Tiêu chuẩn ngành 10TCN90:1988

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Số hiệu: 10TCN90:1988
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 90:1988 về quy phạm sử dụng máy kéo làm đất ở ruộng nước


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 90:1988

QUY PHẠM SỬ DỤNG MÁY KÉO LÀM ĐẤT Ở RUỘNG NƯỚC

1. Quy định chung

1.1. Quy phạm này quy định những biện pháp sử dụng máy kéo làm đất ở ruộng nước nhằm mục đích đảm bảo an toàn, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao…

1.2. Quy phạm này áp dụng cho các loại máy kéo bánh lắp các loại trang bị: bánh lốp, bánh phụ, bánh sắt, bánh lồng, tấm trượt thuyền phao… thuộc các đơn vị quốc doanh, tập thể và tư nhân khi làm đất ở ruộng nước.

1.3. Máy kéo lắp các trang bị, các máy công tác, khi làm đất ở ruộng nước phải:

* Làm nội quy chăm sóc kỹ thuật máy theo quy định làm việc ở ruộng nước.

* Có đầy đủ các trang bị an toàn cần thiết.

1.4. Người sử dụng phải nắm vững quy phạm này mới được sử dụng máy. Học sinh thực tập phải được xe trưởng trực tiếp hướng dẫn và xe trưởng phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn.

2. Nội dung kỹ thuật sử dụng máy kéo làm đất ở ruộng nước

2.1. Địa bàn hoạt động của liên hợp máy:

2.1.1. Địa bàn phải được chuẩn bị tốt về các mặt: đồng ruộng, đường sá, cầu cống, thuỷ lợi v.v…, người lái phải nắm vững địa bàn hoạt động của mình, phải trực tiếp đi kiểm tra và chỉ khi nào đạt yêu cầu mới được cho liên hợp máy hoạt động.

2.1.2. Ruộng cho liên hợp máy hoạt động phải có kích thước tối thiểu: cho máy kéo lớn rộng 25 m dài 150 m; cho máy kéo nhỏ hai bánh rộng 15 m dài 40 m.

Khi cần làm liền thửa, cấm không cho liên hợp máy vượt bờ mà phải san thấp hai đầu bờ ngăn cách đủ cho máy qua lại an toàn. Đánh dấu báo nguy hiểm những nơi lầy thụt, ao chuôm có khả năng sa lầy hoặc đổ máy.

2.1.3. Đường cho liên hợp máy đi lại phải theo yêu cầu: bề rộng mặt đường phải lớn hơn khoảng cách hai bánh máy kéo ít nhất là 0,50 m, mặt đường bằng phẳng, không lầy lội, sụt lở. Đường vòng phải có bán kính vòng đủ rộng cho liên hợp máy chạy an toàn.

* Cầu cống trên đường phải có chiều rộng như mặt đường và chịu được trọng lượng liên hợp máy.

* Lối lên xuống ruộng của liên hợp máy phải san dốc thoải tới mặt ruộng (độ dốc <150) rộng như mặt đường và thẳng góc với bờ ruộng.

2.1.4. Khi các liên hợp máy kéo làm việc, mức nước trong ruộng phải đảm bảo như sau:

* Khi cày, phay                                      10 – 20 cm

* Khi bừa                                              ngập luống đất cày;

* Khi làm đất bằng bánh lồng:

+ Lắp bánh lồng                                    15 – 30 cm.

+ Lắp thêm tấm trượt, thuyền phao        > 30 cm.

2.2. Điều kiện sử dụng các liên hợp máy:

2.2.1. Sử dụng các liên hợp máy phù hợp với từng loại đất, mức bùn và mức nước khác nhau theo các quy trình làm đất đã ban hành.

2.2.2. Trường hợp chưa có các quy trình làm đất, cần phải khảo sát và thử nghiệm cẩn thận, xây dựng quy trình mới được cho liên hợp máy làm việc để bảo đảm và đạt chất lượng, hiệu quả cao.

2.2.3. Ruộng nền yếu, lầy thụt nặng, bùn sâu > 25 cm dùng liên hợp máy kéo làm đất phải có tấm trượt hoặc thuyền phao.

2.2.4. Địa bàn làm đất ruộng nước đặc biệt những ruộng đã có hiện tượng bị phá nền, phải thực hiện chế độ làm đất một vụ dầm, một vụ ải và sử dụng bánh mấu thích hợp cho máy kéo.

2.3. Tháo lắp liên hợp máy:

2.3.1. Tháo lắp liên hợp máy phải:

* Có dụng cụ kê kích bảo đảm an toàn;

* Nơi tháo lắp phải bằng phẳng, rộng rãi, thuận lợi cho thao tác.

2.3.2. Không được dùng cơ cấu thủy lực nâng máy lên để tháo lắp bánh mấu. Lắp bánh mấu đúng chiều quay của mấu bám.

2.3.3. Chỉ được tháo lắp khi động cơ máy kéo đã tắt. Cấm trèo lên hoặc chui dưới gầm máy khi máy đã tháo bánh hoặc đã kê kích.

2.4. Phát động và di chuyển liên hợp máy:

2.4.1. Phát động máy phải theo đúng trình tự thao tác quy định. Cấm không được phát động bằng cách kích máy lên, quay bánh để phát động.

2.4.2. Khi bắt đầu di chuyển liên hợp máy, phải đóng ly hợp và tăng ga từ từ.

2.4.3. Hai máy kéo kéo nhau trên ruộng nước để phát động hay để cứu sa lầy, phải có cơ cấu chống lật hoặc máy nông nghiệp treo phía sau để máy khỏi bị lật úp bất ngờ.

2.4.4. Khi di chuyển liên hợp máy, nếu có hiện tượng máy kéo bị ngóc đầu phải kịp thời cắt ngay ly hợp, giảm ga.

2.4.5. Khi liên hợp máy kéo làm việc ly hợp, phanh, tay lái… phải đảm bảo kỹ thuật. Không đứng dưới hoặc trèo lên máy nông nghiệp đang ở thế treo.

2.4.6. Khi liên hợp máy kéo lắp bánh có mấu bằng thép: không được di chuyển trên đường đá, hạn chế di chuyển trên đường đất cứng, tốc độ di chuyển trên đồng ruộng không quá 10 km/giờ.

2.4.7. Khi quay vòng liên hợp máy có lắp các loại bánh mấu, tấm trượt thuyền phao, cần phải giảm tốc độ, không vòng quá gấp, không cho máy vượt rãnh sâu và gò đống cao, không vượt bờ cao quá 20 cm, thuyền phao khi di chuyển nên treo hai đầu phao hoặc tháo chúng ra cho gọn nhẹ.

2.4.8. Khi lên xuống ruộng, liên hợp máy làm đất phải đi thẳng góc với bờ ruộng. Khi độ dốc của lối lên xuống ruộng lớn hơn 150 phải lên lùi để tránh lật úp máy kéo.

2.5. Liên hợp máy làm đất làm việc trên đồng:

2.5.1. Khi liên hợp máy làm việc bình thường, không được khoá vi sai, không được lái vòng quá hẹp, hạn chế dùng phanh khi vòng, vòng đều cả bên phải và bên trái.

2.5.2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình làm đất đã quy định, tránh sót lỏi, chồng chéo, ảnh hưởng xấu đến chất lượng làm đất.

2.5.3.Không để máy quá tải liên tục, tránh làm cong, gãy mấu bám. Khi mấu bám bị cong gãy phải sửa ngay nhất là khi làm đất bằng bánh lồng.

2.5.4. Tránh xa chỗ có khả năng lầy thụt hoặc đã đánh dấu nguy hiểm để khỏi bị sa lầy, đổ máy.

2.5.5. Nhất thiết phải lắp công cụ trang đất hoặc có cơ cấu chống lật ở phía sau khi liên hợp máy làm đất bằng bánh lồng.

Cấm tăng ga, đóng ly hợp đột ngột, phải thực hiện như điều 2.4.2.

2.6. Cách xử lý khi liên hợp máy kéo bị sa lầy:

2.6.1. Phải tìm mọi cách cứu máy lên ngay để tránh nước, bùn tràn vào các bộ phận bên trong của máy, nhưng phải bảo đảm an toàn.

2.6.2. Máy bị sa lầy nhẹ: Có thể dùng khoá vi sai cho máy vượt lên.

2.6.3. Máy bị sa lầy nặng thì không được dùng khoá vi sai. Phải moi hết bùn đất ở hai bánh, lót ván gỗ cho máy chạy lên, hoặc cho máy khác kéo máy lên. Khi dùng máy kéo khác kéo máy cần phải thực hiện như điều 2.4.3.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *