Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8379:2010 về tôm và sản phẩm tôm – Phát hiện virut gây bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV) bằng kỹ thuật phản ứng chuỗi trùng hợp (PCR)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8379:2010
TÔM VÀ SẢN PHẨM TÔM –
PHÁT HIỆN VIRUT GÂY BỆNH HOẠI TỬ DƯỚI VỎ VÀ CƠ QUAN TẠO MÁU (IHHNV) BẰNG KỸ THUẬT PHẢN ỨNG CHUỖI TRÙNG HỢP (PCR)
Shrimp and shrimp products –
Detection of infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus (IHHNV) by polymerase chain reaction (PCR)
Lời nói đầu
TCVN 8379 : 2010 do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CẢNH BÁO – Để đảm bảo an toàn cho nhân viên, các thao tác phân tích chỉ được thực hiện trong các phòng thử nghiệm được trang bị thích hợp, dưới sự kiểm soát của cán bộ thử nghiệm có kinh nghiệm. Etidi bromua (EB) là chất có khả năng gây ung thư. Vì vậy phải mang găng tay, đeo kính và mặc quần áo bảo hộ để tránh tiếp xúc. Nên đánh dấu rõ ràng thiết bị và dụng cụ tiếp xúc với EB và không di chuyển chúng ra khỏi khu vực quy định. Để chất thải có chứa EB trong vật chứa và có phương pháp loại bỏ thích hợp.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phát hiện virut gây bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV) trên tôm và sản phẩm của tôm thuộc chi Tôm he (Penaeus) bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 22174 : 2005, Microbiology of food and animal feeding stuffs – Polymerase chain reaction (PCR) for the detection of food-borne pathogens – General requirements and definitions (Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phản ứng chuỗi trùng hợp để phát hiện sinh vật gây bệnh từ thực phẩm – Yêu cầu chung và định nghĩa).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Virut gây bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV) [(Infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus (IHHNV)]
Virut gây bệnh ở tôm, thuộc chi Brevidensovirus, họ Parvoviridae, có kích thước từ 20 nm đến 22 nm, không có màng bao icosahedron, mật độ 1,40 g/ml trong CsCl, chứa DNA mạch đơn dạng thẳng có kích thước ước khoảng 4,1 kb và có capsid gồm bốn polypeptide với khối lượng phân tử 74, 47, 39 và 37,5 kDa.
3.2 Phát hiện virut gây bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (Detection of infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus)
Việc xác định sự có hoặc không có virut IHHNV (3.1) trong một khối lượng cụ thể của sản phẩm khi tiến hành thử nghiệm theo tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
4.1 Phương pháp phân tích định tính này dựa vào việc xác định đoạn DNA đích có được khuếch đại hay không. Quá trình xác định được thực hiện bằng cách điện di sản phẩm khuếch đại trên bảng thạch, nhuộm màu DNA và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (UV) có bước sóng 302 nm.
4.2 Quy trình phát hiện virut IHHNV bằng kỹ thuật PCR cần qua bốn giai đoạn kế tiếp nhau: tách chiết DNA; khuếch đại DNA; điện di để phát hiện DNA và đọc kết quả (xem thêm Phụ lục A).
5. Thuốc thử và vật liệu thử
Trong mọi trường hợp, chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích thích hợp cho các ứng dụng sinh học phân tử. Việc pha chế, bảo quản và sử dụng thuốc thử phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhìn chung, nên lấy lượng cần thiết vừa đủ các dung dịch phản ứng cho phép thử PCR và bảo quản chúng trong điều kiện thích hợp.
5.1 Mồi
Mồi đặc hiệu của virut IHHNV sử dụng trong kỹ thuật PCR gồm hai cặp mồi: cặp mồi 309F/309R khuếch đại đoạn DNA của IHHNV và cặp mồi MG831F/MG831R khuếch đại trình tự DNA của tôm tương đồng với DNA của virut IHHNV. Mồi có trình tự cụ thể như sau:
Mồi |
Trình tự |
Sản phẩm |
309F |
5’-TCC-AAC-ACT-TAG-TCA-AAA-CCA-A-3’ |
309 bp |
309R |
5’-TGT-CTG-CTA-CGA-TGA-TTA-TCC-A-3’ |
|
MG831F |
5’-TTG-GGG-ATG-CAG-CAA-TAT-CT-3’ |
831 bp |
MG831R |
5’-TTG-GGG-ATG-CAG-CAA-TAT-CT-3’ |
Nồng độ của mồi sử dụng trong phân tích được pha loãng thành 25 mM trong dung dịch đệm TE. Dung dịch đệm TE chứa Tris-HCl 10 mM (pH 8,0) và EDTA 1 mM.
5.2 Các thuốc thử tách chiết DNA
5.2.1 Dung dịch đệm ly trích
5.2.1.1 Thành phần
Thuốc thử |
Khối lượng |
Nồng độ cuối |
Tris (hydroxymetyl)-aminometan |
6,06 g |
50 mM |
Etylendiaminetetra axetic axit (EDTA) |
0,37 g |
1 mM |
Natri clorua (NaCl) |
29,22 g |
500 mM |
Natri dodexyl sulfat (SDS) |
10,0 g |
1 % |
Proteinaza K (chỉ thêm vào trước khi tách chiết) |
|
10 µg/ml |
Nước vừa đủ |
1000 ml |
|
pH 8,0 |
5.2.1.2 Chuẩn bị
Sử dụng nước cất hai lần vô trùng ít hơn thể tích cuối cùng để hòa tan Tris, EDTA và NaCl, khuấy và đảo đều dung dịch. Ở pH thấp, EDTA sẽ tan dễ dàng. Sử dụng HCl để chỉnh pH dung dịch về giá trị 8,0. Cuối cùng thêm lượng SDS cần thiết vào dung dịch và thêm nước cho đủ thể tích cuối. Nên hấp khử trùng dung dịch này để bất hoạt DNA nhiễm vào và giữ được dung dịch đệm lâu hơn.
CHÚ THÍCH 1 Trước khi sử dụng dung dịch đệm ly trích nên bổ sung thêm proteinaza K với nồng độ như trên. Ví dụ: thêm 50 ml dung dịch Proteinaza K nồng độ gốc 20mg/ml vào mỗi 10ml dung dịch đệm ly trích.
CHÚ THÍCH 2 Nên sử dụng thuốc thử và các sản phẩm dùng cho phản ứng khuếch đại PCR được tổng hợp thành bộ chế phẩm dạng thương mại lưu hành trên thị trường có thành phần phù hợp như dưới đây.
Quá trình pha chế, bảo quản, sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp sử dụng thuốc thử và vật liệu riêng lẻ, độ tinh khiết của các thành phần và nước pha chế phải đảm bảo chất lượng dùng cho sinh học phân tử.
CHÚ THÍCH 3 Có nhiều quy trình dùng để tách chiết axit nucleic (DNA) từ mô động vật. Đối với mô tôm, việc tách chiết DNA là không quá khó, vì vậy trong quy trình trên đề cập đến phương pháp tách chiết bằng dung dịch đệm ly trích là phương pháp đơn giản, dễ thực hiên. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào việc sử dụng sản phẩm PCR vào mục đích tạo dòng, lai… nên chọn các phương pháp thích hợp và tối ưu hơn, ví dụ như phương pháp dùng hệ thống cột ly tâm để tách chiết DNA hoặc sử dụng các bộ chế phẩm tách chiết thương mại có bán sẵn.
5.2.2 Tách chiết DNA dùng hệ thống cột ly tâm
5.2.2.1 Dung dịch đệm ly giải mô
urê 4M, Tris 200 mM, NaCl 20 mM, EDTA 200 mM, có pH 7,4. Bảo quản ở 25 oC.
5.2.2.2 Dung dịch đệm liên kết
Guanidin-HCl 6M, urê 10 mM, Tris-HCl 10 mM, Triton X-100 20 % (phần thể tích), có pH 4,4. Bảo quản ở 25 oC.
5.2.2.3 Proteinaza K.
5.2.2.4 Dung dịch đệm loại bỏ chất ức chế
Thêm vào 20 ml etanol tinh khiết guanidin-HCl 5 M và Tris-HCl 20 mM, có pH 6,6. Bảo quản ở 25 oC.
5.2.2.5 Dung dịch đệm rửa
Thêm vào 80 ml etanol tinh khiết NaCl 20 mM, Tris-HCl 2 mM, có pH 7,5.
5.2.2.6 Dung dịch đệm rửa giải
Tris-HCl 10 mM, có pH 8,5. Bảo quản ở 25 oC.
5.3 Pha chế dung dịch đệm TE (dùng để pha loãng cặn DNA)
Hòa tan Tris 10 mM với EDTA 1 mM, chỉnh pH về giá trị 7,6 bằng dung dịch HCl.
5.4 Hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR (Master mix)
5.4.1 Thành phần
Thuốc thử |
25 ml hỗn hợp thuốc thử |
Nồng độ cuối |
Nước cất hai lần |
16,0 ml |
|
Dung dịch đệm đậm đặc 10 lần |
2,5 ml |
Đậm đặc 1 lần |
dNTP |
0,5 ml cho mỗi loại |
200 mM cho mỗi loại |
Hỗn hợp mồi A |
0,5 ml |
0,31 mM |
Hỗn hợp mồi B |
0,5 ml |
0,31 mM |
MgCl2 |
2,0 ml |
2 mM |
Enzym |
0,5 ml |
2,5 U |
CHÚ THÍCH Hỗn hợp mồi A, B tương ứng với các trình tự 309 F/R, MG831 F/R.
5.4.2 Có thể sử dụng hỗn hợp phản ứng PCR như PCR – hạt, thành phần gồm chất ổn định: BSA, dNTP, khoảng 2,5 đơn vị Taq DNA polymeraza và dung dịch đệm phản ứng. Trước khi sử dụng hạt, cần hoàn nguyên đến thể tích cuối 25 µl, nồng độ mỗi dNTP là 200 µM trong Tris-HCl 10 mM, có pH 9,0 ở nhiệt độ phòng, KCl 50 mM và MgCl2 1,5 mM. Nên sử dụng hỗn hợp phản ứng PCR được bán sẵn trên thị trường.
5.5 Thang DNA
Sử dụng thang đo phù hợp để ước lượng được đoạn khuếch đại 309 bp và 831 bp. Có thể sử dụng sản phẩm khuếch đại có kích thước 309 bp và 831 bp đã biết trước.
5.6 Pha chế một số hoá chất điện di
5.6.1 Dung dịch đệm TBE đậm đặc 10 lần (Tris – axit boric – EDTA đậm đặc 10 lần)
Hòa tan 108 g Tris và 55 g axit boric trong 600 ml nước. Sau đó, thêm 40 ml EDTA 0,5 M và thêm nước cho đủ 1 l. Hấp vô trùng ở 121 oC trong 15 min. Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Khi sử dụng mới pha loãng với nước cất vô trùng thành dung dịch đậm đặc 0,5 lần.
5.6.2 EDTA (etylen diamin tetra axetic) 0,5 M
Hòa tan 93,05 g EDTA trong 350 ml nước rồi chỉnh cho dung dịch có pH 8,0 bằng dung dịch NaOH 4 N. Sau đó, thêm nước cất cho đủ 500 ml. Tiến hành hấp vô trùng và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
5.6.3 Dung dịch đệm tải mẫu DNA đậm đặc 6 lần
Hoà tan các thành phần: Tris-HCl 10 mM (pH 7,6); bromophenol blue 0,03 %; xylen xyanol FF 0,03 %; glycerol 60 % và EDTA 60 mM.
5.6.4 Dung dịch dietypyrocarbonat (DEPC)
Trộn 0,1 % (phần thể tích) dietypyrocarbonat vào nước cất, lắc khoảng 10 min. Sau đó để qua đêm trong bình kín, nới lỏng nắp và hấp khử trùng ở 121 oC trong 15 min.
5.6.5 Tạo bảng thạch 1,5 % (Gel agaroza 1,5 %)
5.6.5.1 Tạo bảng thạch 1,5 %
Đun tan hoàn toàn 1,5 g agaroza trong 100 ml dung dịch đệm TBE đậm đặc 0,5 lần. Để nguội ở nhiệt độ phòng khoảng 10 min (đạt 55 °C đến 60 °C).
5.6.5.2 Dung dịch etidi bromua, nồng độ 10 mg/ml
5.6.5.3 Nhuộm trong
Chuyển agaroza vừa đun vào một chai chuyên dùng để pha etidi bromua, sau đó cho vào 4ml etidi bromua 10 mg/ml (cho 4 ml etidi bromua 10 mg/ml vào 100 ml dung dịch agaroza), trộn đều (tránh tạo bọt khí). Chuẩn bị khuôn, cân bằng mặt khuôn bằng giọt nước, gắn lược vào khuôn, sau đó đổ agaroza vào khuôn đạt độ dày khoảng 3 mm đến 5 mm. Để đông tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Gỡ lược, đặt bảng thạch vào trong máng điện di, các giếng của bảng thạch phải ở phía gần điện cực âm. Đổ dung dịch TBE đậm đặc 0,5 lần cho đến khi ngập bảng thạch trước khi cho mẫu vào để điện di.
5.6.5.4 Nhuộm ngoài
Sau khi điện di, ngâm bảng thạch vào dung dịch etidi bromua 10 mg/ml (5 µl hoà tan trong 100 ml nước cất). Dung dịch này phải bao phủ toàn bộ bảng thạch. Lắc nhẹ trong khoảng 20 min. Sau đó, vớt bảng thạch ra khỏi dung dịch nhuộm, rửa với nước cất trong 10 min để loại bỏ dung dịch nhuộm còn dư trên bề mặt bảng thạch.
6 Thiết bị và dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau:
6.1 Bộ nghiền mẫu vô trùng.
6.2 Máy ly tâm, có thể hoạt động với tốc độ tối đa trên 12 000 r/min.
6.3 Máy luân nhiệt.
6.4 Bộ điện di, gồm nguồn và buồng điện di.
6.5 Bàn đọc kết quả với tia UV bước sóng 302 nm hoặc thiết bị chụp ảnh để lưu kết quả.
6.6 Micropipet, dung tích 10 µl; 20 µl; 100 µl; 1000 µl.
6.7 Ống nghiệm đáy côn (ống Eppendorf), dung tích 1,5 ml và 0,2 ml.
6.8 Ðầu típ các loại, có đầu lọc với thể tích không lớn hơn 10 µl.
6.9 Khuôn, khay, lược dùng để tạo bảng thạch.
6.10 Ống lọc tinh, có 2 lớp màng lọc, có thể chứa 700 µl dịch mẫu.
6.11 Ống góp, dùng bọc ngoài ống lọc tinh.
7. Cách tiến hành
7.1 Chuẩn bị mẫu
7.1.1 Đối với mẫu tôm hậu ấu trùng: lượng mẫu dùng cho mỗi phản ứng từ 10 đến 30 nguyên con. Đối với tôm hậu ấu trùng 11 ngày tuổi trở lên loại bỏ đầu.
7.1.2 Đối với mẫu tôm bố mẹ: lượng mẫu dùng cho mỗi phản ứng từ 100 mg đến 200 mg cuống mắt hoặc một phần chân bơi.
7.1.3 Đối với mẫu tôm thương phẩm: lượng mẫu dùng cho mỗi phản ứng từ 100 mg đến 200 mg phiến mang tôm, chân bơi, chân bò, cơ hoặc khoảng 100 µl dịch bạch huyết của tôm.
7.1.4 Yêu cầu đối với mẫu để phân tích: mẫu tôm còn sống và bảo quản trong cồn 95 % ngay sau khi lấy. Thể tích cồn sử dụng để bảo quản không nên nhỏ hơn 3 lần thể tích mẫu cần phân tích. Sau khi cố định, mẫu được lưu giữ ở nhiệt độ khoảng từ 25 oC đến 30 oC trong 1 tuần lễ. Khi cần bảo quản mẫu lâu hơn nữa phải thay cồn mới.
7.2 Tách chiết DNA
Có thể sử dụng một trong hai phương pháp tách chiết DNA sau:
7.2.1 Sử dụng dung dịch đệm ly trích (5.2.1)
7.2.1.1 Cho khoảng 100 mg đến 200 mg mẫu tôm (7.1) cho vào ống nghiệm đáy côn có thể tích 1,5 ml, bổ sung 500 µl dung dịch đệm ly trích (5.2.1), nghiền nhuyễn mẫu.
7.2.1.2 Ủ mẫu ở 95 oC trong 10 min.
7.2.1.3 Ly tâm với tốc độ 12 000 r/min trong 10 min.
7.2.1.4 Chuyển 200 µl dịch nổi phía trên vào ống ống nghiệm đáy côn 1,5 ml sạch.
7.2.1.5 Thêm 400 µl etanol 95 %.
7.2.1.6 Trộn nhanh bằng máy trộn rung (vortex), ly tâm với tốc độ 12 000 r/min trong 5 min.
7.2.1.7 Gạn bỏ dung dịch etanol, giữ lại cặn.
7.2.1.8 Làm khô cặn DNA ở nhiệt độ phòng.
7.2.1.9 Hoà tan phần cặn trên với dung dịch DEPC (5.6.4) hoặc dung dịch đệm TE (5.3).
7.2.2 Sử dụng hệ thống cột ly tâm (5.2.2)
7.2.2.1 Cho khoảng 100 mg đến 200 mg mẫu tôm (7.1) vào ống nghiệm đáy côn 1,5 ml, bổ sung 200 µl dung dịch đệm ly giải mô, nghiền mẫu với chày nghiền vô trùng.
7.2.2.2 Tiếp tục thêm 50 µl enzym proteinaza K, trộn đều dung dịch, ủ các ống nghiệm đáy côn ở 55 oC trong 1 h.
7.2.2.3 Thêm 200 µl dung dịch đệm liên kết, trộn đều ngay và đem ủ ở 70 oC trong 10 min.
7.2.2.4 Làm ấm lọ có dung dịch đệm rửa giải ở 70 oC.
7.2.2.5 Ly tâm các ống nghiệm đáy côn 1,5 ml ở tốc độ cao nhất có thể trong 30 s nhằm loại bỏ mô chưa thủy phân.
7.2.2.6 Chuyển phần dịch nổi sang các ống nghiệm đáy côn 1,5 ml mới chứa sẵn 100 µl isopropanol. Trộn đều và chuyển toàn bộ dung dịch sang các ống lọc tinh có gắn ống góp.
7.2.2.7 Ly tâm các ống với tốc độ 8 000 r/min trong 1 min. Bỏ ống góp chứa phần dung dịch thu được và thay thế bằng ống góp mới.
7.2.2.8 Thêm 500 µl dung dịch loại bỏ chất ức chế vào các lọc tinh, ly tâm với tốc độ 8 000 r/min trong 1 min. Bỏ ống góp chứa phần dung dịch thu được và thay thế bằng góp mới.
7.2.2.9 Thêm 500 µl dung dịch đệm rửa vào các lọc tinh, ly tâm với tốc độ 8 000 r/min trong 1 min. Bỏ ống góp chứa phần dung dịch thu được và thay thế bằng góp mới.
7.2.2.10 Lặp lại bước 7.2.2.8 và 7.2.2.9.
7.2.2.11 Ly tâm các ống góp chứa ống lọc tinh trong 20 s ở tốc độ cao nhất có thể để loại bỏ hoàn toàn dung dịch đệm rửa.
7.2.2.12 Chuyển các ống lọc tinh sang các ống nghiệm đáy côn 1,5 ml. Thêm 100 µl dung dịch đệm rửa giải có nhiệt độ 70 oC, ly tâm với tốc độ 8 000 r/min trong 1 min. Loại bỏ phần ống lọc tinh. Thu được dung dịch DNA ở các ống nghiệm đáy côn.
CHÚ THÍCH Do nguồn mẫu khác nhau có hàm lượng DNA không giống nhau, vì vậy cần điều chỉnh nồng độ DNA bằng cách hoà tan DNA vào các thể tích dung dịch DEPC hoặc dung dịch TE phù hợp theo lượng DNA thu được. Việc xác định hàm lượng DNA có thể tiến hành bằng cách đo giá trị mật độ quang (OD) của dịch pha loãng theo tỉ lệ 1:5 (10 µl dịch DNA thu được: 40 µl nước) ở bước sóng 260 nm (OD260) hoặc bằng cách điện di 10 µl dịch DNA thu được ở nồng độ thạch 1,5 %.
Nếu các mẫu phải bảo quản trong thời gian dài, nên sử dụng dung dịch đệm TE để hoà tan cặn DNA và bảo quản ở –20 oC. Sử dụng ngay dịch này cần phải bảo quản ở 2 oC đến 8 oC.
7.3 Khuếch đại DNA
Để đảm bảo kết quả phân tích có độ tin cậy cao nên quá trình khuếch đại cần chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sau:
a) DNA của mẫu đã biết trước không có virut IHHNV;
b) DNA của mẫu đã biết trước dương tính IHHNV (bao gồm mẫu mô, máu hoặc plasmid); DNA mẫu trắng (nước cất hai lần).
7.3.1 Mẫu
1 µl dịch chiết DNA cho vào ống chứa hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR (5.4.1 hoặc 5.4.2).
7.3.2 Mẫu kiểm chứng dương tính
1 µl mẫu kiểm chứng dương tính cho vào một chứa hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR (5.4.1 hoặc 5.4.2).
7.3.3 Mẫu kiểm chứng âm tính
1 µl mẫu kiểm chứng âm tính cho vào một ống chứa hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR (5.4.1 hoặc 5.4.2).
7.3.4 Khuếch đại phản ứng PCR
Sau khi cho dịch tách chiết mẫu, mẫu kiểm chứng dương tính, mẫu kiểm chứng âm tính vào ống chứa hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR đã được đánh dấu, đậy nắp ống thật chặt, ly tâm nhẹ để dung dịch tụ hết xuống đáy ống không còn dính trên thành ống. Đặt các ống chứa hỗn hợp phản ứng khuếch đại PCR vào máy luân nhiệt thực hiện phản ứng theo chương trình sau:
Số chu kỳ |
Nhiệt độ, oC |
Thời gian |
1 |
95 |
5 min |
35 |
95 |
30 s |
55 |
30 s |
|
72 |
1 min |
|
1 |
72 |
5 min |
Giữ ở 4 oC cho đến khi phân tích.
7.4 Điện di
7.4.1 Cho 5 đến 7 µl dung dịch đệm tải mẫu (5.6.3) vào các ống sản phẩm khuếch đại (7.3.4) trộn đều.
7.4.2 Hút khoảng 5 ml đến 7 ml từ các ống (7.4.1): mẫu kiểm chứng âm tính, mẫu kiểm chứng dương tính, thang DNA chuẩn, các mẫu vào mỗi giếng trên bảng thạch. Trình tự hút mẫu cho vào giếng: mẫu kiểm chứng âm tính, mẫu thử, mẫu kiểm chứng dương tính, thang DNA chuẩn.
7.4.3 Điện di ở hiệu điện thế 100 V đến 120 V. Sau khi nối điện, quan sát bong bóng khí từ hai phía của điện cực.
CHÚ THÍCH Dung dịch đệm tải mẫu gồm hai thành phần màu: màu xanh đậm là chỉ thị bromphenol blue; màu xanh nhạt là chỉ thị xylen cyanol. Khi quan sát thấy màu xanh đậm của thuốc nhuộm cách giếng khoảng 2/3 chiều dài bảng gel agaroza, dừng quá trình điện di.
Để đảm bảo kết quả phân tích có độ tin cậy cao, cần tiến hành điện di mẫu kiểm chứng âm tính, mẫu kiểm chứng dương tính, thang DNA chuẩn, mẫu phân tích.
7.4.4 Nhuộm etidi bromua bảng thạch (chỉ áp dụng cho nhuộm ngoài)
Xem 5.6.5.4.
7.5 Đọc kết quả
7.5.1 Đọc kết quả
7.5.1.1 Đọc kết quả bằng mắt thường: đặt bảng gel vào máy đọc UV đã được lắp kính chắn. Bật đèn UV. Dưới ánh sáng của tia UV, các đoạn DNA có etidi bromua chèn giữa 2 mạch sẽ phát quang tạo thành vạch sáng.
7.5.1.2 Đọc kết quả bằng thiết bị chuyên dùng (Geldoc): Để bảng gel vào buồng đọc gel và đọc theo chương trình được cài sẳn trong máy tính.
7.5.2 Đối chiếu các vạch sáng của mẫu với các vạch sáng từ mẫu kiểm chứng dương tính, mẫu kiểm chứng âm tính và thang DNA để đưa ra kết luận.
7.5.3 Cách đọc kết quả
Đọc kết quả điện di theo trình tự như sau:
Kết quả điện di |
|||
Giếng |
Vạch 831 bp |
Vạch 309 bp |
Kết quả |
Thang DNA |
Phân vạch rõ ràng và sáng theo kích thước sử dụng |
Điện di tốt |
|
Mẫu kiểm chứng dương tính [+] |
Có |
Có |
Hỗn hợp phản ứng PCR tốt |
Không |
Có |
Chấp nhận được |
|
Không |
Không |
Mẫu kiểm chứng dương tính hỏng, enzym hỏng |
|
Có |
Không |
Không chấp nhận kết quả |
|
Mẫu kiểm chứng âm tính [-] |
Không |
Không |
Không ngoại nhiễm |
Có |
Có |
Bị ngoại nhiễm |
|
Có |
không |
||
Không |
Có |
||
Mẫu thử |
Có |
Có |
Có IHHNV và có đoạn DNA của tôm tương đồng với DNA của IHHNV |
Không |
Có |
Có IHHNV |
|
Không |
Không |
Không có IHHNV |
|
Có |
Không |
Không có IHHNV, có đoạn DNA của tôm tương đồng với DNA của IHHNV |
8. Diễn giải kết quả
Theo phần diễn giải các kết quả, ghi lại phát hiện hoặc không phát hiện virut IHHNV trong phần mẫu thử.
8.1 Kết quả âm tính
Kết quả được coi là âm tính khi:
– phát hiện vạch sáng của mẫu kiểm chứng dương tính;
– không phát hiện vạch sáng của mẫu kiểm chứng âm tính;
– thang DNA phân vạch rõ ràng theo kích thước sử dụng.
– mẫu phân tích không có vạch DNA đích.
8.2 Kết quả dương tính
Kết quả được coi là dương tính khi:
– phát hiện vạch sáng của mẫu kiểm chứng dương tính;
– không phát hiện vạch sáng của mẫu kiểm chứng âm tính;
– thang DNA phân vạch rõ ràng theo kích thước sử dụng.
– mẫu phân tích xuất hiện vạch DNA đích.
8.3 Kết quả nghi ngờ
Khi thử nghiệm cho kết quả nghi ngờ (không phát hiện vạch sáng ở mẫu kiểm chứng dương tính, phát hiện vạch sáng của mẫu kiểm chứng âm tính hoặc thang DNA không phân vạch rõ ràng…), thì phải tiến hành phân tích lại.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
– thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
– phương pháp lấy mẫu đã sử dụng (nếu có);
– phương pháp thử sử dụng;
– chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả (nếu có);
– kết quả thử nghiệm thu được;
– báo cáo kết quả cũng phải nêu rõ nếu các phép thử tiếp theo được thực hiện bởi phòng thử nghiệm chuẩn, hoặc nếu đã thực hiện thì nêu kết quả thu được.