Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4805:1989

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN4805:1989
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Hết hiệu lực

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4805:1989 (ISO 5061 – 1983) về thức ăn chăn nuôi – phương pháp xác định vỏ hạt thầu dầu bằng kính hiển vi đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4805:2007 (ISO 05061 : 2002) về thức ăn chăn nuôi – xác định vỏ hạt thầu dầu – phương pháp dùng kính hiển vi .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4805:1989 (ISO 5061 – 1983) về thức ăn chăn nuôi – phương pháp xác định vỏ hạt thầu dầu bằng kính hiển vi


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4805:1989

ISO 5061 – 1983

THỨC ĂN CHĂN NUÔI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỎ HẠT THẦU DẦU BẰNG KÍNH HIỂN VI
Animal feeding stuffs – Determination of castor oil seed husks microscopical method

Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO 5061-83, qui định phương pháp xác định trực tiếp vỏ hạt thầu dầu (Ricinus communis) trong thức ăn hỗn hợp cho chăn nuôi và khô dầu thầu dầu).

Giới hạn phát hiện là 5mg/kg.

1. Nguyên tắc

Đun sôi mẫu theo thứ tự với dung dịch axit nitric và dung dịch natri hydroxit. Rửa và tách cặn bằng chất lọc sấy khô, dùng kính hiển vi để phát hiện những mảnh vỏ hạt thầu dầu và cân.

2. Thuốc thử và dụng cụ

2.1. Thuốc thử

Thuốc thử sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích. Nước sử dụng phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương

2.1.1. Axit nitric dung dịch 10% (V/V)

2.1.2. Dung dịch natri hydroxit 25g/l

2.2. Dụng cụ

2.2.1. Kính hiển vi hai thị kính có độ phóng đại 10 saaysVV.

2.2.2. Kính hiển vi và những phụ tùng.

2.2.3. Tủ sấy, có nhiệt độ khống chế 103 ± 20C.

2.2.4. Màng lọc nylon có đường kính lỗ 100mm chịu được axit loãng và kiềm loãng.

2.2.5. Rây có đường kính lỗ 3mm.

2.2.6. Cốc sứ có dung tích 1000 đến 2000 ml.

2.2.7. Ống đong dung tích tối thiểu 1000 ml.

2.2.8. Hộp sấy (đĩa) có kích thước 140mm x 80mm.

2.2.9. Bình hút ẩm.

2.2.10. Cân phân tích.

3. Lấy mẫu: Theo TCVN 4325-86

4. Tiến hành thử

4.1. Chuẩn bị mẫu thử

Trộn đều mẫu thử trong phòng thí nghiệm.

4.1.1. Khô dầu hay thức ăn viên

Xay thô mẫu sao cho chúng lọt hoàn toàn qua rây. Sau khi rây trộn thật đều

4.2. Cân mẫu

Cân với độ chính xác 0,1g khoảng 100g mẫu rồi cho vào cốc.

4.3. Xác định

4.3.1. Cho vào 500 đến 700 ml dung dịch axit nitric đem đun sôi, khuấy liên tục bằng đũa thủy tinh, đun sôi trong nửa phút, lọc qua màng lọc nylon. Rửa cặn bằng nước nóng rồi đổ trở lại đĩa sứ. Cho thêm 500 đến 700 ml dung dịch natri hydroxit (NaOH), đun sôi, khuấy liên tục bằng đũa thủy tinh, để sôi độ nửa phút. Chuyển mẫu sang bình định mức dùng nước đổ đầy bình.

4.3.2. Cho dòng nước nhỏ chảy qua ống thủy tinh vào khoảng 2/3 bình định mức. Điều chỉnh dòng chảy sao cho chỉ có những hạt cực nhỏ lơ lửng trong dịch còn những mảnh vỏ hạt thầu dầu thì lắng xuống dưới đáy. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi loại bỏ hết những hạt lơ lửng trong dung dịch. Chắt đi 2/3 lượng nước trong bình, phần còn lại lọc qua màng lọc nylon.

4.3.3. Chuyển cặn sang hộp sấy. Kiểm tra bằng kính hiển vi hay kính lúp. Dùng panh gắp những mảnh vỏ hạt thầu dầu đặt lên trên một nền trắng để nhận rõ. Sấy khô 4 giờ trong tủ sấy ở nhiệt độ 103 ± 20C làm nguội đến nhiệt độ môi trường trong bình hút ẩm và dùng kính hiển vi xác định những mảnh bằng cách so sánh chúng với vỏ hạt thầu dầu đã được xử lý theo qui trình trên. Vỏ hạt thầu dầu cấu trúc đặc biệt – đen hoặc nâu. Những mảnh góc có đặc điểm bề mặt thô, điều này có thể thấy khi xem ở độ phóng đại nhỏ (xem hình vẽ).

Thu các mảnh vỏ, sau đó đem cân với độ chính xác 0,1 mg

4.4. Số lần phân tích

Tiến hành 3 lần phân tích trên cùng một mẫu

5. Tính toán kết quả

Hàm lượng vỏ hạt thầu dầu (X) được tính bằng mg/kg sản phẩm theo công thức:

Trong đó:

m0 – Khối lượng mẫu tính bằng g

M1 – Khối lượng vỏ hạt thầu dầu sấy khô tính bằng mg

1,3 – Yếu tố bù trừ sự hao hụt khối lượng trong quá trình phân tích. Tính chính xác đến hàng đơn vị.

6. Biên bản phân tích

Biên bản phân tích cần chỉ rõ phương pháp sử dụng và kết quả nhận được. Biên bản còn nêu rõ những điều kiện tiến hành không quy định trong tiêu chuẩn này cũng như những điều kiện đã lựa chọn và mọi biến đổi môi trường có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Biên bản phân tích còn bao gồm các chi tiết khác để hoàn thành việc chính xác mẫu.

Hình 1. Ricinus communis – Mặt cắt ngang mẫu

Hình 2. Ricinus communis – Những tế bào biểu bì của mẫu

Hình 3. Ricinus communis – Tế bào biểu bì của mẫu

Hình 4. Ricinus communis – Tế bào biểu bì của mẫu

Hình 5. Ricinus communis – Sợi thí nghiệm

Hình 6. Ricinus communis – Sợi thí nghiệm

Hình 7. Ricinus communis – Sợi thí nghiệm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *