao, chứa không nhiều hơn 0,1% Natri Iôt và không nhiều hơn 0,3% tạp chất.
Nồng độ dung dịch muối, theo trọng lượng phải là 5% (±1%).
Dung dịch được làm từ (theo trọng lượng) 5 phần ± 1 muối hòa tan và 95 phần nước cất.
Giá trị pH của dung dịch phải nằm trong khoảng 6,5 ¸ 7,2 và ở nhiệt độ 200C (± 20C). Giá trị pH phải được duy trì trong phạm vi trên trong suốt thời gian quy định; để đạt được điều này, axit Clo Hiđric loãng hay Natri Hiđrôxit được dùng để điều chỉnh giá trị pH, đảm bảo rằng nồng độ NaCl vẫn nằm trong giới hạn ở trên. Giá trị pH được đo khi chuẩn bị mỗi lọ dung dịch muối.
Sản phẩm của sự ăn mòn không thể hòa lẫn với dung dịch muối chứa trong bình phun sương mù.
Dung dịch muối được phun đồng thời lên toàn bộ bề mặt thiết bị trong thời gian 1 giờ.
Phun được thực hiện 4 lần với khoảng thời gian 7 ngày ở nhiệt độ 400C (± 20C) sau mỗi lần phun. Độ ẩm tương đối trong khoảng thời gian này phải giữ trong khoảng 20% ¸ 95%.
Kết thúc thời gian thử, thiết bị được xem xét bằng cách quan sát. Sau đó thiết bị phải qua kiểm tra chất lượng.
4.11.6.3. Yêu cầu
Phải không có sự hư hỏng hay ăn mòn quá mức của các phần kim loại, đầu cuối, vật liệu hay các bộ phận được quan sát bằng mắt thường.
Trong trường hợp thiết bị được bọc kín, phải không có dấu hiệu lọt nước.
Thiết bị phải thỏa mãn yêu cầu kiểm tra chất lượng.
4.11.7. Thử mưa
4.11.7.1. Giới thiệu chung
Phép thử tuân theo IEC 529 [11], bảng 2, cột thứ nhất, mục 6 “Bảo vệ thiết bị tránh biển động dữ dội”.
Phép thử này chỉ thực hiện đối với thiết bị lắp bên ngoài.
4.11.7.2. Phương pháp đo
Thiết bị được đặt trong buồng đo thích hợp
Thiết bị phải hoạt động bình thường suốt cuộc thử.
Phép thử được thực hiện bằng cách phun dòng nước lên thiết bị. Phải tuân thủ các điều kiện sau:
– Đường kính trong của vòi phun: 12,5 mm;
– Tốc độ: 100 lít/phút (±5%);
– Áp suất nước ở miệng vòi phun: gần 100 kPa (1bar);
– Thời gian thử: 30 phút;
– Khoảng cách từ miệng vòi đến mặt phẳng thiết bị: gần 3 m.
Áp lực phải được điều chỉnh để đạt tốc độ xác định. Ở 100 kPa cột nước theo chiều thẳng đứng cao khoảng 8 m.
Kết thúc cuộc thử, thiết bị được kiểm tra chất lượng và quan sát.
Sau đó thiết bị được bỏ niêm phong theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.11.7.3. Yêu cầu
Thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu về kiểm tra chất lượng.
Giám sát bằng mắt thường không thấy dấu hiệu lọt nước vào trong thiết bị.
4.12. Sai số đo và giải thích kết quả đo
4.12.1. Sai số đo
Xem bảng 2.
Bảng 2. Giá trị sai số lớn nhất đối với các đại lượng
Tên đại lượng (tính theo giá trị tuyệt đối) |
Giá trị sai số lớn nhất |
Tần số vô tuyến, Hz |
±1 x 10-7 |
Công suất, dB |
±0,75 |
Độ lệch tần cực đại: Trong khoảng 300 Hz đến 6 kHz, âm tần, % Trong khoảng 6 kHz đến 25 kHz, âm tần, dB |
±5 ±3 |
Giới hạn độ lệch, % |
±5 |
Công suất kênh lân cận, dB |
±5 |
Phát xạ tạp của máy phát, dB |
±4 |
Công suất âm tần đầu ra, dB |
±0,5 |
Đặc tuyến biên độ của bộ hạn chế tại máy thu, dB |
±1,5 |
Độ nhạy, dB |
±3 |
Phát xạ tạp của máy thu, dB |
±3 |
Đo hai tín hiệu, dB |
±4 |
Đo ba tín hiệu, dB |
±3 |
Công suất phát xạ của máy phát, dB |
±6 |
Công suất phát xạ của máy thu, dB |
±6 |
Thời gian quá độ của máy phát, % |
±20 |
Tần số quá độ của máy phát, Hz |
±250 |
Giảm nhạy cảm của máy thu (khi làm việc song công), dB |
±0,5 |
4.12.2. Giải thích kết quả đo
Kết quả đo ghi trong báo cáo của tiêu chuẩn được hiểu như sau:
– Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết định việc thiết bị có thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn hay không;
– Giá trị sai số đo của mỗi tham số phải đưa vào bản báo cáo đo kiểm;
– Giá trị ghi được của sai số đo phải bằng hay nhỏ hơn giá trị cho trong bảng 2.
5. Máy phát MF/HF tích hợp bộ mã hóa DSC
5.1. Sai số tần số
5.1.1. Định nghĩa
Sai số tần số là hiệu giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
5.1.2. Phương pháp đo
Nối máy phát với anten giả (4.5). Máy phát đặt ở tần số ấn định cho DSC và ở băng tần cao nhất được thiết kế.
Công suất ra có thể giảm bớt nhưng không được nhỏ hơn 60 W. Phép đo phải được thực hiện ở trạng thái B và Y.
– Trạng thái B = Tần số ấn định +85 Hz;
– Trạng thái -Y = Tần số ấn định -85 Hz.
Phép đo phải thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện tới hạn (4.10.1 và 4.10.3). Sau khi sấy máy (3.12).
5.1.3. Yêu cầu
Đối với trạng thái B và Y, sai số tần số nằm trong khoảng: ±10Hz.
5.2. Công suất phát
5.2.1. Định nghĩa
Công suất máy phát là công suất trung bình đưa tới anten giả.
5.2.2. Phương pháp đo
Máy phát nối với anten giả (4.5). Thiết bị đặt để phát các mẫu dấu chấm liên tục và đo công suất phát trung bình.
Phép đo được thực hiện ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
5.2.3. Yêu cầu
Đối với các máy phát thiết kế trong băng tần 415 kHz – 526,5 kHz. Công suất phát trung bình không được nhỏ hơn: 60 W
Với băng tần 1,6 MHz – 4 MHz, công suất phát trung bình nằm trong khoảng: 60 W – 1500 W.
5.3. Tốc độ điều chế
5.3.1. Định nghĩa
Tốc độ điều chế là tốc độ dòng bit tính theo bit/s.
5.3.2. Phương pháp đo
Thiết bị đặt để phát mẫu dấu chấm liên tục. Đầu ra RF của máy nối tới bộ giải điều chế tần số tuyến tính. Đầu ra bộ giải điều chế phải được giới hạn độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Đo tần số ở đầu ra.
5.3.3. Yêu cầu
Tần số phải là 50 Hz ± 30.10-6 tương ứng có tốc độ điều chế là =100 bit/s.
5.4. Dư điều chế của máy phát
5.4.1. Định nghĩa
Dư điều chế được xác định như tỷ số (dB) giữa tín hiệu B hay Y đã giải điều chế và mẫu dấu chấm đã được giải điều chế.
5.4.2. Phương pháp đo
Đầu ra RF của máy nối tới bộ giải điều chế tần số tuyến tính. Đầu ra bộ giải điều chế được giới hạn độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Mức ra r.m.s được đo trong thời gian phát tín hiệu B hay Y và trong thời gian phát mẫu dấu chấm liên tục.
Xác định tỷ số giữa hai mức rms ở đầu ra của bộ giải điều chế. Điện áp một chiều phải được nén bởi thiết bị ghép AC sao cho nó không ảnh hưởng tới kết quả đo.
5.4.3. Yêu cầu
Dư điều chế không được lớn hơn -26 dB.
5.5. Phát xạ không mong muốn
5.5.1. Định nghĩa
Phát xạ không mong muốn (A.Unwanted Emission) bao gồm phát xạ tạp (A. Spurious Emission) và phát xạ ngoài băng (A. Out of Band Emission).
– Phát xạ tạp là phát xạ ở các tần số nằm ngoài băng thông cần thiết. Mức của phát xạ có thể giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin tương ứng. Phát xạ này gồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh, thành phần xuyên điều chế và sản phẩm đổi tần nhưng không bao gồm phát xạ ngoài băng.
– Phát xạ ngoài băng là phát xạ ở các tần số trung gian lân cận băng thông cần thiết và sinh ra bởi quá trình điều chế tín hiệu.
5.5.2. Phương pháp đo
Thiết bị được đặt để phát mẫu dấu chấm liên tục.
Phép đo được thực hiện nhờ thiết bị đo chọn tần có khả năng đo các thành phần phát xạ riêng biệt trong dải tần 9 kHz – 2 GHz.
Độ rộng băng của bộ phân tích chọn lọc phải là:
– 200 Hz trong băng tần 9 kHz – 150 kHz.
– 9 – 10 kHz trong băng tần 150 kHz – 30 MHz.
– 100 – 200 kHz trong băng tần 30 MHz – 1 GHz.
– 1 MHz ở tần số lớn hơn 1 GHz.
Bộ tách sóng là bộ tách đỉnh.
5.5.3. Yêu cầu
Phải đảm bảo yêu cầu được chỉ ra trong hình 1, ở đó, 0 dB tương ứng với mức công suất trung bình đầu ra xác định trước.
5.6. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
Đầu ra của thiết bị nối tới máy được hiệu chuẩn để giải mã và in nội dung thông tin của chuỗi cuộc gọi tạo bởi máy phát.
Máy phát đặt ở chế độ phát cuộc gọi DSC như ở phụ lục A để xác định rằng yêu cầu của khuyến nghị ITU-R M. 493-6 [4] được thỏa mãn.
Cuộc gọi tạo ra phải được phân tích với máy hiệu chuẩn cho việc cấu hình đúng khuôn dạng tín hiệu.
Các lệnh sử dụng phải được công bố trong báo cáo đo kiểm.
5.7. Thời gian điều chỉnh tần số
Các máy phát dùng cho DSC ở tần số MF/HF phải có khả năng thay đổi tần số hoạt động càng nhanh càng tốt trong thời gian không quá 15 s. Việc truyền dẫn cuộc gọi sẽ không xảy ra cho đến khi quá trình điều khiển tần số được hoàn thành.
5.8. Bảo vệ máy phát
5.8.1. Định nghĩa
Đây là sự bảo vệ máy phát không bị hỏng do lỗi của anten gây ra.
5.8.2. Phương pháp đo
Khi máy phát đang phát mẫu dấu chấm với công suất ra biểu kiến, các đầu cuối anten trước tiên được ngắn mạch và sau đó lại hở mạch, mỗi trường hợp kéo dài trong 5 phút.
5.8.3. Yêu cầu
Trong thời gian đo kiểm máy phát không bị hỏng. Sau khi thoát khỏi điều kiện ngắn mạch, hở mạch anten, máy phát phải hoạt động bình thường.
Hình 1. Các thành phần phổ tần không mong muốn của máy phát MF/HF với bộ giải mã DSC
6. Máy phát VHF tích hợp bộ mã hóa DSC
6.1. Sai số tần số
6.1.1. Định nghĩa
Sai số tần số là hiệu giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
6.1.2. Phương pháp đo
Nối máy phát tới anten giả (trong mục 4.5). Máy phát được đặt ở kênh 70. Phép đo được thực hiện không có điều chế và ở điều kiện đo kiểm bình thường (trong mục 4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (trong mục 4.10.1 và 4.10.3).
6.1.3. Yêu cầu
Sai số tần số nằm trong khoảng: ±1,5 kHz.
6.2. Sai số tần số (Tín hiệu giải điều chế)
6.2.1. Định nghĩa
Sai số tần số đối với các trạng thái B và Y là hiệu giữa tần số đo được từ bộ giải điều chế và các giá trị danh định của chúng.
6.2.2. Phương pháp đo
Máy phát được nối với anten giả (trong mục 4.5) và bộ giải điều chế FM thích hợp. Máy phát được đặt ở kênh 70 và phát liên tục trạng thái B hay trạng thái Y.
Đo tần số ở đầu ra bộ giải điều chế cho cả hai trạng thái B và Y. Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (mục 4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.10.1 và 4.10.3).
6.2.3. Yêu cầu
Tần số đo được ở đầu ra bộ giải điều chế phải là:
– 1300 Hz ± 10 Hz đối với trạng thái B; và
– 2100 Hz ± 10 Hz đối với trạng thái Y.
6.3. Công suất phát
6.3.1. Định nghĩa
Đối với tiêu chuẩn này, công suất phát là công suất trung bình đưa tới anten giả, còn công suất biểu kiến là công suất công bố bởi nhà sản xuất.
6.3.2. Phương pháp đo
Máy phát được điều chỉnh ở kênh 70 và nối tới anten giả (4.5). Đo công suất đưa tới anten giả. Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
6.3.3. Yêu cầu
6.3.3.1. Điều kiện đo kiểm bình thường
Khi chuyển mạch công suất ở vị trí cực đại, công suất phát phải nằm trong khoảng 6 W – 25 W và độ lệch không quá 1,5 dB so với công suất biểu kiến.
Chuyển mạch công suất đặt ở vị trí cực tiểu hoặc khi giảm công suất tự động (3.1.8), công suất phát phải nằm trong khoảng 0,1 W – 1,0 W.
6.3.3.2. Điều kiện đo kiểm tới hạn
Chuyển mạch công suất đặt ở vị trí cực đại, công suất phát phải nằm trong khoảng 6 W – 25 W và độ lệch nằm trong khoảng +2 dB và -3 dB so với công suất biểu kiến.
Chuyển mạch công suất đặt ở vị trí cực tiểu hay trong khi giảm công suất tự động (3.1.8), công suất phát phải nằm trong khoảng 0,1 W – 1,0 W.
6.4. Chỉ số điều chế
6.4.1. Định nghĩa
Chỉ số điều chế là tỷ số giữa độ lệch tần số và tần số tín hiệu điều chế.
Độ lệch tần số là hiệu tần số tức thời của tín hiệu điều chế đồng thời và tần số sóng mang.
6.4.2. Phương pháp đo
Máy phát đặt để phát liên tục tín hiệu B sau đến tín hiệu Y. Sau đó đo độ lệch tần số.
6.4.3. Yêu cầu
Chỉ số điều chế là 2,0 ± 10%.
6.5. Tốc độ điều chế
6.5.1. Định nghĩa
Tốc độ điều chế là tốc độ dòng bit tính theo bit/s.
6.5.2. Phương pháp đo
Máy phát đặt để phát liên tục mẫu dấu chấm. Đầu ra RF máy phát nối với bộ giải điều chế tần số tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải được giới hạn về băng tần bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Đo tần số ở đầu ra.
6.5.3. Yêu cầu
Ở tốc độ điều chế 1200 bit/s, tần số phải là: 600 Hz ± 30 ppm.
6.6. Dư điều chế của máy phát
6.6.1. Định nghĩa
Dư điều chế của máy phát là tỷ số (dB) giữa tín hiệu giải điều chế B hay Y và mẫu dấu chấm đã giải điều chế.
6.6.2. Phương pháp đo
Đầu ra RF của máy phát nối qua bộ giải điều chế tuyến tính với mạch gia cường 6 dB/octave tới bộ giải mã FM tuyến tính khác. Đầu ra của bộ giải điều chế thứ hai phải được giới hạn về độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 3 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Mức r.m.s ra được đo trong khi phát mẫu dấu chấm liên tục và khi phát tín hiệu B hay Y liên tục.
Xác định tỷ số hai mức r.m.s ở đầu ra của bộ giải điều chế thứ hai. Điện áp một chiều phải được nén bởi thiết bị ghép AC sao cho nó không ảnh hưởng tới kết quả đo.
6.6.3. Yêu cầu
Dư điều chế không được lớn hơn -26 dB.
6.7. Công suất kênh lân cận
6.7.1. Định nghĩa
Công suất kênh lân cận là một phần công suất phát ra của máy phát khi điều chế với tín hiệu mẫu dấu chấm liên tục lọt vào băng thông của các kênh lân cận. Công suất này là tổng các công suất trung bình gây ra bởi điều chế, nhiệt và tạp âm của máy phát.
6.7.2. Phương pháp đo
Công suất kênh lân cận được đo bởi máy thu đo công suất mô tả ở phụ lục B.
Các phép đo được thực hiện như sau:
a) Máy phát làm việc với công suất phát (6.3) ở điều kiện đo kiểm bình thường. Đầu ra máy phát nối với đầu vào máy thu bằng thiết bị kết nối sao cho có trở kháng phía máy phát là 50 W và mức ở đầu vào máy thu là phù hợp;
b) Với máy phát chưa điều chế, bộ phận điều chỉnh của máy thu được điều chỉnh sao cho có đáp ứng cực đại. Đó là điểm đáp ứng 0 dB. Ghi mức đạt suy giảm máy thu và số chỉ của máy đo;
c) Điều chỉnh của máy thu được điều chỉnh khỏi sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của máy thu ở điểm gần nhất với tần số phát và cách tần số danh định là 17 kHz;
d) Máy phát được điều chế bởi mẫu dấu chấm liên tục;
e) Bộ suy hao biến đổi của máy thu được điều chỉnh để đạt cùng số chỉ của máy đo (như bước b) hay một sự liên quan đã biết của nó;
f) Tỷ số công suất kênh lân cận và công suất sóng mang là hiệu giữa số đạt suy giảm cùng số chỉ của máy đo của các bước b) và e);
g) Phép đo được lặp lại khi máy thu được điều chỉnh tới phía khác của sóng mang.
6.7.3. Yêu cầu
Công suất kênh lân cận không được lớn hơn mức -70 dB so với công suất sóng mang.
6.8. Phát xạ tạp dẫn đến anten
6.8.1. Định nghĩa
Phát xạ tạp dẫn là phát xạ ở các tần số nằm ngoài băng thông cần thiết và mức của nó có thể giảm mà không ảnh hưởng tới việc truyền thông tin. Phát xạ tạp gồm: phát xạ hài, phát xạ ký sinh, sản phẩm xuyên điều chế và biến đổi tần số, nhưng không kể phát xạ ngoài băng.
6.8.2. Phương pháp đo
Phát xạ tạp dẫn được đo với máy phát nối tới anten giả (4.5). Máy phát đặt để phát mẫu dấu chấm liên tục.
Phép đo được thực hiện trong dải băng tần từ 9 kHz – 25 GHz từ kênh máy phát đang làm việc và các kênh lân cận của nó.
Băng thông của bộ phân tích chọn lọc phải là:
– 200 Hz trong dải băng tần 9 kHz – 150 kHz;
– 9 kHz đến 10 kHz trong dải băng tần 150 kHz – 30 MHz;
– 100 kHz đến 120 kHz trong dải băng tần 30 MHz – 1 GHz;
– 1 MHz trong dải băng tần lớn hơn 1 GHz.
Bộ tách sóng phải là bộ tách sóng đỉnh.
6.8.3. Yêu cầu
Phát xạ tạp tại tần số riêng biệt bất kỳ nào cũng phải có công suất không lớn hơn 0,25 mW.
6.9. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
Xem mục 5.6.
6.10. Đặc điểm tần số quá độ của máy phát
6.10.1. Định nghĩa
Đặc điểm tần số quá độ của máy phát là sự biến đổi theo thời gian của độ lệch tần số máy phát so với tần số danh định khi của nó khi công suất phát RF ở chế độ “bật” và “tắt”.
– ton: Theo phương pháp đo được mô tả trong mục 5.10.2 ở chế độ bật. Thời điểm bật, là thời điểm khi công suất thu đo tại đầu cuối anten vượt quá 0,1% công suất danh định;
– t1: Khoảng thời gian bắt đầu tại ton và kết thúc theo bảng 3;
– t2: Khoảng thời gian bắt đầu tại thời điểm kết thúc t1 và kết thúc theo bảng 3;
– toff: Thời điểm tắt, được xác định bởi điều kiện khi công suất giảm dưới mức 0,1% so với công suất danh định.
– t3: Khoảng thời gian kết thúc tại toff đến khi khởi động theo bảng 3;
Bảng 3. Các khoảng thời gian
Khoảng thời gian |
Giá trị (ms) |
t1 |
5,0 |
t2 |
20,0 |
t3 |
5,0 |
Ghi chú: Trong các khoảng thời gian t1 và t3, sự sai khác tần số không được vượt quá giá trị của phân cách kênh. Trong khoảng thời gian t2, sự sai khác tần số không được vượt quá một nửa giá trị phân cách kênh. |
6.10.2 Phương pháp đo
Hình 2. Sơ đồ đo tần số quá độ
– Hai tín hiệu được nối với bộ phân biệt thông qua mạch kết hợp;
– Máy phát được nối với bộ suy hao công suất có trở kháng 50 W;
– Đầu ra của bộ suy hao công suất được nối với bộ phân biệt thông qua một đầu vào của mạch kết hợp;
– Bộ tạo tín hiệu đo kiểm được nối với đầu vào thứ hai của mạch kết hợp;
– Tín hiệu đo kiểm được đặt ở tần số danh định của máy phát;
– Tín hiệu đo kiểm được điều chỉnh bằng tần số 1 kHz với độ lệch ±25 kHz;
– Mức tín hiệu đo kiểm được điều chỉnh bằng 0,1% của công suất máy phát cần đo tại đầu vào của bộ phân biệt. Mức này được giữ không đổi trong suốt quá trình đo.
– Độ sai khác biên độ (ad) và độ sai khác tần số (fd) đầu ra của bộ phân biệt được nối với máy hiện sóng có nhớ.
– Máy hiện sóng có nhớ được sử dụng để hiển thị độ sai lệch fd so với tần số danh định. Khoảng tần số hiển thị của máy hiện sóng bằng 2 lần khoảng phân cách giữa hai kênh;
– Máy hiện sóng có nhớ được điều chỉnh để có tần số quét 10 ms/khắc độ và để trạng thái “lật” xảy ra tại điểm khắc đọ 1 tính từ góc trái của màn hình
– Màn hình hiển thị liên tục tín hiệu thử nghiệm 1 kHz;
– Sau đó, máy hiện sóng có nhớ được điều chỉnh để trạng thái “lật” xảy ra trên kênh tương ứng với sai khác biên độ đầu vào (ad) ở mức thấp tăng lên;
– Sau đó bật máy phát, không điều chế để tạo ra các xung “lật” và ảnh trên màn hình;
– Kết quả thay đổi của tỷ số công suất giữa tín hiệu đo kiểm và đầu ra máy phát sẽ tạo ra hai biên của hình ảnh, một biểu diễn tín hiệu thử nghiệm 1 kHz và một biểu diễn độ sai khác tần số của máy phát theo thời gian;
– Thời điểm mà tín hiệu đo kiểm 1 kHz được triệt tiêu một cách hoàn toàn là ton; t1, t2 được xác định trong bảng là các giá trị mẫu riêng;
– Trong khoảng t1 và t2 , sai khác tần số không được vượt quá giá trị được ghi chú trong bảng 3;
– Sau khi kết thúc t2, sai khác tần số phải nằm trong giới hạn cho phép sai số tần số (±1,5 kHz);
– Ghi sự biến đổi của độ sai khác tần số theo thời gian;
– Giữ máy phát ở trạng thái làm việc.
– Máy hiện sóng có nhớ được điều chỉnh để trạng thái “lật” khi giảm dần mức đầu vào (ad) từ mức cao xuống mức thấp xảy ra tại điểm khắc độ 1 từ góc phải của màn hình;
– Tắt máy phát;
– Thời điểm khi tín hiệu thử nghiệm 1 kHz bắt đầu hiện lên là toff;
– t3 như xác định trong bảng là các giá trị mẫu riêng;
– Trong khoảng thời gian t3, sai khác tần số không được lớn hơn các giá trị được ghi chú trong bảng 3;
– Trước thời điểm bắt đầu t3, sai khác tần số nằm trong giới hạn cho phép của sai số tần số (±1,5 kHz);
– Kết quả được ghi dưới dạng sai khác tần số theo thời gian.
6.10.3. Yêu cầu
Trong các khoảng thời gian t1 và t3, sự sai khác tần số không được vượt quá giá trị của phân cách kênh;
Trong khoảng thời gian t2, sự sai khác tần số không được vượt quá một nửa giá trị phân cách kênh;
Sự sai khác tần số sau khi kết thúc t2 được giới hạn bởi sai số tần số ±1,5 kHz; Sau khi kết thúc t2 và trước khi bắt đầu t3, sự sai khác tần số phải nằm trong giới hạn sai số tần số như được chỉ ra trong mục 6.1 (±1,5 kHz).
a) Chuyển mạch bật: ton, t1, t2
b) Chuyển mạch tắt: t3, toff
Hình 3. Màn hình máy hiện sóng có nhớ khi đo tần số quá độ
7. Bộ mã hóa DSC MF/HF
7.1. Sai số tần số
7.1.1. Định nghĩa
Sai số tần số là hiệu giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
7.1.2. Phương pháp đo
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
Đầu ra bộ giải mã đấu với tải thuần trở 600 W. Đo các tần số tương ứng với trạng thái B và Y (Khuyến nghị ITU-R M.493-6 [5], phụ lục 1, mục 1.4) ở đầu ra máy. Máy được đặt để tạo tín hiệu liên tục B và Y.
7.1.3. Yêu cầu
Sai số tần số cho cả hai trạng thái là: ± 1Hz.
7.2. Điện áp ra
7.2.1. Định nghĩa
Điện áp ra là điện áp âm thanh được đo trên tải thuần trở 600 W. Đối với đầu ra nhị phân, điện áp đó là mức “1” và mức “0”.
7.2.2. Phương pháp đo
Đầu ra của thiết bị nối với tải thích hợp 600 W (4.5.3). Thiết bị được đặt ở chế độ phát mẫu dấu chấm liên tục. Đo điện áp r.m.s ở đầu ra của máy.
7.2.3. Yêu cầu
7.2.3.1. Điện áp tương tự
¨ Điện áp ra r.m.s 0,775 V phải có khả năng điều chỉnh được trong phạm vi ít nhất là: ±10 dB.
¨ Trong quá trình truyền dẫn các khối thông tin hay các tín hiệu điều khiển:
– Mức thay đổi tín hiệu ra của hai tone không lớn hớn: 0,5 dB;
– Độ chênh lệch của hai mức tone không lớn hơn: 0,5 dB.
7.2.3.2. Điện áp nhị phân
Các mức điện áp ra phải tuân thủ khuyến nghị V.11 [13] của ITU-T.
7.3. Tốc độ dòng bit
7.3.1. Định nghĩa
Tốc độ dòng bit là số bit trên giây.
7.3.2. Phương pháp đo
Thiết bị được đặt ở chế độ phát mẫu dấu chấm liên tục. Nối đầu ra của máy tới bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ điều chế phải được giới hạn về độ rộng băng tần bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Đo tần số của mẫu dấu chấm.
7.3.3. Yêu cầu
Ở tốc độ bit là 100 bit/s, tần số đo được phải là: 50 Hz ± 30.10-6.
7.4. Các thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra
7.4.1. Định nghĩa
Các thành phần phổ không mong muốn là phát xạ ở các tần số nằm ngoài băng thông cần thiết. Mức của phát xạ có thể giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin tương ứng. Phát xạ này gồm các thành phần phổ hài và các sản phẩm của xuyên điều chế.
7.4.2. Phương pháp đo
Đầu ra của máy nối với tải thuần trở 600 W. Máy được đặt ở chế độ phát mẫu dấu chấm liên tục. Xác định các thành phần phổ không mong muốn trong tín hiệu đầu ra.
7.4.3. Yêu cầu
Phải đảm bảo yêu cầu chỉ ra trong hình 4, ở đó 0 dB tương ứng với mức công suất đầu ra xác định trước.
7.5. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra của máy phát
Xem mục 5.6.
7.6. Dư điều chế
7.6.1. Định nghĩa
Dư điều chế là tỷ số tính theo dB giữa công suất âm tần tạo ra sau khi giải điều chế tín hiệu RF khi không có tín hiệu điều chế mong muốn với công suất ra âm tần tạo ra bởi việc phát tín hiệu mẫu dấu chấm liên tục.
Hình 4. Các thành phần phổ tần (bộ mã hóa DSC MF/HF)
7.6.2. Phương pháp đo
Đầu ra của thiết bị nối với bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải được giới hạn về độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 1 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Mức r.m.s ra phải đo trong thời gian không phát và thời gian phát mẫu dấu chấm liên tục. Đối với thiết bị tích hợp VHF, mức r.m.s ra phải đo trong thời gian phát sóng mang không điều chế và thời gian phát mẫu dấu chấm liên tục.
7.6.3. Yêu cầu
Dư điều chế không được lớn hơn -36 dB.
8. Bộ mã hóa DSC VHF
8.1. Sai số tần số
8.1.1. Định nghĩa
Sai số tần số là hiệu giữa tần số đo được và giá trị danh định của nó.
8.1.2. Phương pháp đo
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
Đầu ra thiết bị nối với tải thuần trở 600 W. Đo tần số tương ứng với trạng thái B và Y ở đầu ra của thiết bị. Bộ giải mã đặt ở chế độ tạo tín hiệu B hay Y liên tục.
8.1.3. Yêu cầu
Sai số tần số đối với cả hai trạng thái B và Y là: ±10 Hz.
8.2. Điện áp ra
8.2.1. Định nghĩa
Xem mục 7.2.1.
8.2.2. Phương pháp đo
Đầu ra của thiết bị nối với tải thuần trở 600 W.
Thiết bị đặt ở chế độ phát mẫu dấu chấm liên tục. Trong khi phát mẫu dấu chấm, đo điện áp r.m.s ra của thiết bị.
8.2.3. Yêu cầu
8.2.3.1. Điện áp tương tự
Xem mục 7.2.3.1
8.2.3.2. Điện áp nhị phân
Các mức điện áp đầu ra phải tuân theo NMEA 0183, phiên bản 2.0.0 [4].
8.3. Tốc độ dòng bit
8.3.1. Định nghĩa
Xem mục 7.3.1
8.3.2. Phương pháp đo
Xem mục 7.3.2.
8.3.3. Yêu cầu
Ở tốc độ bit 1200 baud, tần số đo được phải là: 600 Hz ± 30.10-6.
8.4. Các thành phần phổ không mong muốn của tín hiệu ra
8.4.1. Định nghĩa
Các thành phần phổ không mong muốn là sự phát xạ ở các tần số ngoài băng thông cần thiết và mức của chúng có thể giảm mà không ảnh hưởng tới việc truyền băng thông tương ứng. Chúng gồm các thành phần phổ hài và sản phẩm xuyên điều chế.
8.4.2. Phương pháp đo
Đầu ra của thiết bị nối với tải thuần trở 600 W. Thiết bị đặt ở mẫu dấu chấm liên tục.
Xác định các thành phần phổ không mong muốn trong tín hiệu đầu ra.
8.4.3. Yêu cầu
Các thành phần phổ không mong muốn phải thỏa mãn điều kiện đưa ra trong hình 5, ở đó 0 dB tương ứng với mức công suất ra trung bình được xác định trước.
Hình 5. Các thành phần phổ không mong muốn (bộ mã hóa DSC VHF)
8.5. Thử nghiệm chuỗi cuộc gọi được tạo ra
Xem mục 5.6
8.6 Dư điều chế
8.6.1. Định nghĩa
Dư điều chế là tỷ số tính theo dB giữa công suất nhiễu trong quá trình tạo ra tín hiệu B hay Y với công suất đầu ra trong quá trình tạo ra tín hiệu mẫu dấu chấm liên tục.
8.6.2. Phương pháp đo
Đầu ra của thiết bị được kết cuối bởi điện trở thuần 600 W và nối tới bộ giải điều chế FM tuyến tính. Đầu ra của bộ giải điều chế phải được giới hạn về độ rộng băng bằng bộ lọc băng thấp với tần số cắt 3 kHz và độ dốc 12 dB/octave.
Đo mức ra r.m.s trong thời gian phát tín hiệu B hay Y và trong thời gian phát mẫu dấu chấm liên tục.
Xác định tỷ số giữa hai tín hiệu ra r.m.s.
Điện áp một chiều được nén bởi thiết bị AC kết hợp sao cho chúng không ảnh hưởng tới kết quả đo.
8.6.3. Yêu cầu
Dư điều chế không được lớn hơn: -36 dB.
9. Máy thu MF/HF với bộ giải mã tích hợp DSC
9.1. Hiệu suất quét
9.1.1. Định nghĩa
Hiệu suất quét là khả năng của máy thu/bộ giải mã nhận được chính xác cuộc gọi trên một tần số, khi nhận được hơn 20 bit trong 200 bit mẫu được truyền ở một tần số ngay cả khi phải quét tới 6 tần số, bỏ qua các tín hiệu cũng như nhiễu khác.
9.1.2. Phương pháp đo
Hai tín hiệu đo kiểm RF với mức 20 dBmV được cấp tới máy thu.
Một tín hiệu RF phải có tần số danh định tương ứng tần số nằm trong chuỗi quét và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa cuộc gọi DSC cứu nạn.
Tín hiệu RF thứ hai phải có tần số danh định tương ứng với tần số khác đã được quét và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa các cuộc gọi DSC với mẫu dấu chấm 20 bit.
Chuỗi cuộc gọi cứu nạn được lặp lại sau khoảng thời gian từ 2,5 s đến 4,0 s một cách ngẫu nhiên.
Máy thu được đặt để quét với số tần số lớn nhất nó được thiết kế.
Số cuộc gọi cứu nạn được phát là 200, tỷ số lỗi ký hiệu được xác định như đã nói ở mục 4.4.
9.1.3. Yêu cầu
– Tổng số cuộc gọi cứu nạn thu được so với các cuộc gọi được phát là: ³ 95%;
– Tỷ số lỗi ký hiệu: £ 10-2.
9.2. Độ nhạy cuộc gọi
9.2.1. Định nghĩa
Độ nhạy cuộc gọi của máy thu là mức tín hiệu RF xác định, tại đó tỷ số lỗi ký hiệu thu nhỏ hơn hay bằng 10-2.
9.2.2. Phương pháp đo
Đầu vào máy thu được nối tới anten giả (4.5) và được cấp tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa cuộc gọi DSC cứu nạn.
Mức tín hiệu đo kiểm phải là 0dBmV đối với các tần số thu nằm trong các băng 415 kHz ¸ 526,5 kHz và 1,6 MHz ¸ 27,5 MHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Mức tín hiệu vào được giảm đến khi tỷ số lỗi ký hiệu bằng hay nhỏ hơn 10-2 và mức tín hiệu này được ghi lại.
Phép đo được lặp lại ở tần số vào danh định ±10 Hz.
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.2 và 4.10.3).
9.2.3. Yêu cầu
Độ nhạy cuộc gọi phải là:
– Ở điều kiện đo kiểm bình thường: < 0=””>mV;
– Ở điều kiện đo kiểm tới hạn: < 6=””>mV.
9.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
9.3.1. Định nghĩa
Khả năng thu được tín hiệu mong muốn khi có tín hiệu gây nhiễu kênh lân cận, được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ lỗi ký hiệu gây ra bởi tín hiệu không mong muốn tại đầu ra của bộ giải mã.
9.3.2. Phương pháp đo
Các tín hiệu đo kiểm được cấp theo mục 4.6.
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa các cuộc gọi DSC và có mức là 20 dBmV.
Tín hiệu không mong muốn là tín hiệu không điều chế có tần số bằng tần số danh định của máy thu +500 Hz và sau đo là -500 Hz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo 4.4.
Mức tín hiệu không mong muốn được tăng lên đến khi tỷ số lỗi ký hiệu bằng 10-2, mức tín hiệu này được ghi lại.
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
9.3.3. Yêu cầu
Mức của tín hiệu không mong muốn phải:
– Không được nhỏ hơn 60 dBmV, ở điều kiện đo kiểm bình thường và
– Không được nhỏ hơn 54 dBmV, ở điều kiện đo kiểm tới hạn.
9.4. Triệt nhiễu cùng kênh
9.4.1. Định nghĩa
Triệt nhiễu cùng kênh là khả năng thu tín hiệu mong muốn khi có tín hiệu không mong muốn trong cùng kênh cần thu mà sự giảm sút chất lượng không giảm sút vượt quá giá trị cho phép.
9.4.2. Phương pháp đo
Các tín hiệu đo kiểm được cấp theo mục 4.6.
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa các cuộc gọi DSC và có mức 20 dBmV.
Tín hiệu không mong muốn là tín hiệu không điều chế. Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo 4.4. Mức tín hiệu vào không mong muốn được tăng đến khi tỷ số lỗi ký hiệu bằng 10-2, mức tín hiệu này được ghi lại.
9.4.3. Yêu cầu
Mức tín hiệu không mong muốn không nhỏ hơn 14 dBmV.
9.5. Đáp ứng xuyên điều chế RF
9.5.1. Định nghĩa
Đáp ứng xuyên điều chế RF là khả năng triệt các sản phẩm xuyên điều chế do hai tín hiệu không mong muốn có mức và tần số cho trước, mức tương ứng với tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2.
9.5.2. Phương pháp đo
Các tín hiệu đo kiểm thỏa mãn mục 4.6.
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa các cuộc gọi DSC và có mức 20 dBmV.
Cả hai tín hiệu không mong muốn đều là không điều chế và có cùng một mức. Không một tín hiệu nào trong hai tín hiệu này có tần số bằng tần số tín hiệu mong muốn +30 kHz (Khuyến nghị ITU-R SM.332-4 [9], mục 5.4).
Sau đó mức của hai tín hiệu không mong muốn cùng được tăng cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức tín hiệu này được ghi lại.
9.5.3. Yêu cầu
Các mức của các tín hiệu không mong muốn không nhỏ hơn 70 dBmV.
9.6. Triệt nhiễu và chống nghẹt
9.6.1. Định nghĩa
Triệt nhiễu và chống nghẹt là khả năng phân biệt tín hiệu mong muốn và tín hiệu không mong muốn ở tần số ngoài băng thông của máy thu.
9.6.2. Phương pháp đo
Tín hiệu mong muốn và một tín hiệu không mong muốn không điều chế được cấp đến đầu vào máy thu theo 4.6.
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 có chứa cuộc gọi DSC và có mức 20 dBmV.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo 4.4.
9.6.3. Yêu cầu
Mức tín hiệu không mong muốn phải nhỏ hơn 60 dBmV đối với các tần số trong khoản từ +1 kHz đến +3 kHz và từ -3 kHz đến -1 kHz tương đối so với tần số danh định, nhỏ hơn 90 dBmV đối với các tần số từ 9 kHz đến 2 GHz trừ dải tần ±3 kHz so với tần số danh định.
9.7. Phát xạ tạp dẫn
9.7.1. Định nghĩa
Phát xạ tạp dẫn là tất cả các tín hiệu tạo ra bên trong máy được dẫn tới anten trên mọi tần số.
9.7.2. Phương pháp đo
Đầu vào máy thu nối với anten giả theo mục 4.5. Phát xạ tạp được đo bằng thiết bị chọn lọc. Giá trị r.m.s của thành phần phát xạ tạp được xác định.
Phép đo được thực hiện trong dải tần số 9 kHz – 2 GHz.
Độ rộng băng thông của máy phân tích chọn lọc là:
– 200 Hz trong dải tần số 9 kHz – 150 kHz;
– 9 kHz đến 10 kHz trong dải tần số 150 kHz – 30 MHz;
– 100 kHz đến 120 kHz trong dải tần số 30 MHz – 1 GHz;
– 1 MHz trong dải tần số trên 1 GHz.
Bộ tách sóng phải là bộ tách sóng đỉnh.
9.7.3. Yêu cầu
Công suất của mỗi thành phần tần số không lớn hơn: 2 nW.
9.8. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC
Đầu vào của thiết bị nối với máy hiệu chuẩn để tạo các tín hiệu DSC.
Các cuộc gọi DSC (phụ lục A) được cấp cho thiết bị để xác nhận rằng các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R M. 493-6 [5] được thỏa mãn.
Các chuỗi cuộc gọi được giải mã tại đầu ra thiết bị được xem xét và khuôn dạng kỹ thuật đúng kể cả ký tự kiểm tra lỗi.
Khi phép đo được thực hiện dùng máy in hay máy tính, phải thực hiện việc kiểm tra để đảm bảo giống nhau giữa đầu ra máy in và chỉ thị hiển thị.
Các lệnh được dùng phải được ghi trong báo cáo đo kiểm.
9.9. Bảo vệ mạch đầu vào anten máy thu
Máy thu không được hỏng nếu đưa tín hiệu thử không điều chế với mức điện áp hiệu dụng 30 V, ở bất kỳ tần số từ 100 kHz đến 27,5 MHz vào đầu vào máy thu trong khoảng 15 phút.
Đầu cuối anten phải được nối với vỏ máy qua tải không quá 100 kW để tránh hư hỏng do điện áp tĩnh điện.
10. Máy thu VHF với bộ giải mã tích hợp DSC
10.1. Độ nhạy khả dụng cực đại
10.1.1. Định nghĩa
Độ nhạy khả dụng cực đại là mức tín hiệu vào nhỏ nhất tạo ra tỷ lệ lỗi ký hiệu 10-2 khi có điều chế thử.
10.1.2. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa các cuộc gọi DSC được đưa tới đầu vào máy thu.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo 4.4.
Giảm mức vào cho đến khi tỷ số lỗi ký hiệu là 10-2, mức này được ghi lại.
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và ở điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
Phép đo được lặp lại (ở điều kiện đo kiểm bình thường) với tần số là: tần số mang danh định ± 1,5 kHz.
10.1.3. Yêu cầu
Độ nhạy khả dụng cực đại:
– Không lớn hơn 0 dBmV ở điều kiện đo kiểm bình thường.
– Không lớn hơn 6 dBmV ở điều kiện đo kiểm tới hạn.
10.2. Triệt nhiễu cùng kênh
10.2.1. Định nghĩa
Triệt nhiễu cùng kênh là khả năng thu tín hiệu điều chế mong muốn của máy thu mà không vượt quá sự giảm sút cho phép khi có tín hiệu điều chế không mong muốn, cả hai tín hiệu đều ở tần số danh định của máy thu.
10.2.2. Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào được nối tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (4.6).
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa các cuộc gọi DSC và có mức +3 dBmV.
Tín hiệu không mong muốn được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch tần ±3 kHz. Hai tín hiệu vào đều ở tần số danh định của máy thu cần đo kiểm và phép đo được lặp lại khi thay đổi tín hiệu không mong muốn tới ±3 kHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Mức tín hiệu không mong muốn được tăng đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này được ghi lại.
10.2.3. Yêu cầu
Ứng với tỷ lệ lỗi ký hiệu 10-2, mức tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn -5 dBmV.
10.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
10.3.1. Định nghĩa
Độ chọn lọc kênh lân cận là khả năng của máy thu thu tín hiệu điều chế mong muốn khi có tín hiệu điều chế không mong muốn có tần số khác với tín hiệu điều chế mong muốn là 25 kHz mà sự giảm sút chất lượng không vượt quá một giá trị cho trước.
10.3.2. Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào được đưa tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (4.6).
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa cuộc gọi DSC có mức là:+3 dBmV.
Tín hiệu không mong muốn được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch tần ±3 kHz. Tín hiệu không mong muốn được điều chỉnh tới tần số trung tâm của các kênh lân cận trên.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn được tăng đến khi tỷ số lỗi ký hiệu là 10-2, mức này được ghi lại.
Phép đo được lặp lại với tín hiệu không mong muốn điều chỉnh tới tần số trung tâm của kênh lân cận dưới.
Phép đo thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và ở điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1 và 4.10.3).
10.3.3. Yêu cầu
Ứng với tỷ lệ lỗi ký hiệu 10-2, mức tín hiệu không mong muốn:
– Không nhỏ hơn 73 dBmV ở điều kiện đo kiểm bình thường;
– Không nhỏ hơn 63 dBmV ở điều kiện đo kiểm tới hạn.
10.4. Đáp ứng tạp và triệt nghẹt
10.4.1. Định nghĩa
Đáp ứng tạp và triệt nghẹt là khả năng thu tín hiệu mong muốn không vượt quá giảm sút cho trước do xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn với tần số nằm ngoài băng thông của máy thu.
10.4.2. Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào được cấp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp 4.6.
Tín hiệu mong muốn là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa cuộc gọi DSC và có mức +3 dBmV.
Đối với việc thử nghẹt, tín hiệu không mong muốn là tín hiệu không điều chế. Tần số biến đổi (so với tần số danh định của tín hiệu mong muốn) giữa -10MHz và -1 MHz và giữa +1 MHz và +10 MHz.
Đối với việc đo đáp ứng tạp, tín hiệu không mong muốn là tín hiệu không điều chế. Tần số biến đổi trong dải tần 9 kHz – 2 GHz trừ kênh tín hiệu mong muốn và các kênh lân cận của nó.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn được tăng đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2 sẽ xuất hiện nghẹt hay đáp ứng tạp, ghi mức tín hiệu tương ứng.
Phép đo được lặp lại với tín hiệu không mong muốn điều chỉnh đến tần số trung tâm của kênh lân cận dưới.
10.4.3. Yêu cầu
Tín hiệu không mong muốn phải ở mức ít nhất là 93 dBmV với yêu cầu nghẹt
Khi có đáp ứng tạp, mức tín hiệu không mong muốn ít nhất phải là 73 dBmV.
10.5. Đáp ứng xuyên điều chế
10.5.1. Định nghĩa
Đáp ứng xuyên điều chế là mức đo khả năng thu tín hiệu điều chế mong muốn không vượt quá mức độ giảm sút cho trước do sự có mặt của hai hay nhiều tín hiệu không mong muốn có quan hệ tần số với tần số tín hiệu mong muốn.
10.5.2. Phương pháp đo
Ba tín hiệu vào cấp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem mục 4.6).
Tín hiệu mong muốn từ bộ tạo sóng A là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa cuộc gọi DSC, tần số bằng tần số danh định của máy thu và có mức +3 dBmV.
Hai tín hiệu không mong muốn được sử dụng phải có cùng một mức.
Tín hiệu không mong muốn từ bộ tạo sóng B là tín hiệu không điều chế và được điều chỉnh ở tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu là 50 kHz.
Tín hiệu không mong muốn thứ hai từ bộ tạo sóng C được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch tần ±3 kHz và được điều chỉnh ở tần số cao hơn (hay thấp hơn) tần số danh định của máy thu là 100 kHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Mức vào của các tín hiệu không mong muốn cùng tăng cho đến khi tỷ số lỗi ký hiệu là 10-2, các mức này được ghi lại.
10.5.3. Yêu cầu
Ứng với tỷ số lỗi ký hiệu là 10-2, mức các tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 68 dBmV.
10.6. Dải động
10.6.1. Định nghĩa
Dải động của thiết bị là dải từ mức thấp nhất đến cao nhất của tín hiệu đầu vào cao tần mà ở đó tỷ lệ lỗi ký tự ở đầu ra bộ giải mã không vượt quá giá trị quy định.
10.6.2. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 có chứa cuộc gọi DSC và được cấp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu được thay đổi giữa 100 dBmV và 0 dBmV.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
10.6.3. Yêu cầu
Tỷ lệ lỗi ký tự trong chuỗi cuộc gọi được giải mã không được lớn hơn 10-2.
10.7. Phát xạ tạp dẫn
10.7.1. Định nghĩa
Xem mục 9.7.1.
10.7.2. Phương pháp đo
Xem mục 9.7.2.
10.7.3. Yêu cầu
Xem mục 9.7.3.
10.8. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC
Xem mục 9.8.
11. Bộ giải mã DSC MF/HF
11.1. Giao diện cho việc quét tín hiệu
Để quét và thu các tín hiệu DSC ở 6 kênh DSC bộ giải mã phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
– Cung cấp tín hiệu thích hợp để dừng quá trình quét tự động khi nhận được 100 baud mẫu dấu chấm có độ dài hơn 20 bit;
– Có khả năng đưa đến máy thu thông tin về tần số và kênh mà tại đó, quá trình quét dừng lại, sử dụng giao thức NMEA 0183, phiên bản 2.0.0 [3]. Tần số hay kênh được hiển thị hoặc in ra tương ứng với cuộc gọi DSC nhận được;
– Có khả năng tạo ra tín hiệu thích hợp để khởi động lại quét sau khi thiết bị nhận ra cuộc gọi DSC không phải được gửi cho nó (nhờ địa chỉ cuộc gọi DSC);
– Tín hiệu dừng là mức logic “0” và tín hiệu khởi động là mức logic “1”. Các mức này phải phù hợp với giao thức NMEA, phiên bản 2.0.0 [3];
– Các tín hiệu khởi động lại hay dừng được thực hiện bằng cách trực tiếp thiết lập tần số máy thu quét bởi thiết bị DSC dùng giao thức NMEA 0183, phiên bản 2.0.0 [3].
11.2. Hiệu suất quét
11.2.1. Định nghĩa
Hiệu suất quét là khả năng xác định chính xác các cuộc gọi của bộ giải mã theo trên 20 bit đầu của mẫu dấu chấm 200 bit, bỏ qua nhiễu, các tín hiệu khác và tạo tín hiệu điều khiển máy thu quét.
11.2.2. Phương pháp đo
Hai tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 hay số 2 chứa các sêri chuỗi cuộc gọi được cấp luân phiên cho máy thu vào những khoảng thời gian ngẫu nhiên.
Một tín hiệu đo kiểm chuẩn là cuộc gọi cứu nạn đơn. Tín hiệu đo kiểm chuẩn khác có chứa cuộc gọi DSC với mẫu dấu chấm 20 bit.
Số các cuộc gọi cứu nạn được phát phải là 200 cuộc và tỷ số lỗi ký hiệu được xác định như mục 4.4.
11.2.3. Yêu cầu
– Tổng các cuộc gọi cứu nạn nhận được ³ 95% tổng số cuộc gọi được phát.
– Tỷ lệ lỗi ký hiệu không được lớn hơn 10-2.
11.3. Dải động
11.3.1. Định nghĩa
Dải động của bộ giải mã là dải từ mức âm tần thấp nhất đến mức âm tần cao nhất tại đó thông tin được giải mã chính xác.
Đối với tín hiệu đầu vào nhị phân, dải động là chênh lệch mức điện áp đầu vào cần thiết để xác định đúng hai mức tín hiệu.
11.3.2. Phương pháp đo
a) Điện áp tương tự
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 được thay đổi ± 10 dB so với điện áp hiệu dụng 0,775 V cấp tới đầu vào máy.
Nếu thiết bị có trang bị điều khiển đặt trước để điều chỉnh các mức vào âm tần khác nhau, nó sẽ được đặt tương ứng với mức vào được thiết kế (xem mục 3.1.2).
Tần số trung tâm của tín hiệu đo kiểm trong thời gian đo kiểm phải thay đổi giá trị trong khoảng ± 20 Hz so với giá trị danh định của nó.
b) Điện áp nhị phân
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2 được thay đổi trong toàn dải điện áp chế độ chung +7 V và -7 V với độ lệch điện áp vào lớn hơn hay bằng 2 V cấp tới đầu vào của máy.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã được xác định theo mục 4.4.
Phép đo được thực hiện cả ở điều kiện đo kiểm bình thường (4.9) và ở điều kiện đo kiểm tới hạn (4.10.1và 4.10.3).
11.3.3. Yêu cầu
Trong dải điện áp công bố, cuộc gọi DSC được giải mã không có lỗi.
11.4. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC
Xem mục 9.8.
12. Bộ giải mã DSC VHF
12.1. Dải động
12.1.1. Định nghĩa
Xem mục 11.3.1.
12.1.2. Phương pháp đo
12.1.2.1. Điện áp tương tự
Xem mục 11.3.2 (a).
12.1.2.2. Điện áp nhị phân
Xem mục 11.3.2 (b).
12.1.3. Yêu cầu
Trong dải điện áp công bố, cuộc gọi DSC được giải mã không có lỗi.
12.2. Xác nhận giải mã đúng các loại cuộc gọi DSC
Xem mục 9.8.
PHỤ LỤC A
(Quy định)
CÁC LOẠI CUỘC GỌI ĐO KIỂM
A.1. Các loại cuộc gọi DSC được sử dụng trong đo kiểm
Bảng A.1. Các cuộc gọi đo kiểm
Loại cuộc gọi |
Thu |
Phát |
Phát xạ EPIRB |
x |
– |
Cuộc gọi cứu nạn không chứa thông tin |
x |
x |
Cuộc gọi cứu nạn chứa vị trí theo 4 hướng |
– |
x |
Cuộc gọi cứu nạn chứa vị trí theo 4 hướng và các tính chất cứu nạn khác nhau |
x |
x1 |
Báo nhận cứu nạn |
x |
x |
Cuộc gọi cứu nạn chuyển tiếp đến từng vùng địa lý theo 4 hướng |
x |
– |
Cuộc gọi cứu nạn chuyển tiếp đến tất cả các tàu có vị trí được chèn một cách tự động hay bằng tay trên 4 hướng |
x |
x |
Báo nhận cứu nạn chuyển tiếp |
x |
– |
Cuộc gọi khẩn đến từng tàu |
– |
x |
Cuộc gọi khẩn đến một nhóm tàu |
x1 |
– |
Cuộc gọi khẩn đến tất cả các tàu |
x |
– |
Cuộc gọi an toàn đến từng tàu |
x |
– |
Cuộc gọi an toàn đến vùng địa lý |
x1 |
– |
Cuộc gọi an toàn đến tất cả các tàu |
– |
x |
Cuộc gọi thương mại đến từng tàu |
x |
x |
Cuộc gọi thường nhật đến từng tàu |
x |
x |
Cuộc gọi thường nhật đến nhóm tàu |
– |
x1 |
Cuộc gọi thường nhật đến vùng địa lý |
– |
x1 |
Cuộc gọi dịch vụ tự động/bán tự động2 |
x3 |
x |
Báo nhận cho phép |
x |
x1 |
Báo nhận không cho phép |
x |
x |
Cuộc gọi |
x |
x |
Cuộc gọi cập nhật định vị tàu |
x |
x |
Cuộc gọi đo kiểm (4) |
x5 |
x |
Ký hiệu: x: Có -: Không 1: Chỉ yêu cầu với thiết bị loại A; 2: Đối với việc quay số và kết thúc cuộc gọi; 3: Mỗi cuộc gọi có chứa thông tin về tần số, kênh và vị trí; 4: Chỉ áp dụng cho thiết bị MF/HF; 5: Chỉ dùng để phúc đáp. |
A.2. Các lệnh xa dùng cho thiết bị DSC trên tàu
A.2.1. Thiết bị MF/HF loại A
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 103, 104, 105, 106, 109, 110, 111, 112, 113, 115, 116, 118, 119, 120, 121, 123, 124 và 126;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 115, 116, 118, 119, 120, 121, 123, 124, 126.
A.2.2. Thiết bị VHF loại A
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 100, 101, 103, 104, 105, 106, 110, 112, 116, 119, 121, 124 và 126;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 115, 116, 118, 119, 120, 121, 123, 124, 126.
A.2.3. Thiết bị MF loại B
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 105, 109, 110, 111, 112, 118, 126 và (chỉ dùng khi thu) 104;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 109, 111, 126 và (chỉ dùng khi thu) 100, 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108 và 109.
A.2.4. Thiết bị VHF loại B
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 100, 101, 105, 110, 112, 126 và (chỉ dùng khi thu) 104;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 110, 111, 126, và (chỉ dùng khi thu) 100, 102, 104, 105, 106, 107, 108, 109.
A.2.5. Thiết bị loại D
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 100, 126 và (chỉ dùng khi thu) 104, 110, 112;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 126 và (chỉ dùng khi thu) 100, 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109.
A.2.6. Thiết bị loại E
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 109, 111 và 126 và (chỉ dùng khi thu) 104, 110 và 112.
A.2.7. Thiết bị loại F
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 100 và (chỉ dùng khi thu) 110;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 126.
A.2.8. Thiết bị loại G
– Ký hiệu lệnh xa thứ nhất: 109 và 111 (chỉ dùng khi thu) 110;
– Ký hiệu lệnh xa thứ hai: 126.
PHỤ LỤC B
(Quy định)
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT MÁY THU ĐO CÔNG SUẤT KÊNH LÂN CẬN
Máy thu đo gồm một bộ trộn, một bộ lọc trung tần, một bộ tạo dao động, một bộ khuếch đại, một bộ suy hao biến đổi và một bộ chỉ thị công suất trung bình bình phương. Nếu không dùng bộ suy hao biến đổi có chỉ thị công suất trung bình bình phương, có thể sử dụng một bộ đo điện áp trung bình bình phương chuẩn. Các đặc tính kỹ thuật của máy thu đo công suất được trình bày trong các mục B.1 đến B.4 của phụ lục này.
B.1. Bộ lọc trung tần
Các đặc tính lựa chọn của bộ lọc trung tần cho trên hình B.1.
Hình B.1. Đặc tính lựa chọn của bộ lọc trung tần
Đặc tính lựa chọn sẽ giữ lại các khoảng tần số xung quanh tần số danh định của kênh lân cận theo bảng B.1.
Điểm suy hao trên đường về phía sóng mang không được vượt quá sai lệch cho trong cột 3 của bảng B.1.
Điểm suy hao trên đường ngược phía sóng mang không được vượt quá sai lệch cho trong cột 4 của bảng B.1.
Suy hao cực tiểu của bộ lọc bên ngoài điểm suy hao 90 dB không được nhỏ hơn 90 dB.
Bảng B.1. Đặc tính lựa chọn của máy thu đo
Điểm suy hao, (dB) |
Khoảng tần số, kHz |
Sai lệch về phía sóng mang, kHz |
Sai lệch ngược phía sóng mang, kHz |
D1 (2) |
5,00 |
+ 3,10 |
± 3,50 |
D2 (6) |
8,00 |
± 0,10 |
± 3,50 |
D3 (26) D4 (90) |
9,25 13,25 |
– 1,35 – 5,35 |
± 3,50 + 3,50 và – 7,5 |
B.2. Bộ chỉ thị suy hao
Dải chỉ thị của bộ chỉ thị suy hao không được nhỏ hơn 80 dB và độ phân giải 1dB. Trong tương lai, yêu cầu dải chỉ thị bằng 90 dB.
B.3 .Bộ chỉ thị giá trị trung bình bình phương
Thiết bị này phải chỉ thị chính xác các tín hiệu có tỷ số công suất đỉnh trên trung bình bình phương không nhỏ hơn 10:1.
B.4. Bộ tạo dao động và bộ khuếch đại
Bộ tạo dao động và bộ khuếch đại phải được thiết kế sao cho việc đo công suất kênh lân cận của một máy phát không điều chế tạp âm thấp có nhiễu tạo ra rất nhỏ (không ảnh hưởng tới kết quả đo), đạt được giá trị nhỏ hơn -90 dB.