Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5087:1990

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN5087:1990
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5087:1990 (ISO 6078-1982) về chè đen – thuật ngữ và định nghĩa


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5087:1990

(ISO 6078-1982)

CHÈ ĐEN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA

Black Tea – Vocaburary

Tiêu chuẩn này qui định những thuật ngữ và định nghĩa áp dụng trong công nghệ và đánh giá chè đen trong thương mại.

Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này bao gồm những phần sau:

1. Chè khô

1.1. Ngoại hình

1.2. Mầu sắc

1.3. Mùi

2. Nước pha

2.1. Những đặc trưng về vị

2.2. Ngoại hình

3. Ngoại hình của bã chè

4. Phương pháp sản xuất

5. Thuật ngữ chung

Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO 6078 – 1982.

1. Chè khô

1.1. Ngoại hình

1.1.1. Hấp dẫn

Cánh chè được làm xoăn tốt, có màu đen đặc trưng, kích thước đồng đều và cánh chè nhỏ.

Chú thích: Thuật ngữ này không phải luôn luôn có nghĩa là chất lượng tốt.

1.1.2. Phồng rộp

Những nốt phồng của lá chè dễ nhận thấy, gây nên do khi sấy khô chè lần thứ nhất nước thoát ra quá nhanh.

Cũng sử dụng để miêu tả ngoại hình của chè có nốt phồng màu nâu do lá chè bị bệnh nốt sần.

1.1.3. To

Kích thước cánh chè lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Thuật ngữ này chỉ sử dụng khi miêu tả những lá còn nguyên vẹn hoặc chè gẫy.

1.1.4. Chai sần

Bên ngoài cánh chè hoàn toàn khô nhưng bên trong còn ướt. Điều này xảy ra do nước thoát ra quá nhanh khi sấy.

1.1.5. Mảnh

Ngoại hình của một vài loại chè sản xuất theo phương pháp truyền thống, có cho chè qua máy cắt hoặc nghiền.

Thường dùng để miêu tả ngoại hình của chè BP (xem phụ lục A2) thu được do cắt chè.

1.1.6. Sạch

Chè đồng đều, không có cẫng già, xơ râu và tạp chất.

1.1.7. Xoăn

Dạng xoăn bên ngoài của chè khô.

1.1.8. Vụn nát

Chè khô có nhiều bụi.

1.1.9. Móc câu

Cánh chè xoăn có dạng bên ngoài hình sợi nhỏ.

1.1.10. Mảnh cắt – từ đồng nghĩa với mảnh vỡ 1.1.5.

1.1.11. Bẩn

Chè chứa bụi, bẩn và hoa chè.

1.1.12. Bụi

Chè chứa nhiều bụi.

1.1.13. Đồng đều

Cánh chè có kích thước và độ xoăn tương tự nhau.

1.1.14. Xơ râu

Chè chứa nhiều xơ râu của các phần cẫng già bị nghiền nhỏ.

1.1.15. Phẳng

Chè có chứa nhiều lá chè mở, phẳng.

1.1.16. Vón hạt

Chè (F và D) có dạng ngoài kết vón thành hạt nhỏ, sạch.

1.1.17. Dạng hạt

Chè sản xuất theo phương pháp CTC, sản phẩm có dạng hạt nhỏ cùng kích thước.

1.1.18 Thô cứng

Chè (F và D) sờ có cảm giác thô cứng.

1.1.19 Xơ dài

Chè chứa nhiều xơ mảnh và dài.

1.1.20 Chắc

Chè có khối lượng thể tích lớn (ngược nghĩa với xốp nhẹ 1.1.26)

1.1.21 Không đều

Chè phân loại kém, không đồng đều.

1.1.22 Hạt tròn

Chè có kích thước đồng đều, dạng hình cầu xoăn chặt.

1.1.23 Quá cỡ

Chè có kích thước so với tiêu chuẩn đã qui định cho loại đó.

1.1.24 Nhiều mảnh thô

Chè có chứa nhiều lá có kích thước lớn hơn so với tiêu chuẩn qui định cho loại đó.

1.1.25 Dài

Chè có cánh chè mảnh và dài.

1.1.26 Nhẹ

Chè có khối lượng thể tích nhỏ (trái nghĩa với chắc 1.1.20).

1.1.27. Điển hình

Ngoại hình đặc trưng của chè được gia công.

1.1.28. Nhỏ đều

Ngoại hình của chè được nghiền cắt cẩn thận.

1.1.29. Lẫn loại

Ngoại hình không đồng nhất của chè được phân loại kém.

1.1.30. Đều

Chè có ngoại hình đồng nhất.

1.1.31. Xoè

Cánh chè mở, xoăn kém. Chủ yếu dùng để miêu tả chè lá to.

1.1.32. Bột

Bụi chè rất nhỏ, nhẹ.

1.1.33. Bờm xờm

Chè xù xì không đều.

1.1.34. Thô ráp

Chè không đều, cánh chè ráp nhám.

1.1.35. Cát

Chè có lẫn cát trong F và D.

1.1.36. Hình sò

Cánh chè có dạng hình con sò, gấp nếp, tương tự như thuật ngữ 1.1.15 phẳng nhưng dạng ngoài xoăn rất ít.

1.1.37. Xoăn chặt

Cánh chè xoăn rất chặt, chế biến tốt, cánh chè rất gọn.

1.1.38. Mịn

Cánh chè mịn, nhỏ gọn (nói chung dùng cho chè xanh).

1.1.39. Nhỏ

Cánh chè có kích thước nhỏ hơn bình thường

1.1.40. Xốp (từ tự định nghĩa)

Cảm giác khi sờ tay vào chè.

1.1.41. Lẫn cẫng

Chè lẫn nhiều cẫng cao hơn mức cho phép.

1.1.42. Trau chuốt

Chè có dạng ngoài hấp dẫn được gia công tốt.

1.1.43. Nhiều tuyết

Chè chứa nhiều tuyết

1.1.44. Tuyết

Búp và lá thứ nhất chứa dịch tế bào khi vò, sau khi sấy khô có màu vàng hoặc màu trắng bạc.

1.1.45. Xoăn

Chè được vò và héo tốt đạt tiêu chuẩn.

1.1.46. Chế biến tốt

Chè có cùng màu sắc, kích thước và đồng đều nhưng không nhất thiết khẳng định là chè có chất lượng tốt.

1.1.47. Xoăn tốt

Chè có ngoại hình thanh mảnh được vò xoăn nhiều.

1.2. Màu sắc

1.2.1. Cuối vụ

Chè có màu đỏ nhạt, được chế biến vào cuối vụ.

1.2.2. Đen

Chè màu đen được chế biến cẩn thận từ chè tươi loại tốt nhưng không nhất thiết là chè có chất lượng tốt.

1.2.3. Sáng

Màu sống động trái nghĩa với sản phẩm có màu xỉn.

1.2.4. Nâu

Chè có màu nâu, sản xuất theo phương pháp CTC từ những lá kém phát triển.

1.2.5. Xỉn

Ngoại hình của chè kém tươi sáng và sống động.

1.2.6. Xám

Màu của chè không chấp nhận được.

1.2.7. Đỏ hoặc đỏ hung

Ngoại hình của một vài loại chè sản xuất theo phương pháp CTC và phương pháp legg – cut.

1.3. Mùi

1.3.1. Mùi túi

Mùi chè không tốt, có trong một số chè được làm héo trên những tấm vải hôi hoặc được chứa trong các túi.

1.3.2. Mùi bích quy

Chè có mùi giống mùi bánh bích quy.

1.3.3. Cao lửa

Mùi không mong muốn do chè bị ảnh hưởng của nhiệt độ cao khi sấy.

1.3.4. Mùi phó mát

Chè có mùi khó chịu như mùi phó mát không thể lẫn được.

1.3.5. Mùi hòm

Mùi khó chịu như mùi nhựa trong chè do chè được chứa trong thùng gỗ xấu.

1.3.6. Mất mùi

Chè bị mất mùi thơm do bảo quản lâu ngày hoặc ở nơi bị ẩm.

1.3.7. Mùi lạ

Chè có mùi khác với mùi chè.

2. Nước pha

2.1. Những đặc tính về vị.

2.1.1. Vị hạnh nhân

Chè có vị như vị của hạnh nhân.

2.1.2. Chát xít

Nước chè chát nhưng có vị chua.

2.1.3. Tuyệt diệu

Miêu tả nước chè ngon, có chất lượng tốt.

2.1.4. Cuối vụ

Vị chè chế biến vào mùa thu ở miền Bắc ấn độ.

2.1.5. Vị cây lạ

Vị gây nên do chè lẫn lá của cây khác, chủ yếu là cây làm bóng mát.

2.1.6. Vị túi

Vị không ưa thích của các loại chè do khi làm héo trên các tấm vải chất lượng kém hoặc bảo quản trong túi.

2.1.7. Khê

Vị khó chịu do khi sấy ở nhiệt độ quá cao.

2.1.8. Vị bích quy

Vị chè giống vị bánh bích quy.

2.1.9. Rất sống động

Nước chè có vị rất tinh tế và sống động (xem 2.1.67).

2.1.10. Phúc bồn tử đen

Chỉ vị đặc biệt của một số loại chè quý. Hiếm có ở vùng Darfeeling có vị phúc bồn tử.

2.1.11. Đậm đặc

Nước chè sánh và đậm.

2.1.12. Vị tanh đồng

Vị kim loại giống vị tanh đồng do chè được làm héo tồi hoặc không được làm héo.

2.1.13. Sống động

Vị sống động, dễ chịu, trái nghĩa với nhạt nhẽo, không sống động.

2.1.14. Khét

Vị khó chịu của nước chè do khi sấy nhiệt độ quá cao, vị này tồi hơn vị khê (xem 2.1.7).

2.1.15. Vị gỗ thông

Vị chè giống như vị của gỗ thông.

2.1.16. Đặc trưng

Nước chè có vị được ưa thích nhờ đó cho phép người ta biết đến quốc gia và vùng trồng chè.

2.1.17. Vị phó mát

Vị dễ nhận, gây khó chịu giống vị phó mát, do chè chứa trong thùng làm bằng gỗ tồi hoặc chưa khô.

2.1.18. Vị gỗ hòm

Vị gây ra giống như nhựa do chè bị nhiễm khí tiếp xúc với thùng chứa bằng gỗ ẩm hoặc chất lượng gỗ tồi.

2.1.19. Trung bình, nhạt

Chỉ loại chè có vị không rõ nét, mức trung bình.

2.1.20. Thô

Vị chè hăng, không dễ chịu, đôi khi do trong chè có nhiều cẫng và xơ

2.1.21. Mùa lạnh

(Thuật ngữ chung) Chỉ vị của những loại chè được sản xuất vào mùa lạnh. Thường thường có nước pha rất sáng, sống động và có đặc tính riêng về vị.

2.1.22. Bình thường

Nước chè có chất lượng thấp, không tốt lắm.

2.1.23 Nhiễm vị lạ

Nước chè có vị lạ do chè bị đổ gần hoặc tiếp xúc với chất có mùi vị lạ như xà phòng, phó mát hương liệu hoa quả, dầu bạc hà….

2.1.24. Cháy khét

Chè bị sấy cháy tới mức không còn tính chất của chè nữa.

2.1.25. Thu hái tốt

Nước pha có màu vàng kem, đặc, sánh và sáng màu.

Chú thích: Thuộc tính của sản phẩm làm từ đọt chè phân nhánh cấp hai của giống Actam và một ít của giống Dooars sản xuất theo phương pháp truyền thống.

2.1.26. Khô

Vị gây nên cảm giác đặc biệt khi chè được sao nhẹ hoặc làm khô bị sém.

2.1.27. Vị đất

Vị không được ưa thích do chè được bảo quản trong điều kiện tồi gây nên cảm giác như vị của đất.

2.1.28. Không trọn vẹn.

Nước chè không có vị, không có chất, thiếu hoàn hảo.

2.1.29. Tuyệt vời

Nước chè có chất lượng và hương vị đặc biệt

2.1.30. Vô vị

Chỉ vị nước chè không gây hứng thú, thiếu hấp dẫn do để lâu hoặc bảo quản trong điều kiện tồi.

2.1.31. Thơm

Hương vị rất đặc trưng của chè thường có ở vùng núi cao.

Chú thích: ý nghĩa này chỉ đặc thù đối với chè. Nghĩa thông thường được xác định trong ISO 5492/1 Phân tích cảm quan – Từ vựng phần 1.

2.1.32. Vị quả chín

Thuật ngữ đã tự định nghĩa, được dùng cho nước chè có vị như quả chín.

2.1.33. Đầy đủ

Nước chè có màu sắc đậm đặc, có chất, trọn vẹn, trái nghĩa với “không trọn vẹn” (2.1.28) và “nhạt” (2.1.87).

2.1.34. Hơi cao lửa

Chè bị sấy ở nhiệt độ hơi cao.

2.1.35. Vị thiên trúc quỳ (geranium)

Vị giống như vị của cây thiên trúc quỳ, chè có chất lượng tốt.

2.1.36. Vị chè cũ

Chè sản xuất kém hoặc để quá lâu.

2.1.37. Vị cỏ xanh

Vị cỏ xanh gây nên do héo không đúng mức.

2.1.38. Vị hăng xanh

Chè có vị hăng xanh do héo không đúng mức hoặc lên men chưa đạt yêu cầu.

2.1.39. Đặc sánh

Chè có chất lượng tốt, đậm đặc, được ưa thích.

2.1.40. Chát hăng

Vị chè chát, hăng, khó chịu.

2.1.41. Đục

Nước chè sánh, đặc, màu xỉn, vị thường không được ưa chuộng.

2.1.42. Hơi già lửa

Chè bị sấy khô quá thường không được ưa thích. Nhưng có một vài loại chè ở vùng Darfeeling, vị này được coi là tốt.

2.1.43. Trống rỗng

Loại nước chè chất lượng kém.

2.1.44. Vị mực

Có vị của kim loại giống vị đắng của mực.

2.1.45. Ngon

Vị chè hoàn hảo về mọi phương diện.

2.1.46. Nghèo nàn

Vị chè bình thường, không có đặc điểm đặc biệt, thiếu chất (xem 2.1.11).

2.1.47. Sáng

Vị chè nhạt, màu nước không đạt yêu cầu nhưng có thể vẫn có hương thơm.

2.1.48. Vị mạch nha

Vị tốt của một vài loại chè được sấy khô đúng mức, có vị như mạch nha hoặc vị caramen.

2.1.49. Vị chín tới

Vị chè có chất lượng tốt hơn, sản xuất đúng kỹ thuật.

2.1.50. Vị thịt

Nước chè sánh, đặc.

2.1.51. Dễ chịu

Nước chè đạt tới độ chín toàn vẹn, trái nghĩa với sống (2.1.73)

2.1.52. Vị kim loại

Nước chè có vị kim loại, không được chuộng.

2.1.53. Vị bạc hà

Chè có vị bạc hà, thường không được ưa chuộng, trừ một số người ưa thích.

2.1.54. Vị mốc

Chè có vị mốc do bảo quản không cẩn thận.

2.1.55. Bẩn

Nước chè không trong, không thích uống, thuật ngữ này cũng được dùng để xác định ngọại hình.

2.1.56. Vị nho

Có vị giống vị nho. Dùng để tả đặc tính đặc biệt của loại chè vùng Darfeeling.

2.1.57. Nhạt

Nước chè không gây hứng thú, vị nhạt.

2.1.58. Chớm mốc

Nước chè có vị chớm bị mốc.

2.1.59. Trung tính

Nước chè không có những tính chất rõ ràng.

2.1.60. Đầu mùa

Vị của chè vùng Bănglađét, miền Bắc ấn Độ, sản xuất bằng đọt chè thu hoạch vào lứa đầu tiên của cây chè.

2.1.61. Vị hạt dẻ

Vị tốt, giống vị của hạt dẻ

2.1.62. Cũ

Vị chè do thời gian lâu đã mất chất lượng (xem 2.1.30 Vô vị).

2.1.63. Vị sơn

Có vị giống như sơn, số chè sản xuất vào cuối vụ.

2.1.64. Vị giấy

Vị chè khó chịu do tiếp xúc với giấy bị hư hỏng.

2.1.65. Vị đào

Vị thơm nhẹ, tế nhị như vị quả đào

Chú thích: Tìm thấy ở một số sản phẩm vùng Darfeeling và Dlong.

2.1.66. Bình thường

Chè nhạt, vô hại nhưng không có đặc tính rõ rệt.

2.1.67. Sống động

Vị được ưa chuộng, nước chè chát và sống động.

2.1.68. Trước mùa thu

Vị chè được ưa chuộng; vị của chè được sản xuất vào đầu mùa thu ở miền Bắc ấn Độ.

2.1.69. Chát

Nước chè có vị chát, không đắng, là vị ưa thích nhất khi uống chè.

2.1.70. Có chất lượng

Những tính chất tự nhiên ưu việt được ưa thích của chè tốt.

2.1.71. Mùa mưa

Vị của nước chè đen, xỉn được sản xuất trong mùa mưa.

2.1.72. Chua thiu

Gồm các vị không được ưa chộng của chè mà nổi bật là vị chua.

2.1.73. Chát đắng

Nước chè có vị chát đắng.

2.1.74. Giầu chất

Nước chè đặc, chè có chất lượng cao.

2.1.75. Dễ chịu

Nước chè hoàn toàn chín tới, vị nhẹ nhàng.

2.1.76. Chính phẩm

Chè nguyên gốc, thơm ngon, không cần phải pha trộn thêm trước khi đưa đi tiêu thụ.

2.1.77. Khói

Chè có vị mùi của khói, do khuyết tật của máy sấy.

2.1.78. Nhạt nhẽo

Nước chè kém sinh khí trái nghĩa với sống động (2.1.18)

2.1.79. Chua

Chè có mùi vị khó chịu, chua như có axit.

2.1.80. Hương liệu

Chè có vị, mùi của hương liệu như quế, đinh hương, đôi khi do bị nhiễm bẩn.

2.1.81. Vô vị

Chè cũ, do bảo quản lâu ngày hoặc trong điều kiện ẩm.

2.1.82. Cháy sém

Nước chè đặc có vị không được ưa chuộng do sấy không đúng kỹ thuật.

2.1.83. Mạnh

Nước chè có tính chất biểu hiện mạnh (hương, vị) nhưng không nhất thiết là đậm đặc (2.1.86) là đặc tính đáng mong muốn nhưng không phải là thuộc tính của những loại chè được ưa thích.

2.1.84. Mồ hôi

Vị không ưa thích như mồ hôi đôi khi có trong chè.

2.1.85. Biến chất

Chè có vị và mùi ngoại lai.

2.1.86. Sánh

Nước chè đặc nhưng không nhất thiết là mạnh.

2.1.87. Loãng

Nước chè không đặc và kém mạnh.

2.1.88. Mùi hộp

Chè bị hư hỏng do để lâu trong hộp kim loại không được xử lý tốt.

2.1.89. Lão hoá

Nước chè trở thành vô vị (2.1.30).

2.1.90. Thơm cao lửa

Chè bị hơi cao lửa trong khi gia công là đặc tính ưa thích của một số loại chè vùng darfeeling.

2.1.91. Rất loãng

Nước chè nhạt, rất loãng và không có đặc tính rõ rệt.

2.1.92. Mưa nhiều

Nước chè vô vị, không hấp dẫn, đặc biệt khi chè được chế biến trong mùa rất ẩm ướt.

2.1.93. Ngọt lợ

Nước chè có vị như vị nước bắp cải, không ưa chuộng.

2.1.94. Cuối vụ

Những tính chất của chè được sản xuất vào cuối vụ thu hoạch.

2.1.95. Vị rượu vang

Vị không được ưa thích, nằm giữa “cuối vụ” (2.1.94) và “vị quả chín” (2.1.32).

2.1.96. Vị gỗ

Chè có vị như mùi vị mùn cưa của gỗ, thấy được ở một số loại chè sản xuất vào cuối vụ.

2.2. Ngoại hình

2.2.1. Màu sắc nước pha

2.2.1.1. Trong sáng

Nước chè tốt, trái nghĩa với “đục” (2.2.1.4) là đặc tính được ưa thích do chè được gia công cẩn thận.

2.2.1.2. Đậm

Nước chè có màu rất mạnh.

2.2.1.3. Váng kem

Nước chè đặc, sau khi để nguội có váng như kem sữa.

2.2.1.4. Đục

Nước chè trông không có vẻ sống động, trái nghĩa với “sáng” (2.2.1.1), màu không được ưa chuộng.

2.2.1.5. Vàng ánh kim

Nước chè trong sáng, hấp dẫn, thuật ngữ này dùng cho nước chè có màu vàng sáng hơn so với nước chè bình thường.

2.2.1.6 . Bẩn

Nước chè đục.

2.2.1.7. Hồng

Nước chè màu đỏ sáng, nhìn bề ngoài dễ chịu hơn màu đậm (2.2.1.2).

2.2.1.8. Hồng nhạt

Nước chè có màu đỏ nâu nhạt, sáng.

2.2.1.9. Đen xỉn

Nước chè đục, xám, thiếu sắc khí.

2.2.2. Màu nước pha có sữa

2.2.2.1. Sáng

Tả vẻ sống động của nước pha.

2.2.2.2. Đậm

Nước chè có màu mạnh.

2.2.2.3. Xỉn

Nước chè kém tươi sáng.

2.2.2.4. Vàng ánh kim

Nước chè óng ánh mầu vàng da cam.

2.2.2.5. Mầu mực

Nước chè có mầu tối, đen và gần như tím.

2.2.2.6. Hồng

Nước chè mầu đỏ sáng.

2.2.2.7. Hồng nhạt

Nước chè mầu nâu đỏ sáng.

2.2.2.8. Đen xỉn

Nước chè mầu xám đen, thiếu sắc khí.

2.2.2.9. Nhạt

Nước chè gần như nước.

2.2.2.10 Vàng

(Thuật ngữ tự thân định nghĩa).

3. Ngoại hình của bã chè

3.1. Đen

Bã chè xỉn, tối, chè có chất lượng rất thấp.

3.2. Sáng

Bã chè sáng mầu, chè có chất lượng tốt.

3.3. Đồng đỏ

Bã chè sáng có mầu đồng đỏ, chè có chất lượng rất tốt.

3.4. Xỉn

Bã chè màu xanh tối hoặc nâu, chè có chất lượng thấp, là đặc tính không được ưa thích và ít khi cho nước pha tốt. Có thể chỉ ra bản chất nguyên thuỷ của lá chè.

3.5. Xanh

Nếu xanh sáng thì là bã chè có chất lượng tốt. Nếu xanh tối thì chè có chất lượng xấu. Đó là do lỗi của quá trình gia công hoặc do khí hậu.

3.6. Không đồng đều

Bã chè có tất cả các mầu sắc đã kể ra ở trên, là mầu sắc không được ưa chuộng.

4. Các phương pháp sản xuất chè

4.1. Chè đen

Sản phẩm thu được trên cơ sở chế biến một cách thích hợp, chủ yếu là quá trình lên men và sấy lá chè và cẫng non của giống chè Camellia Sinensis (Linuacus) O Kuntre được sản xuất với tư cách làm nước uống.

4.2. CTC

Chè được sản xuất bằng máy đặc biệt kiểu CTC ép, xé, vò xoăn lá chè sau khi làm héo chúng.

Chú thích: Thuật ngữ CTC là từ viết tắt của ba chữ Crushing (ép), tearing (cắt) và curling (vò xoăn).

Chỉ có giai đoạn cuối là duy trì phương pháp truyền thống.

4.3. Phương pháp Leeg-Cut

Chè tươi qua máy Leeg-Cut, sau khi được cắt thành mảnh, lá chè được lên men, sấy như phương pháp truyền thống hoặc phương pháp CTC.

Chú thích: Chè F, D thường được chế biến theo kiểu này.

4.4. Phương pháp LTP

Phương pháp sản xuất sử dụng máy Lawrie Tea Processor.

4.5. Phương pháp truyền thống

Chè được chế biến theo phương pháp héo – vò – lên men sấy và cuối cùng là phân loại.

4.6. Phương pháp dùng máy cắt kiểu Rotor

Lá chè héo được cắt thành mảnh nhỏ với mục đích đẩy nhanh quá trình lên men.

Chú thích: Phương pháp này thường liên quan với phương pháp CTC và phương pháp truyền thống.

5. Thuật ngữ chung

5.1. Bộ phận của lô

Số lượng kiện hàng nhất định thường là bội số của 20, chè được chế biến cùng loại, cùng hạng và cùng ghi trong hoá đơn.

5.2. Cùng cấp loại

Một lô chè khô có cùng cỡ được xác định trong khi chế biến.

5.3. Hoá đơn

Bản danh mục gồm các loại, số kiện chè thường là bội số của 20, được đóng gói khi sản xuất chè. Trong một hoá đơn có thể có nhiều loại.

5.4 Nhãn

Các loại chè được bán ra phải có tên của nơi trồng.

5.5 Ngoại lệ

Những loại chè bị hoá chua, phát hiện có nhiều nấm mốc.

5.6 Mẫu

Chè người mua lấy ra để làm mẫu so sánh chất lượng của chè với mẫu xuất khẩu.

5.7 Mẫu người mua

50 gam chè dành cho người mua chè, dùng để so sánh với mẫu “kiện”.

5.8 Mẫu xuất khẩu

Mẫu chuẩn để đưa cho người mua hàng (mẫu chào hàng) như là mẫu đại diện của các loại chè định xuất khẩu.

 

PHỤ LỤC

CỦA TCVN 5087 – 90

Các loại chè đen

A1. Chè nhánh

TGFOP – Chè cánh đặc biệt hoa ánh vàng màu da cam

TGBOP – Chè cánh đặc biệt tuyết vàng màu da cam

GFOP – Chè cánh đặc biệt màu da cam hoa ánh vàng

FOP – Chè cánh đặc biệt hoa vàng da cam

OP – Chè cánh đặc biệt vàng da cam

FP – Chè cánh đặc biệt hoa

P – Chè cánh đặc biệt

A2. Chè mảnh

TGFBOP – Chè mảnh đặc biệt hoa ánh tuyết vàng da cam

TGBOP – Chè mảnh đặc biệt ánh tuyết vàng da cam

GFBOP – Chè mảnh đặc biệt hoa ánh vàng da cam

TBOP – Chè mảnh đặc biệt tuyết vàng da cam

GBOP – Chè mảnh đặc biệt ánh vàng da cam

FBOP – Chè mảnh đặc biệt hoa vàng da cam

BOP – Chè mảnh đặc biệt vàng da cam

BP – Chè mảnh đặc biệt

BPS – Chè mảnh thô

PS – Chè cánh thô

S – Chè thô

BM – Chè mảnh hỗn hợp

BT – Chè gẫy

A3. Fanin (chè vụn)

TGOF – Chè vụn ánh tuyết vàng da cam

GOF – Chè vụn vàng da cam

FBOPF- Chè vụn đặc biệt hoa vàng

BOPP – Chè vụn đặc biệt vàng

FOF – Chè vụn hoa vàng da cam

OF – Chè vụn vàng da cam

OPP – Chè vụn đặc biệt vàng da cam

PF – Chè vụn đặc biệt.

FF – Chè vụn hoa

F – Chè vụn

BMF – Chè vụn gẫy hỗn hợp

A4. Dust

BOPD – Dust đặc biệt vàng da cam gẫy vụn

PD – Dust đặc biệt

D – Dust

FD – Dust mịn (đẹp)

CD – Churamon Dust

RD – Dust tơ

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *