Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3832:1988 về Xe đạp – Yêu cầu kỹ thuật về mạ do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3832-88
XE ĐẠP – YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ MẠ
Bicycles – Technical requirements for platings
TCVN 3832-88 được ban hành để thay thế TCVN 3832-83.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại phụ tùng xe đạp làm bằng thép được mạ đồng. Niken, crôm hoặc mạ kẽm trang trí và chống rỉ lắp cho xe đạp thông dụng.
1. PHÂN LOẠI
Có ba loại lớp mạ và tùy theo bề dày của lớp mạ mà mỗi loại được phân thành hai cấp như trong bảng 1.
Bảng 1
Loại |
Cấp |
Ký hiệu |
N |
1 2 |
1 x N 2 x N |
C |
1 2 |
1 x C 2 x C |
Z |
1 2 |
1 x Z 2 x Z |
Chú thích:
Loại N: lớp mạ đồng – Niken hoặc Niken;
Loại C: lớp mạ Crôm;
Loại Z: lớp mạ kẽm.
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Nhám bề mặt của lớp mạ: Ra ≤ 0,32 mm
2.2. Lớp mạ phải bóng và phải phủ đều bề mặt được mạ. Không cho phép có các khuyết tật: cháy, ố vàng, nổi bọt, trầy v.v.
2.3. Chiều dày lớp mạ tổng cộng không nhỏ hơn 15 mm.
2.4. Tùy theo loại sản phẩm, chiều dày nhỏ nhất của từng lớp mạ theo qui định trong bảng 2.
Bảng 2
mm
Cấp lớp mạ |
Chiều dày nhỏ nhất của lớp mạ đồng-Niken hoặc Niken |
Chiều dày nhỏ nhất của lớp mạ Crôm |
Chiều dày nhỏ nhất của lớp mạ kẽm |
1 |
15 |
0,3 |
9 |
2 |
18 |
0,5 |
12 |
2.5. Lớp mạ phải có khả năng chống gỉ. Trên bề mặt được mạ không cho phép có quá 5 lỗ rỗ/1cm2.
2.6. Lớp mạ phải bám chắc với kim loại nền, chịu được độ va đập khi sử dụng.
Chú thích: Điều 2.1 và 2.2 được xác định trên bề mặt nhìn thấy của các phụ tùng.
2.7. Phụ tùng xe đạp phải mạ đạt yêu cầu sau:
Cấp 1: Yên, cọc yên nồi, trục, chân chống, nan hoa, đèo hàng, bàn đạp.
Cấp 2: Tay lái, cọc lái, ổ lái, vành, ổ bánh, phanh, đùi đĩa, chắn bùn, chắn xích.
2.8. Kiểm tra chất lượng lớp mạ theo TCVN 4392-86.