Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5960:1995 về chất lượng đất – Lấy mẫu – Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7538-6:2010 (ISO 10381-6:2009) về Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 6: Hướng dẫn về thu thập, xử lí và bảo quản mẫu đất ở điều kiện hiếu khí để đánh giá các quá trình hoạt động, sinh khối và tính đa dạng của vi sinh vật trong phòng thí nghiệm .
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5960:1995 về chất lượng đất – Lấy mẫu – Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5960-1995
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – LẤY MẪU
HƯỚNG DẪN VỀ THU THẬP, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ MẪU ĐẤT ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VI SINH VẬT HIẾU KHÍ TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Soil quality – Sampling
Guidance on the collection, handling and storage of soil for the assessment of aerobic microbial processes in the laboratory.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ bảo quản mẫu đất để sau đó tiến hành thử nghiệm dưới điều kiện hiếu khí tại phòng thí nghiệm.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
Tiêu chuẩn sau đây được sử dụng cùng với tiêu chuẩn này:
ISO 11461 Chất lượng đất – Xác định hàm lượng nước của đất được tính toán trên cơ sở thể tích – Phương pháp khối lượng.
3. Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau
3.1. Hiếu khí (aerobic): Điều kiện mà trong đó có sẵn oxy phân tử.
3.2. Yếm khí (anaerobic): Điều kiện mà trong đó không có ô xy phân tử.
3.3. Hàm lượng nước có trong đất (Soil Water Content): Khối lượng nước trên đơn vị khối lượng đất được sấy khô bằng tủ sấy (105 oC)
4. Trình tự
4.1. Chọn vị trí lấy mẫu
Các vị trí lấy mẫu tại các khu vực lấy mẫu cần phải được lựa chọn theo mục đích nghiên cứu.
Những vị trí này cần phải được nhận biết rõ và ghi chép lại, ví dụ trên bản đồ, bằng cách đối chiếu với các vật cố định dễ nhận, hoặc dùng một bản đồ đối chiếu chi tiết.
Nếu có thể được thì vị trí lấy mẫu cần được đánh dấu sao cho chúng có thể được dùng cho các thử nghiệm so sánh hoặc để lấy mẫu lại
4.2. Mô tả khu vực lấy mẫu
Việc lựa chọn một khu vực lấy mẫu đất tùy thuộc vào mục đích của từng nghiên cứu cụ thể, nên cần có các hiểu biết về lịch sử của khu vực đất đai được lấy mẫu. Khu vực lấy mẫu cần phải được mô tả một cách chính xác và cung cấp cả lịch sử của địa điểm đó nữa. Các chi tiết về thảm thực vật bao phủ đất, các điều kiện về hóa học và sinh học hoặc sự cố ô nhiễm cần phải được ghi chép lại và viết vào báo cáo.
4.3. Điều kiện lấy mẫu.
Mẫu đất để tiến hành nghiên cứu trong điều kiện của phòng thí nghiệm, nếu có thể được, thì được lấy ở hiện trường nơi đất có hàm lượng nước không gây khó khăn cho việc rây đất. Việc tiến hành lấy mẫu cần tránh trong lúc hoặc ngay sau lúc đất bị hạn (hơn 30 ngày), bị đông lạnh, hoặc bị ngập lụt. Nếu thử nghiệm để phục vụ cho việc giám sát đất thì mới chấp nhận lấy mẫu với điều kiện hiện có của hiện trường.
4.4. Phương pháp lấy mẫu.
Kỹ thuật lấy mẫu tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Nếu yêu cầu lấy mẫu đất canh tác hiếu khí thì thông thường mẫu được lấy ở chiều sâu tối đa là 20 cm. Bất cứ thực vật, lớp rác từ cây cối, gỗ… nào hoặc các động vật sống trong đất đều phải nhặt bỏ để giảm đến mức ít nhất việc bổ sung các bon hữu cơ mới vào trong đất. Thành phần hữu cơ sinh ra từ rễ cây và các nguồn khác có thể gây ra những thay đổi không thể đoán trước được trong hoạt động và thành phần của hệ vi sinh vật trong đất. Nếu đất tự nhiên có những chỗ bằng phẳng thì mẫu đất cần lấy ở những nơi bằng phẳng đó.
4.5. Đánh dấu mẫu.
Thùng đựng mẫu cần phải được dánh dấu rõ ràng rành mạch và được phân định sao cho từng mẫu một có thể liên hệ được với vị trí của khu vực mẫu đã được lấy. Cần tránh sử dụng các thùng đựng mẫu có thể hấp thụ mất nước từ mẫu đất hoặc tiết ra các chất, ví dụ như dung môi, chất dẻo hóa vào trong mẫu đất.
4.6. Điều kiện vận chuyển mẫu.
Mẫu cần được vận chuyển theo cách thức sao cho giảm được tới mức thấp nhất sự thay đổi hàm lượng nước trong đất và mẫu cần được giữ trong tối, tiếp xúc với không khí dễ dàng. Nói chung mẫu đựng trong 1 túi polyetylen thắt hơi lỏng là đáp ứng được yêu cầu này. Các điều kiện môi trường khắc nghiệt cần phải tránh: đất nên giữ càng lạnh càng tốt nhưng quan trọng là không được làm cho đất đông cứng, bị khô cứng hoặc trở nên sũng nước.
4.7. Xử lý đất
Đất cần được xử lý càng nhanh càng tốt sau khi lấy mẫu. Thực vật, động vật sống trong đất và đá sỏi cần phải loại bỏ trước khi rây qua rây cỡ lỗ 2 mm để tạo thuận lợi cho sự trao đổi khí giữa các hạt đất và vì thế kiến nghị đất cần được duy trì ở tình trạng hiếu khí. Đồng thời cũng cần loại bỏ đá sỏi nhỏ, động vật và các mẫu vụn thực vật ra khỏi đất. Vật chất hữu cơ như lớp đất mà màu, than bùn sẽ khó lọt qua rây cỡ lỗ 2 mm và cần phải rây với rây cỡ lỗ 5mm ở điều kiện ướt. Công việc này cần đến sự thao tác thủ công và chất lượng của các vật liệu lọt qua rây phụ thuộc vào người thực hiện rây. Khi rây mà đất bị quá ướt, nếu có điều kiện, thì rải đất ra và thổi nhẹ không khí vào đất để tạo điều kiện cho đất được khô đều. Đất cần được bóp vụn bằng tay và thỉnh thoảng đảo đều để tránh lớp đất bề mặt bị quá khô. Thông thường công việc này được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ không khí xung quanh. Nếu cần làm khô đất thì không nên làm khô quá mức cần thiết để tạo thuận lợi cho công việc rây đất. Nếu cần lưu giữ mẫu đất lâu hơn thì phương pháp xử lý cần xem xét theo các thông số được đưa ra trong 4.8 và 4.9.
4.8. Điều kiện lưu giữ bảo quản mẫu đất:
Mẫu cần được bảo quản ở chỗ tối với nhiệt độ 4 oC ± 2 oC, tiếp xúc dễ dàng với không khí.
Đựng mẫu vào trong một túi chất dẻo thắt hơi lỏng hoặc đựng trong một túi tương tự như vậy nói chung là phù hợp với yêu cầu đã nói. Cần phải cẩn thận để đảm bảo rằng khối lượng đất được lưu giữ không quá nhiều để không cho phép điều kiện yếm khí xảy ra dưới đáy của dụng cụ đựng mẫu. Đất cần phải được xử lý (xem 4.7) trước khi lưu giữ để đảm bảo cho điều kiện hiếu khí ổn định. Một điều quan trọng là không được để cho đất bị đông cứng, bị khô hoặc trở nên sũng nước trong thời gian lưu giữ. Mẫu đất không được để chồng lên nhau.
4.9. Thời gian lưu giữ bảo quản mẫu đất.
Sử dụng mẫu đất sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt. Cần phải giảm đến mức thấp nhất mọi nguyên nhân làm chậm trễ việc vận chuyển mẫu. Nếu phải lưu giữ mẫu là điều không thể tránh khỏi thì đất không được lưu giữ quá 3 tháng trừ phi mẫu đất còn cho thấy các dấu hiệu hoạt động của vi sinh vật trong đất. Hoạt tính của quần thể vi sinh vật đất giảm xuống do kéo dài thời gian lưu giữ mẫu, ngay cả khi giữ mẫu ở nhiệt độ thấp, và tốc độ giảm này phụ thuộc vào thành phần của đất và hệ vi sinh vật.
4.10. Ủ mẫu sơ bộ
Trước khi đem đất đã được xử lý sử dụng vào một thử nghiệm cụ thể trong phòng thí nghiệm thì đấy cần được ủ sơ bộ để cho các hạt cây cỏ ở trong đất nảy mầm và loại bỏ các hạt đó, và để tái lập lại 1 sự cân bằng trao đổi chất của sinh vật tiếp theo sau sự thay đổi từ lúc lấy mẫu và điều kiện lưu giữ mẫu cho đến lúc do điều kiện ủ mẫu tạo ra. Các điều kiện ủ mẫu sơ bộ sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu nhưng các điều kiện này nên càng giống với điều kiện thử nghiệm thì càng tốt. Thời gian ủ mẫu sơ bộ sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu, vào thành phần của mẫu đất và các điều kiện lưu giữ hoặc ủ mẫu sơ bộ.
5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo chi tiết về lấy mẫu phụ thuộc vào đối tượng lấy mẫu, nhưng nói chung các số liệu sau cần phải đưa vào báo cáo:
a. Lấy mẫu tuân theo TCVN 5960-1995;
b. Địa điểm lấy mẫu (Đủ chính xác để một người khác tìm ra mà không cần có hướng dẫn gì thêm);
c. Sự mô tả toàn diện của các chi tiết và nét đặc trưng tương ứng của địa điểm lấy mẫu.
d. Lịch sử của địa điểm lấy mẫu, bao gồm việc sử dụng đất trước đây và bất kỳ sự cố nào đã được biết hoặc các phụ gia sinh học hay hóa học dự định đưa vào đất;
e. Thời gian lấy mẫu;
f. Điều kiện thời tiết vào thời điểm hay ngay trước lúc lấy mẫu bao gồm nhiệt độ không khí, mưa, ánh nắng mặt trời, mây v.v…
g. Vị trí chính xác nơi mẫu được lấy.
h. Loại dụng cụ thiết bị được dùng để lấy mẫu.
i. Mẫu có cần hoặc không cần sấy trước khi rây hay không;
j. Bất cứ yếu tố nào có thể ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm sau này.