Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2567:1978 về máy kéo và máy liên hợp – nửa trục bánh xe dẫn động – yêu cầu kỹ thuật
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2567:1978
MÁY KÉO VÀ MÁY LIÊN HỢP – NỬA TRỤC BÁNH XE DẪN ĐỘNG
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Tractor and combines – Half axles
General technical requirements
Tiêu chuẩn này áp dụng cho nửa trục bánh xe dẫn động của máy kéo, máy liên hợp và các phương tiện tự hành khác dùng trong công nghiệp.
1. Yêu cầu kỹ thuật
1.1. Nửa trục phải được chế tạo phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, theo các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
1.2. Nửa trục phải được chế tạo bằng thép C45 theo TCVN 1766-75 hay thép 45X hoặc các mác thép khác có cơ lý tính tương đương.
Chú thích: Tạm thời dùng thép 45X theo tiêu chuẩn Liên Xô hay vật liệu tương đương của các nước khác cho đến khi ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về vật liệu.
1.3. Độ cứng các bề mặt răng của then hoa, các bề mặt rãnh then, các bề mặt lắp ghép với ổ lăn và các bề mặt tiếp xúc với vòng làm kín, không được thấp hơn HRC 45.
Độ cứng các phần còn lại của nửa trục không được thấp hơn HB 255.
1.4. Chiều sâu lớp tôi theo toàn bộ prôfin răng của then hoa và chiều sâu lớp tôi của rãnh then cũng như của các bề mặt tiếp xúc với vòng làm kín không được nhỏ hơn 2 mm. Đối với then hoa răng thân khai có môđun nhỏ hơn 2,5 mm thì chiều sâu lớp tôi theo toàn bộ prôfin răng không nhỏ hơn 1 mm.
1.5. Kích thước cơ bản của rãnh then bằng phải theo TCVN 2261-77.
Kích thước cơ bản của răng then hoa do nhà máy quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
1.6. Các bề mặt gia công phải nhẵn, sạch, không có các vết xước, lõm, nứt, cháy , đốm đen, vết hằn của dao, phân lớp và các khuyết tật khác làm giảm sức bền của nửa trục.
1.7. Độ nhẵn các bề mặt gia công, theo TCVN 1063-71, không được thấp hơn:
Ñ8 – đối với các bề mặt tiếp xúc với vòng làm kín;
Ñ7 – đối với các bề mặt định tâm của then hoa;
Ñ 5 – đối với các bề mặt không định tâm của then hoa.
Độ nhẵn các bề mặt lắp ghép với ổ lăn các loại, do nhà máy quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt và phải phù hợp với TCVN 1482-74 về lắp ghép ổ lăn.
1.8. Ren phải sạch, nhẵn, không có rìa sắc, không nứt, mẻ, xước sâu, cháy và phải chế tạo đạt cấp chính xác 6 g theo TCVN 1917 – 76.
1.9. Độ đảo hướng kính so với bề mặt lắp ghép ổ lăn không được vượt quá cấp chính xác theo TCVN 384-70:
VI – đối với bề mặt lắp ghép ổ lăn;
VII – đối với các bề mặt định tâm của then hoa;
VIII- đối với các bề mặt tiếp xúc với vòng làm kín;
IX – đối với các bề mặt trụ lắp ghép với moay-ơ của bánh dẫn động.
1.10. Độ đảo mặt mút của bích ghép nối với đĩa bánh xe khi quay nửa trục khi quay quanh đường trục chung của ngõng trục lắp ghép ổ lăn, không vượt qúa cấp chính xác XI theo TCVN 384-70.
1.11. Sai lệch về kích thước danh nghĩa của các đường kính định tâm của then hoa không được thấp hơn các trị số đã quy định trong tiêu chuẩn trục then hoa máy kéo TCVN 2568-78.
1.12. Độ không song song của đường tâm rãnh then bằng của các mặt bên răng then hoa so với đường trục chung không vượt quá 0,05 mm trên chiều dài 100mm.
1.13. Cho phép mạ crôm trên các bề mặt của nửa trục đã chế tạo xong nhưng bị thiếu kích thước đường kính tới 0,1 mm. Sau khi mạ crôm tiến hành mạ đúng kích thước.
Các yêu cầu về lớp mạ crôm và phương pháp thử để xác định tính chất lớp mạ, phải được quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
1.14. Thời hạn phục vụ của nửa trục do Bộ chủ quản quy định tuỳ thuộc cho từng kiểu máy kéo cụ thể.
2. Quy tắc nghiệm thu và phương pháp thử.
2.1. Mỗi nửa trục then hoa đều phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật (KCS) của nhà máy nghiệm thu.
2.2. Nhà máy phải đảm bảo mọi nửa trục xuất xưởng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2.3. Khách hàng có quyền kiểm tra nửa trục được cung cấp theo các chỉ tiêu chất lượng và các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này.
2.4. Số lượng mẫu lấy ra trong lô để kiểm, quy cách của lô cũng như khối lượng công việc thử và thứ tự các bước thử do đôi bên thoả thuận theo hợp đồng giữa khách hàng và nhà máy chế tạo.
2.5. Phương pháp kiểm tra chiều sâu lớp tôi do nhà máy quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
2.6. Các vết nứt trên các bề mặt tôi phải được phát hiện bằng máy dò khuyết tật kiểu từ tính. Các khuyết tật khác được phát hiện bằng mắt thường.
2.7. Thử độ cứng theo TCVN 257-67 và theo TCVN 256-67.
2.8. Kiểm tra then tiến hành bằng calip tổng hợp được chế tạo theo đúng bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
2.9. Khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu (dù chỉ là một trong số các chỉ tiêu) thì phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng gấp đôi cũng lấy ra ở lô đó.
Kết quả kiểm tra lần thứ hai là kết quả cuối cùng.
Nhà máy được tiến hành kiểm tra lại toàn bộ các nửa trục trong lô đã bị loại để lấy ra các nửa trục không đạt yêu cầu của tiêu chuẩn này đưa gia công nhiệt lại hoặc sửa các kích thước bị hụt theo điều 1.13.
2.10. Thử tuổi thọ của nửa trục tiến hành theo định kỳ thử tuổi thọ của máy kéo và máy liên hợp quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.
3. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản
3.1. Trên mỗi nửa trục đều phải ghi dấu hiệu của nhà máy chế tạo và dấu thu nhận của bộ phận kiểm tra kỹ thuật nhà máy.
3.2. Vị trí, kích thước và phương pháp ghi nhãn phải được chỉ dẫn trên bản vẽ đã duyệt và phải đảm bảo dấu hiệu tồn tại trong suốt thời gian phục vụ của nửa trục.
3.3. Nửa trục phải được xử lý chống gỉ bằng mỡ chống gỉ hay bằng sáp bao gói.
Trước khi đóng gói trong hòm gỗ kín, nửa trục phải được bao gói bằng giấy chống ẩm. Hòm gỗ phải được lót bằng giấy chống ẩm hoặc bằng các vật liệu chống ẩm khác và nửa trục phải được chèn chặt bằng các đệm lót để tránh hư hỏng do va chạm.
3.4. Việc xử lý chống gỉ và bao gói phải đảm bảo giữ được nửa trục không bị hư hỏng khi vận chuyển và không bị gỉ trong thời gian ít nhất 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng, với điều kiện bảo quản chúng ở nơi khô ráo và kín.
3.5. Khi vận chuyển các nửa trục trong kho hay trong các toa tàu kín, được phép bao bì nửa trục trong hòm gỗ thanh sau khi đã bao gói sơ bộ.
3.6. Khối lượng mỗi hòm không quá 50 kg.
3.7. Trên mỗi hòm cần kèm theo giấy bao gói trong đó ghi:
a) Tên cơ quan mà nhà máy trực thuộc;
b) Tên nhà máy, địa chỉ (thành phố hay địa chỉ quy ước);
c) Tên chi tiết và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng;
d) Số lượng chi tiết;
đ) Ngày chế tạo (năm, tháng);
e) Ngày bao gói;
f) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.8. Trên mỗi hòm phải ghi rõ bằng sơn bền màu bao gồm:
a) Tên hay dấu hiệu hàng hoá của nhà máy chế tạo và địa chỉ quy ước.;
b) Tên gọi của chi tiết và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng; nhãn hiệu máy kéo hay máy liên hợp;
c) Số lượng chi tiết;
d) Ngày xuất xưởng (năm, tháng);
đ) Số hiệu của tiêu chuẩn này;
e) Chữ “không ném”.
3.9. Mỗi lô nửa trục phải kèm theo giấy chứng nhận đảm bảo chúng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này, có chữ ký của bộ phận kiểm tra kỹ thuật của nhà máy và bao gồm:
a) Tên cơ quan mà nhà máy trực thuộc;
b) Tên nhà máy chế tạo và địa chỉ;
c) Tên gọi của chi tiết và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng; nhãn hiệu máy kéo hay máy liên hợp;
d) Số lượng chi tiết;
đ) Ngày chế tạo;
e) Kết quả kiểm tra và thử;
f) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.10. Các điều 3.3. đến 3.9. chỉ thực hiện đối với nửa trục cung cấp làm phụ tùng dự trữ hoặc cung cấp cho xí nghiệp khác theo sự hợp tác giữa các xí nghiệp.
4. Bảo hành của nhà máy chế tạo
Thời hạn bảo hành của nửa trục bằng thời hạn bảo hành của máy kéo hay máy liên hợp. Trong thời gian bảo hành nhà máy nhất thiết phải sửa chữa thay thế các nửa trục bị hư hỏng mà khách hàng không phải trả tiền, với điều kiện khách hàng hay nơi sử dụng phải tuân theo yêu cầu về bảo quản vận chuyển và sử dụng đã xác định trong tiêu chuẩn này và trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy kéo (hoặc máy liên hợp) của nhà máy chế tạo.