Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2306:1978 về chất chỉ thị – công gô đỏ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2306:1978
CHẤT CHỈ THỊ-CÔNG GÔ ĐỎ
Indicator Congo red
Tiêu chuẩn này áp dụng cho chất chỉ thị công gô đỏ. Chất chỉ thị là một loại bột màu đỏ gạch., không tan trong dung môi hữu cơ, khó tan trong nước lạnh, dễ tan trong nước nóng.
Khối lượng phân tử( theo khối lượng nguyên tử quốc tế năm 1969)-696,68
Công thức phân tử: C32H22N6O6S2Na2
Công thức cấu tạo:
1.YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1 Công gô đỏ được sản xuất tương ứng với yêu cầu của tiêu cuẩn này và tuân thủ công nghệ đã được quy định.
1.2 Các chỉ tiêu hoá lý của công gô đỏ phải tương ứng với yêu cầu mức cho trong bảng.
Tên gọi các chỉ tiêu |
Mức |
Tinh khiết phân tích |
|
1.Hàm lượng(C32H22N6O6S2Na2 )tính bằng % không nhỏ hơn 2.Mật độ quang của dung dịch có 0,01 g/l ở pH 11 tại cực đại đường cong hấp thụ ánh sáng không nhỏ hơn 3.Các chất không tan trong nước(%) không lớn hơn 4.Khoảng pH chuyển từ xanh tím sang đỏ |
85 0,610 0,8 3,0-5,2 |
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1 Khối lượng mẫu trung bình không nhỏ hơn 10 g.
2.2 Xác định hàm lượng công gô đỏ và mật độ quang của dung dịch chỉ thị( 0,01 g/l) ở pH =11 tại cực đại của đường cong hấp thụánh sáng.
2.2.1. Thuốc thử, dung dịch và dụng cụ
Nước cất
Axit axetic, dung dịch 0,2 M (pH2,8)
Amoni hidroxit, dung dịch 1% (pH 11)
Máy so màu đơn sắc
Cuvet có chiều dày lớp hấp thụ ánh sáng 10 mm.
2.2.2 Tiến hành thử
Cân 0,05 g chất pha chế đã được tán nhỏ với độ chính xác đến 0,0002 g, cho vào bình định mức dung tích 250 ml và hoà tan trong nước. Thêm nước đến vạch mức, lắc đều-dung dịch 1.
Dùng pipet hoặc microburet chia độ đến 0,02 ml cho 5 ml dung dịch 1 vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm dung dịch axit axetic đến vạc mức, lắc đều-dung dịch 2. Dung dịch 2 dùng để xác định hàm lượng công gô đỏ.
Đo mật độ quang của dung dịch 2 so với nước trong khoảng độ dài sóng 530-630 nm. Qua 10 nm xác định một giá trị gần điểm cực đại qua 5 nm đo một giá trị. Ghi lấy giá trị mật độ quang ở cực đại của đường cong hấp thụ ánh sáng(l= 58065 nm) .
Cho chính xác 5 ml dung dịch 1 bằng pipet hoặc microburet có đọ chính xác đến 0,02 ml vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm amoni hidroxit đến vạch mức, lắc dều-dung dịch 3.
Đo mật độ quang của dung dịch 3 so với nước trong khoảng độ dài sóng 450-550 nm. Qua 10 nm lại xác định một giá trị và gần điểm cực đại qua 5 nm xác định một giá trị , ghi lấy giá trị mật độ qaung tại cực đại của đường cong hấp thụ ánh sáng ( l= 50065 nm).
Chất pha chế xem là đạt tiêu chuẩn nếu mật độ quang của dung dịch 3 không nhỏ hơn 0,610.
2.2.3 Tính toán kết quả
Hàm lượng công gô đỏ( X) tính bằng phần trăm theo công thức:
trong đó:
D-mật độ quang của dung dịch 2 tại cực đại hấp thụ ánh sáng;
36200-hệ số hấp thụ phân tử của dung dịch công gô đỏ pH =2,8
Chênh lệch cho phép giữa các kết quả xác định sông song không được vượt 1% ( tuyệt đối).
2.2. Xác định hàm lượng các chất không tan trong nước
2.3.1 Thuốc thử, dung dịch và dụng cụ
Nước cất
Chén lọc.
2.3.2 Tiến hành thử
Cân 0,25 g chất pha chế đã được nghiền kỹ với độ chính xác đến 0,0002 g, cho vào cốc dung tích 350-400 ml, hoà tan voà 250 ml nước đun đến sôi. Lọc dung dịch nóng qua chén lọc đã xử lý đến khối lượng không đổi và cân với độ chính xác đến 0,0002 g. Dùng nước nóng rửa phần còn lại trên giấy lọc đến lúc nước rửa mất màu và sấy trong tủ sấy đến khối lượng không đổi.
Chất pha chế là đạt tiêu chuẩn nếu khối lượng phần còn lại sau khi sấy không vượt quá 2 mg.
2.4. Xác định khoảng pH chuyển màu theo TCVN 1057-71.