Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2369:1987 về tơ tằm dâu – Phương pháp xác định độ ẩm thực tế
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2369:1987
TƠ TẰM DÂU
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM THỰC TẾ
Raw silk
Method of determination of actual moisture
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 2369-78 quy định phương pháp xác định độ ẩm của tơ khi bảo quản tơ ở môi trường thực tế. Độ ẩm thực tế được xác định bằng cách sấy mẫu tơ đến khối lượng không đổi sau đó tính tỷ lệ phần trăm giữa sự chênh lệch khối lượng trước và sau khi sấy với khối lượng khô tuyệt đối của tơ.
1. Thiết bị và dụng cụ
Tủ sấy có giỏ, cân phân tích có độ chính xác đến mg và có quạt hút.
2. Lấy mẫu
Theo TCVN 2367-87
3. Phương pháp xác định
Kiểm tra lại độ chính xác của cân ở t° = 145°C, cân các mẫu tơ trên cân phân tích, xác định khối lượng ban đầu (Gđ) của mẫu đến độ chính xác 0,01g, cho mẫu vào các giỏ của tủ sấy, cho tủ sấy làm việc ở t° 145°C. Sau khi nhiệt độ của tủ sấy đã đạt 145°C thì sau 15-20 phút, tiến hành cân lại mẫu lần thứ nhất. Rồi cứ 20 phút cân lại mẫu một lần. Kết quả các lần cân lấy tới độ chính xác 0,01g. Mẫu được xem là khô tuyệt đối khi hiệu số chênh lệch kết quả 2 lần cân liên tiếp không quá 0,1%.
Kết quả của lần cân cuối cùng được xem là khối lượng tơ có độ khô tuyệt đối.
4. Tính kết quả.
Độ ẩm thực tế của tơ (W) tính theo công thức sau :
Trong đó :
Gđ : Khối lượng ban đầu của tơ mẫu, (g);
Gc : Khối lượng sau khi sấy của tơ, (g);
100 : Hệ số tính phần trăm.
Kết quả được lấy chính xác đến một con số sau dấu phẩy.