Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN2703:2013

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN2703:2013
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Công nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2703:2013 (ASTM D 2699-12) về Nhiên liệu động cơ đánh lửa – Xác định trị số octan nghiên cứu


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2703:2013

ASTM D 2699-12

NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA – XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU

Standard test method for research octane number of spark-ignition engine fuel

Lời nói đầu

TCVN 2703:2013 thay thế TCVN 2703:2007.

TCVN 2703:2013 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 2699-12 Standard Test Method for Research Octane Number of Spark-lgnition Engine Fuel (không bao gồm Phụ lục A.2, X.1 và X.2), với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 2699-12 thuộc bn quyền ASTM quốc tế.

TCVN 2703:2013 do Tiu ban kỹ thuật tiêu chun quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp th biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở chấp nhận ASTM D 2699-12 Standard Test Method for Research Octane Number of Spark-lgnition Engine Fuel, không bao gồm 7.1.1; Phụ lục A.2 Hướng dn lắp đặt thiết bị; Phụ lục X.1 Thiết bị phụ và Phụ lục X.2 Thiết bị và qui trình pha trộn nhiên liệu thể tích chuẩn; với lý do sau: Nội dung chính của tiêu chun này là qui trình xác định trị số octan nghiên cứu cho nhiên liệu động cơ đánh lửa, trong đó thiết bị th áp dụng cho phương pháp được nhập khẩu đồng bộ và lắp sẵn nguyên chiếc, do vậy các nội dung nêu trong 7.1.1, Phụ lục A.2, Phụ lục X.1 và Phụ lục X.2 không cần đề cập trong nội dung của tiêu chuẩn này. Tham kho thêm ASTM D 2699-12.

 

NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA – XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU

Standard test method for research octane number of spark-ignition engine fuel

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định định lượng độ kích nổ của nhiên liệu lng dùng cho động cơ đánh lửa theo trị số octan nghiên cứu (sau đây gọi tắt là RON). Phương pháp này có thể không áp dụng cho nhiên liệu và các thành phần nhiên liệu bao gồm ch yếu là các hợp chất oxygenat. Mẫu nhiên liệu được thử nghiệm trên một động cơ chuẩn (CFR) loại bốn thì có một xylanh đã được chuẩn hóa, có tỷ số nén thay đổi, cùng với bộ chế hòa khí, động cơ CFR này hoạt động trong các điều kiện vận hành xác định. Thang đo trị số octan được xác định theo tỷ lệ thể tích của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF). Cường độ gõ của nhiên liệu mẫu được so sánh với một hoặc nhiều hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu. Trị số octan (O.N) của một nhiên liệu chuẩn đầu phù hợp với cường độ gõ (K.l) của nhiên liệu mẫu thiết lập nên trị số octan nghiên cứu (RON).

1.2. Thang đo trị số octan có dải đo từ 0 đến 120 trị số octan, nhưng phương pháp này đo được từ 40 đến 120 đơn vị trị số octan nghiên cứu (RON). Nhiên liệu thương phẩm thông dụng được sản xuất cho các động cơ đánh lửa có trị số octan nghiên cứu từ 88 đến 101. Việc thử nghiệm các nguồn xăng pha chế hoặc các nguồn nguyên liệu chế biến có thể tạo ra các trị số các mức độ khác nhau trên toàn bộ phạm vi đo của trị số octan nghiên cứu.

1.3. Các giá trị của điều kiện vận hành dùng theo đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Các giá trị trong ngoặc là theo đơn vị inch-pound. Các kích thước của động cơ CFR vẫn được chuẩn hóa theo đơn vị inch-pound, vì đã có nhiều loại dụng cụ đắt tiền được chế tạo sử dụng cho thiết bị CFR này.

1.4. CẢNH BÁO: Thủy ngân là chất nguy him có th gây nguy hại đến hệ thống thần kinh, tổn thương thận và gan. Thủy ngân và hơi của nó độc đối với sức khỏe và gây ăn mòn vật liệu. Cần phải cn trọng khi tiếp xúc với thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân.

1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các qui tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm thiết lập các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng. Xem các Điều 8, 13.4.1, 14.5.1, 15.6.1 và Phụ lục A.1 về các chú thích đặc biệt nguy hiểm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công b thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bn sa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2117 (ASTM D 1193) Nước thuốc thử – Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 3182 (ASTM D 6304) Sản phẩm dầu mỏ, dầu bôi trơn và phụ gia – Xác định nước bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer.

TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu thủ công.

ASTM D 1744 Test method for water in liquid petroleum products by Karl Fischer Reagent (Phương pháp xác định hàm lượng nưc trong các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng bằng thuốc thử Karl Fischer).

ASTM D 2268 Test method for analysis of high-purity n-heptane and isooctan by capillary gas chromatography (Phương pháp phân tích n-heptan và isooctan có độ tinh khiết cao bằng sắc ký khí mao quản).

ASTM D 2360 Test method for trace impurities in monocyclic aromatic hydrocarbons by gas chromatography (Phương pháp xác định các vết tạp chất của các hydrocacbon thơm đơn vòng bằng sắc ký khí).

ASTM D 2700 Test method for motor octance number of spark ignition engine fuel (Phương pháp xác định trị số octan môtơ (MON) của nhiên liệu động cơ đánh lửa).

ASTM D 2885 Test method for determination of octan number of spark-ignition engine fuel by on-line direct comparision technique (Phương pháp xác định trị số octan của nhiên liệu động cơ bằng kỹ thuật so sánh trực tuyến).

ASTM D 3703 Test method for hydroperoxide number of aviation turbine fuels, gasoline and diesel fuel (Phương pháp xác định trị số hydroperoxit của nhiên liệu tuốc bin hàng không, xăng và nhiên liệu điêzen).

ASTM D 4175 Terminology relating to petroleum, petroleum products, and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến dầu m, sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn).

ASTM D 4177 Practice for automatic sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu tự động).

ASTM D 4814 Specification for automotive spark-ignition engine fuel (Yêu cu kỹ thuật đối với nhiên liệu động cơ đánh la của ôtô).

ASTM D 5842 Practice for sampling and handling of fuels for volatility measurement (Phương pháp lấy mẫu và bảo qun các loại nhiên liệu dùng để đo độ bay hơi).

ASTM E 1 Specification for ASTM liquid-in-glass thermometers (Nhiệt kế ASTM – Yêu cầu kỹ thuật).

ASTM E 344 Terminology relating to thermometry and hydrometry (Các thuật ngữ liên quan đến phép đo nhiệt độ và phép đo khối lượng riêng chất lỏng bằng tỷ trọng kế).

ASTM E 456 Terminology relating to quality and statistics (Các thuật ngữ liên quan đến chất lượng và kỹ thuật thống kê).

ASTM E 542 Practice for calibration of laboratory volumetric apparatus (Phương pháp hiệu chuẩn các dụng cụ thể tích trong phòng thử nghiệm).

ANSI C-39.1 Requirements for electrical analog indicating instruments (Các yêu cầu đối với các thiết bị đo điện hiển thị analog).

IP 224/02 Determination of low lead content of light petroleum distilates by dithizone extraction and colorimetric method (Phương pháp xác định hàm lượng chì thấp của sản phẩm chưng cất dầu mỏ nhẹ bằng phương pháp chiết xuất bằng dithizone và so màu).

3. Thuật ngữ, định nghĩa

3.1. Đnh nghĩa các thuật ngữ

3.1.1. Giá trị chuẩn chấp nhận (accepted reference value)

Giá trị chuẩn đồng thuận dùng đ so sánh, giá trị này được rút ra từ: (1) giá trị lý thuyết hay giá trị được xác lập dựa trên các nguyên tắc khoa học, (2) giá trị ấn định hoặc giá trị được chứng nhận, dựa trên các thực nghiệm của một số tổ chức quc gia hoặc quốc tế, (3) giá trị được nhất trí hoặc được chứng nhận dựa trên các hợp tác thực nghiệm dưới sự bảo trợ của một nhóm nhà khoa học hoặc kỹ sư.

3.1.1.1. Giải thích: Trong phạm vi của phương pháp này, giá trị chuẩn chấp nhận đây được hiểu là dùng cho trị số octan nghiên cứu của các mẫu chuẩn riêng biệt, được xác định bằng thực nghiệm trong các điều kiện tái lập của nhóm trao đi của quốc gia hoặc tổ chức trao đổi thử nghiệm được công nhận.

3.1.2. Nhiên liệu kiểm tra, dùng cho thử nghiệm kiểm tra chất lượng (check fuels, for quality control testing)

Nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa có các đặc tính được lựa chọn, có trị số octan chuẩn chấp nhận (O.N.ARV) dựa theo phương pháp thử nghiệm chéo trong các điều kiện của độ tái lập.

3.1.3. Chiều cao xylanh, cho động cơ CFR (cylinder height, for the CFR engine)

Vị trí thẳng đứng tương đối của xylanh động cơ so với pittông tại điểm chết trên (tdc) hay bề mặt đỉnh của hộp cacte.

3.1.3.1. Số đọc của đồng hồ hiện số, cho động cơ CFR (dial indicator reading, for the CFR engine)

Số ch chiều cao của xylanh, được chỉ số hóa mức cài đặt cơ bản tại áp suất nén quy định khi động cơ hoạt động, hiển th đến 1/1000 inch.

3.1.3.2. Số đọc của bộ đếm hin thị số, cho động cơ CFR (digital counter reading, for the CFR engine)

Số chỉ chiều cao của xylanh, được ch số hóa mức cài đặt cơ bn tại áp sut nén quy định khi động cơ hoạt động.

3.1.4. Đồng hồ đo kích nổ, tín hiệu analog, cho thử nghiệm độ gõ (detonation meter, analog, for knock testing)

Thiết bị biến đi tín hiệu analog nhận tín hiệu điện từ bộ cảm biến tiếng n và cung cấp tín hiệu đầu ra cho bộ hiển thị.

3.1.5. Đồng hồ đo kích nổ, tín hiệu số, cho thử nghiệm độ gõ (detonation meter, digital, for knock testing) Thiết bị biến đổi tín hiệu số nhận tín hiệu điện từ bộ cảm biến tiếng n và cung cp tín hiệu đầu ra cho bộ hiển thị.

3.1.6. Bộ cảm biến đo tiếng n, cho thử nghiệm độ gõ (detonation pickup, for knock testing)

Bộ cảm ứng từ tính, được lắp trong xylanh động cơ và chịu áp suất của buồng đốt đ cung cấp tín hiệu điện, tỷ lệ với tốc độ thay đổi áp suất của xylanh.

3.1.7. Mức nhiên liệu thay đổi, cho thử nghiệm độ gõ (dynamic fuel level, for knock testing)

Quy trình thử nghiệm trong đó tỷ lệ nhiên liệu và không khí để đạt cường độ gõ cực đại cho các nhiên liệu chuẩn và mẫu được xác định bằng cách hạ dần mức nhiên liệu với tốc độ không đổi sao cho mức nhiên liệu trong bộ chế hòa khí chuyển từ điều kiện tỷ lệ hỗn hợp cao hoặc giầu xuống điều kiện tỷ lệ hỗn hợp thấp hoặc nghèo, làm tăng cường độ gõ đến điểm cực đại và sau đó giảm dần, do vậy có thể quan sát được số đọc cực đại của đồng hồ đo độ gõ.

3.1.8. Mức nhiên liệu cân bằng, cho thử nghiệm độ gõ (equilibrium fuel level, for knock testing)

Quy trình thử nghiệm trong đó tỷ lệ nhiên liệu và không khí để đạt cường độ gõ cực đại cho các nhiên liệu chuẩn và mẫu được xác định bằng việc tiến hành các bước tăng dần tỷ lệ nhiên liệu và không khí, quan sát cường độ gõ cân bằng cho từng bước và lựa chọn mức nhiên liệu để có số đọc cường độ gõ cực đại.

3.1.9. Đốt, đối với động cơ CFR (firing, for the CFR engine)

Vận hành động cơ CFR bằng nhiên liệu và đánh lửa.

3.1.10. Tỷ lệ nhiên liệu – không khí cho cường độ gõ cực đại, cho thử nghiệm độ gõ (fuel-air ratio for maximum knock intensity, for knock testing)

Tỷ lệ của nhiên liệu với không khí tạo ra cường độ gõ cực đại cho mỗi loại nhiên liệu trong thiết bị thử nghiệm độ gõ với điều kiện tỷ lệ này xuất hiện trong những giới hạn xác định của mức nhiên liệu trong bộ chế hòa khí.

3.1.11. Các bng ch dn, cho thử nghiệm độ gõ (guide tables, for knock testing)

Tương quan giữa chiều cao xylanh (tỷ số nén) và trị số octan cường độ gõ tiêu chuẩn ứng với các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu được thử nghiệm trong điều kiện áp suất chuẩn hoặc áp suất khí quyn xác định.

3.1.12. Tiếng gõ, trong động cơ đánh lửa (knock, in a spark-ignition engine)

Sự đốt cháy bất thường, thường sinh ra tiếng động có th nghe thấy, được gây ra bi sự tự đánh lửa của hỗn hợp không khí/nhiên liệu.

(ASTM D 4175).

3.1.13. Cường độ gõ, cho thử nghiệm độ gõ (knock intensity, for knock testing)

Số đo mức độ tiếng gõ.

3.1.14. Đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, cho thử nghiệm độ gõ (knockmeter, analog, for knock testing)

Đồng hồ ch vạch tín hiệu analog chia từ 0 đến 100 hin thị tín hiệu cường độ gõ do đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog cung cấp.

3.1.15. Đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu số, cho thử nghiệm độ gõ (knockmeter, digital, for knock testing)

Đồng hồ chỉ vạch tín hiệu số chia từ 0 đến 999 hiển thị cường độ gõ do bộ đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số cung cấp.

3.1.16. Vận hành bằng mô tơ, cho động cơ CFR (motoring, for the CFR engine)

Sự vận hành của động cơ không cần nhiên liệu với bộ phận đánh lửa tắt.

3.1.17. Trị số octan, cho nhiên liệu động cơ đánh lửa (octane number, for spark-ignition engine fuel)

Một trong nhng ch số th hiện khả năng chống gõ thu được bằng cách so sánh với các nhiên liệu chuẩn trong động cơ được chuẩn hóa hoặc các thử nghiệm trên các loại xe.

3.1.17.1. Trị s octan nghiên cứu, cho nhiên liệu động cơ đánh lửa (research octane number, for spark-ignition engine fuel)

Số chỉ khả năng chống gõ thu được bằng cách so sánh cường độ gõ của nhiên liệu với các nhiên liệu chuẩn đầu khi cả hai được tiến hành thử trên cùng một động cơ CFR chuẩn dưới các điều kiện xác định của phương pháp này.

3.1.18. Oxygenat (oxygenate)

Hợp chất hữu cơ chứa oxy, có thể được sử dụng như nhiên liệu hay thành phần nhiên liệu, ví dụ các loại rượu hay ete

(ASTM D 4175).

3.1.19. Nhiên liệu chuẩn đầu, cho thử nghiệm độ gõ, isooctan, n-heptan (primary reference fuels, for knock testing, isooctan, n-heptan)

Hỗn hợp tỷ lệ thể tích của isooctan và n-heptan, hoặc các hỗn hợp tetraethyl chì trong isooctan tạo nên thang đo trị số octan.

3.1.19.1. Hn hp nhiên liệu chuẩn đầu có octan dưới 100 (primary reference fuel blends below 100 octane)

Phần trăm thể tích của isooctan trong một hỗn hp với n-heptan tạo nên trị số octan của hỗn hợp này, isooctan được qui ước có trị số octan là 100 và n-heptan có trị số octan là 0.

3.1.19.2. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có trị số octan trên 100 (primary reference fuel blends above 100 octane)

Số mililít tetraethyl chì trên galon U.S. (3,8 L) trong isooctan tạo nên trị số octan lớn hơn 100 phù hợp với tương quan xác định bng kinh nghiệm.

3.1.20. Các điều kiện của độ lặp lại (repeatability conditions)

Các điều kiện mà tại đó các kết quả thử nghiệm độc lập nhận được khi thử theo cùng một phương pháp, cho các nhiên liệu thử như nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một thí nghiệm viên, tiến hành thử trên cùng một thiết bị trong những khoảng thời gian ngắn

(ASTM E 456).

3.1.20.1. Giải thích: Trong phạm vi của phép thử này, khoảng thời gian ngắn giữa hai lần đánh giá trên một mẫu nhiên liệu được hiểu là không nh hơn thời gian để nhận được một lần đánh giá về một mẫu nhiên liệu khác, nhưng không lâu đến mức đ thấy được bất kỳ một sự thay đổi đáng kể nào trong mẫu nhiên liệu, trong thiết bị thử nghiệm hay môi trường.

3.1.21. Các điều kiện của độ tái lập (reproducibility conditions)

Các điều kiện mà tại đó các kết quả thử nghiệm nhận được khi thử theo cùng một phương pháp cho các nhiên liệu thử như nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, với những thí nghiệm viên khác nhau, tiến hành thử trên các thiết bị khác nhau

(ASTM E 456).

3.1.22. Dải đo, trong phép đo độ gõ (spread, in knock measurement)

Độ nhạy của đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog biểu thị bằng số vạch chia của đồng hồ đo độ gõ ứng với trị số octan. (Trong đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số không cần thiết phi điều chỉnh điểm đặc trưng này).

3.1.23. Cường độ gõ tiêu chuẩn, tín hiệu analog, cho thử nghiệm độ gõ (standard knock intensity, analog, for knock testing)

Mức độ gõ được tạo ra khi một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có trị số octan xác định được dùng trong thiết bị kiểm tra độ gõ ứng với tỷ lệ nhiên liệu – không khí gây ra cường độ gõ lớn nhất, với chiều cao xylanh (trên đồng hồ hiện số hoặc số đọc của bộ đếm hiển thị số) đặt theo giá trị trong bng chỉ dẫn. Đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog được điều chỉnh để có số đọc trên đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog là 50 ứng với các điều kiện này.

3.1.24. Cường độ gõ tiêu chuẩn, tín hiệu số, cho thử nghiệm độ gõ (standard knock intensity, digital, for knock testing)

Mức độ gõ được tạo ra khi một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có trị số octan xác định được dùng trong thiết bị kiểm tra độ gõ ứng với tỷ lệ nhiên liệu – không khí gây ra cường độ gõ lớn nhất, với chiều cao xylanh (trên đồng hồ hiện số hoặc số đọc của bộ đếm hiển thị số) đặt theo giá trị trong bng chỉ dẫn. Đồng hồ đo kích n tín hiệu số sẽ đặc trưng cho sự hiển thị điện áp từ một đỉnh đến một đnh trong khoảng 0,15 V ứng với các điều kiện này.

3.1.25. Nhiên liệu toluen tiêu chuẩn, cho thử nghiệm độ gõ (toluene standardization tuels, for knock testing)

Các hỗn hợp theo tỷ lệ thể tích của hai hoặc nhiều loại nhiên liệu sau: toluen loại nhiên liệu chuẩn, n-heptan, isooctan có các dung sai cho trước đối với O.NARV được xác định bằng thử nghiệm liên phòng trong các điều kiện của độ tái lập.

3.2. Các chữ viết tắt

3.2.1. ARV (accepted reference value) = Giá trị chuẩn chấp nhận.

3.2.2. CFR (cooperative fuel research) = Nghiên cứu nhiên liệu phối hợp.

3.2.3. C.R (compression ratio) = Tỷ số nén.

3.2.4. IAT (intake air temperature) = Nhiệt độ của không khí vào.

3.2.5. K.l (knock intensity) = Cường độ gõ.

3.2.6. O.A (octane analyzer) = Máy phân tích octan.

3.2.7. O.N (octane number) = Trị số octan.

3.2.8. PRF (primary reference fuel) = Nhiên liệu chun đầu.

3.2.9. RTD (resistance thermometer device E 344 platinum type) = Nhiệt kế điện tr loại bạch kim E 344.

3.2.10. TSF (toluene standardization fuel) = Nhiên liệu toluen tiêu chuẩn.

4. Tóm tắt phương pháp

4.1. Trị số octan nghiên cứu của nhiên liệu động cơ đánh lửa, được xác định khi sử dụng động cơ thử nghiệm tiêu chuẩn và các điều kiện vận hành chuẩn để so sánh đặc tính gõ của nó với đặc tính gõ của những hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có trị số octan (O.N) biết trước. Tỷ số nén và tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí được điều chỉnh để đạt được cường độ gõ chuẩn cho nhiên liệu mẫu, đo bằng thiết bị đo kích nổ điện tử đặc biệt. Mối quan hệ giữa tỷ số nén (C.R) của động cơ với trị số octan (O.N) theo phương pháp này được th hiện tại Bảng hướng dẫn tiêu chuẩn về cường độ gõ (K.l). Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí cho nhiên liệu mẫu và từng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu được điều chỉnh để đạt được cường độ gõ cực đại cho mỗi loại nhiên liệu.

4.1.1. Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí cho cường độ gõ (K.l) cực đại có thể đạt được bằng cách (1) thay đổi theo từng bước tăng dần trong hỗn hợp, quan sát giá trị cường độ gõ cân bằng (K.I.) cho mỗi bước, và sau đó lựa chọn điều kiện để đạt ch số cực đại; hoặc (2) bằng cách đưa K.I. lên cực đại khi thay đổi thành phần hỗn hợp từ giàu – xuống – nghèo hoặc ngược lại theo một tốc độ không đổi.

4.2. Qui trình chặn trên – dưới

Động cơ được hiệu chuẩn để hoạt động tại điều kiện cường độ gõ (K.l) chuẩn theo bng hướng dẫn. Tỷ lệ của hỗn hợp nhiên liệu – không khí của mẫu nhiên liệu được điều chỉnh để đạt được K.I. cực đại, và sau đó chiều cao xylanh được điều chỉnh để sao cho đạt được K.I. tiêu chuẩn. Không thay đổi chiều cao của xylanh, lựa chọn hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) sao cho tại tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu-không khí của chúng, K.I. đạt cực đại, một mẫu nhiên liệu chuẩn đầu gây tiếng gõ động cơ mạnh hơn (K.I. cao hơn so với nhiên liệu mẫu) và mẫu nhiên liệu chuẩn đầu khác gây tiếng gõ động cơ yếu hơn (K.I. thấp hơn so với nhiên liệu mẫu). Cần thực hiện lần thứ hai các phép đo K.I. cho nhiên liệu mẫu và các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), trị số octan của nhiên liệu mẫu được tính bằng cách nội suy theo tỷ lệ chênh lệch của các số đọc K.I. trung bình. Điều kiện cuối cùng đòi hi là chiều cao xylanh đã được sử dụng phải nằm trong giới hạn quy định, xung quanh giá trị trong bảng hướng dẫn đối với các trị số octan đã được tính toán. Phương pháp chặn trên dưới có thể được xác định bằng cách sử dụng mức nhiên liệu cân bng hoặc thay đổi tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí động lực học.

4.3. Qui trình tỷ số nén (C.R)

Việc hiệu chuẩn được thực hiện đ thiết lp K.I. tiêu chuẩn sử dụng chiều cao xylanh đã được xác định trong bảng hướng dn cho trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu đã lựa chọn. Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí của nhiên liệu mẫu được điều chỉnh đ đạt được K.I. cực đại trong điều kiện cân bằng; chiều cao xylanh được điều chỉnh sao cho đạt được K.I. tiêu chuẩn. Việc hiệu chuẩn và xác định tỷ số nén của nhiên liệu mẫu được lặp lại lần thứ hai đ khẳng định các điều kiện chính xác. Số đc chiu cao trung bình của xylanh đối với nhiên liệu mẫu khi đã được bù trừ chênh lệch áp suất, được chuyển trực tiếp thành trị số octan bằng bảng hướng dẫn. Điều kiện cuối cùng cho việc đặt tỷ số nén là trị số octan của nhiên liệu mẫu nm trong các giới hạn cho trước xung quanh trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu được dùng đ hiệu chuẩn động cơ theo điều kiện cường độ gõ tiêu chuẩn trong bảng hướng dẫn.

5. Ý nghĩa và sử dụng

5.1. Trị số octan nghiên cứu tương ứng với tính năng chống gõ của động cơ ôtô đánh lửa điều kiện hoạt động bình thường.

5.2. Trị số octan nghiên cứu được các nhà sản xuất động cơ, các nhà máy lọc dầu, các nhà kinh doanh và trong thương mại sử dụng như là một thông số kỹ thuật hàng đầu liên quan tính phù hợp của nhiên liệu với động cơ.

5.2.1. Mối tương quan thực nghiệm cho phép tính toán đặc tính chống gõ của nhiên liệu dựa trên phương trình tng quát sau:

O.N trên đường = (k1 x RON) + (k2 x MON) + k3                                      (1)

Các giá trị k1, k2 và k3 khác nhau tùy loại xe, người dùng xe và dựa trên các phép xác định O.N trên đường.

5.2.2. Trị số octan nghiên cứu (RON) cùng với trị số octan môtơ (MON) xác định chỉ số chống gõ của các nhiên liệu động cơ đánh lửa, theo tiêu chuẩn quy định. Chỉ số chống gõ của một nhiên liệu gần bằng O.N trên đường đối với nhiều xe cộ tham khảo trong các s tay hướng dẫn sử dụng xe:

Chỉ số chống gõ = 0,5 RON + 0,5 MON + 0                                            (2)

Hoặc được viết dạng thông dụng hơn:

Chỉ số chống gõ =                                                                   (3)

5.2.3. RON còn được sử dụng độc lập hoặc trong mối liên quan với các yếu tố khác đ xác định O.N trên đường của nhiên liệu động cơ đánh lửa.

5.3. RON được sử dụng để xác định đặc tính chống gõ các nhiên liệu động cơ đánh lửa có chứa các hợp chất chứa oxygenat.

5.4. RON là một chỉ tiêu quan trọng khi xét các chỉ tiêu kỹ thuật đối với các nhiên liệu động cơ đánh lửa sử dụng trong các ứng dụng của động cơ lắp cố định và động cơ không thuộc động cơ ô tô.

6. Các yếu tố cản trở

6.1. Cnh báo – Không để cho mẫu bị ánh nắng hoặc đèn huỳnh quang UV chiếu vào nhằm giảm thiu các phản ng hóa học xy ra ảnh hưởng đến việc xác định trị số octan.

6.1.1. Các nhiên liệu bị tia UV có bước sóng ngắn hơn 550 nm chiếu vào trong một thời gian ngắn, có thể gây ảnh hưởng rõ rệt đến việc xác định trị số octan.

6.2. Một số khí đốt và khí thải ống khói có thể có tại những khu vực đặt thiết bị thử nghiệm độ gõ, có thể ảnh hưởng đáng kể tới kết quả kiểm tra RON.

6.2.1. Chất làm lạnh loại halogen hóa trong máy điều hòa không khí và thiết bị làm lạnh có thể làm tăng tiếng gõ. Các dung môi loại halogen có thể có ảnh hưởng tương tự. Nếu hơi từ những chất này It vào trong buồng đốt của động cơ CFR, RON của các nhiên liệu mẫu có thể bị giảm.

6.3. Khi hiệu điện thế hay tần số dòng điện không ổn định, có thể làm thay đổi các điều kiện hoạt động của động cơ CFR hoặc tính năng thiết bị đo độ gõ và do đó gây ảnh hưởng tới trị số octan nghiên cứu của nhiên liệu.

6.3.1. Phát xạ điện từ có thể gây ra nhiễu đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog, do đó ảnh hưởng đến các nhiên liệu mẫu thu được trong nghiên cứu O.N.

7. Thiết bị, dụng cụ

7.1. Thiết bị động cơ

Phương pháp này sử dụng động cơ một xylanh, động cơ CFR gồm những bộ phận tiêu chuẩn như sau: cacte, một xylanh/hệ thống ống kẹp để tạo tỷ số nén thay đổi liên tục có thể điều chỉnh với hoạt động của động cơ, một hệ thống làm lạnh bảo ôn tuần hoàn nhiệt bằng ống si phông, một hệ thống nhiều bình cấp nhiên liệu có van chọn lọc để cung cấp nhiên liệu theo một đường phun và ống khuếch tán của bộ chế hòa khí, hệ thống hút khí với thiết bị kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, các thiết bị kiểm soát điện và một ống xả phù hợp. Bánh đà của động cơ được nối truyền lực với động cơ điện hấp thụ năng lượng đặc biệt, dùng để khởi động động cơ và cũng là phương tiện hấp thụ năng lượng tốc độ không đổi khi quá trình cháy xảy ra (quá trình cháy của động cơ). Xem Hình 1. Cường độ gõ được đo bng cảm biến tiếng nổ điện tử và đồng hồ đo. Xem Hình 1 và Bảng 1.

7.2. Dụng cụ, thiết bị phụ

Một số bộ phận và dụng cụ được làm ra nhằm hợp nhất thành một thiết bị động cơ cơ bn của một phòng thử nghiệm hoàn chỉnh hoặc các hệ thống đo trực tuyến. Các dụng cụ đó bao gồm bộ phận nối trung gian với máy tính và các hệ thống phần mềm, cũng như phần cứng thông dụng, ống nối, các khóa, các chi tiết điện và điện tử. Trong một số trường hợp, việc lựa chn kích thước đặc biệt hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật là quan trọng để đạt được các điều kiện đúng cho thiết bị thử độ gõ.

CHÚ DN

A – ng chống ẩm không khí

F – Hộp cacte CFR – 48

B – Thiết bị làm nóng không khí vào

G – Thiết bị lọc dầu

C – Bộ ngưng chất làm lạnh

H Đồng hồ đo kích nổ

D – Bộ chế hòa khí bốn bình

J – đng h đo độ gõ tín hiệu analog

E – Mô tơ thay đổi t số nén (C.R)

K – Bộ đếm hin thị số của t số nén (C.R)

 

L – Đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số

Hình 1 – Thiết bị động cơ th trị số octan nghiên cứu

Bảng 1 – Các đặc tính kỹ thuật và thông tin của thiết bị

Hạng mục

Mô tả

Động cơ thử nghiệm

Động cơ CFR F-1 cho phương pháp trị số octan nghiên cứu được đúc bằng gang, hộp cacte được nối với bánh đà bằng dây cuaroa, được vận hành bằng động cơ điện với tốc độ không đổi

Loại Xylanh

Bằng gang đúc, gồm bề mặt đốt phẳng bằng hợp kim và hệ thống làm mát bao quanh

Tỷ số nén

Được điều chỉnh tỷ lệ từ 4:1 đến 18:1 bằng bộ truyền động bánh vít và trục vít trong bạc kẹp xylanh

Đường kính xylanh, in.

3,250 (tiêu chuẩn)

Khoảng chạy của piston, in.

4,50

Độ dịch chuyển, in. khối

37,33

Cơ chế van

Hệ thống cò mổ được m ra theo sự thay đổi của tỷ số nén với khe h van cố định

Van nạp

Bề mặt bng stelit, độ che phủ 180°

Van xả

Bề mặt bằng stelit, dạng đơn gin không cần che phủ

Piston

Bằng gang, mặt trên phẳng

Vòng đệm piston

Vòng đệm trên

Vòng đệm khác

Kiểm soát dầu

 

1 chiếc, bằng crom hoặc sắt, cạnh thẳng

3 chiếc, bằng sắt, cạnh thẳng

1 chiếc bằng gang, dạng một mảnh và có rãnh (dạng 85)

Phần trên trục cam, o

5

Hệ thống nhiên liệu

Bộ chế hòa khí

Đường kính ống khuyếch tán, in.

 

Hệ thống phun đơn và mức nhiên liệu được kiểm soát cho phép điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu – không khí

9/16, áp dụng cho tất cả các độ cao của vị trí đặt máy

Bộ phận đánh lửa

Kích nổ bằng điện thông qua buzi

Góc đánh lửa, o

Cố định góc 13° so với trước điểm chết trên

Độ ẩm không khí vào

Được điều chỉnh trong khoảng giới hạn quy định

7.3. Thiết bị pha nhiên liệu chuẩn và nhiên liệu so sánh

Phương pháp này đòi hỏi pha trộn lặp lại nhiều lần các tỷ lệ thể tích của các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF). Bên cạnh đó, việc pha theo th tích tetraethyl chì loãng vào trong isooctan cũng có thể được thực hiện tại chỗ để xác định trị số octan lớn hơn 100. Việc pha chế phải được thực hiện chính xác vì sai số đo trị số octan tỷ lệ với sai số trong pha chế.

7.3.1. Pha trộn các nhiên liệu so sánh bằng th tích

Từ lâu việc pha trộn bằng thể tích đã được dùng để chuẩn b các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen tiêu chuẩn hóa. Để pha trộn theo thể tích, cn dùng một bộ buret, hoặc các dụng cụ đong thể tích chính xác và một m trộn nhiên liệu được cho vào bình chứa thích hợp và trộn kỹ trước khi đưa vào hệ thống nhiên liệu động cơ.

7.3.1.1. Các buret hoặc các dụng cụ đong được hiệu chuẩn có dung tích từ 200 mL đến 500 mL có dung sai thể tích lớn nhất nm trong khoảng ± 0,2 % sẽ được sử dụng cho việc chuẩn bị các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn và so sánh. Việc hiệu chuẩn được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.1.2. Các buret đã được hiệu chuẩn sẽ được lắp một van phân phối và đầu rót để kiểm soát chính xác lượng pha chế. Đầu rót sẽ được thiết kế sao cho khi khóa, lượng mẫu phóng ra không vượt quá 0,5 mL.

7.3.1.3. Tốc độ rót mẫu từ hệ thống phân phối không vượt quá 400 mL/min.

7.3.1.4. Một bộ buret sử dụng cho các nhiên liệu chuẩn và so sánh sẽ được lắp đặt cũng như được cung cấp các nhiên liệu này sao cho tất cả các thành phần của từng mẻ hoặc hỗn hợp được pha trộn tại cùng nhiệt độ.

7.3.1.5. Có thể tham khảo các thông tin Phụ lục A.2 về hệ thống pha chế nhiên liệu so sánh theo thể tích.

7.3.2. Pha trộn theo th tích tetraeltyl chì

Một buret đã được hiệu chun, một hệ thống pipet, hay thiết bị pha chế chất lỏng khác có dung tích không lớn hơn 4,0 mL và dung sai th tích cho phép được kiểm soát chặt chẽ được sử dụng để pha tetraethyl chì loãng vào các lượng pha 400 mL isooctan. Việc hiệu chuẩn thiết bị pha chế được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.3. Pha trộn theo khối lượng các nhiên liệu so sánh

Dùng các hệ thống pha trộn cho phép chuẩn bị các hỗn hợp theo thể tích từ các giá trị khối lượng và khối lượng riêng của các thành phần riêng biệt. Các hệ thống này phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn sai số pha trộn lớn nhất là 0,2 %.

7.3.3.1. Việc tính toán khối lượng tương đương với thể tích của các thành phần dựa trên khối lượng riêng tại 15,56 °C (60 °F).

7.4. Thiết bị phụ trợ

7.4.1. Các dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt

Một số lượng lớn các dụng cụ đặc biệt và thiết bị đo được sử dụng để bảo dưỡng động cơ và các thiết bị thử nghiệm dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả hơn. Các danh mục và các mô tả về những dụng cụ này và thiết bị có sẵn, được cung cấp do nhà sản xuất thiết bị động cơ và những tổ chức cung cấp kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cho phương pháp này.

7.4.2. T hút thông gió

Tốt nhất là tiến hành pha trộn các nhiên liệu chuẩn và so sánh, tetraethyl chì loãng và các mẫu thử nghiệm có các thành phần hydrocabon khác nhau nơi thông khí tốt hay tại các tủ hút của phòng thử nghiệm nơi đm bảo sự lưu thông của không khí đủ để người vận hành thiết bị không hít phải hơi độc hại.

7.4.2.1. Mục đích chung của các tủ hút trong phòng thử nghiệm là tính hiệu quả cho việc pha trộn các hỗn hợp nhiên liệu hydrocabon.

7.4.2.2. Tủ hút pha chế phù hợp các yêu cầu cho việc pha chế các chất độc hại sẽ được trang bị trong các phòng thử nghiệm được chọn để chuẩn bị pha chế tại chỗ hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.

8. Thuốc thử và các chất chuẩn

8.1. Chất làm mát vỏ xylanh

Nhiệt độ sôi của nước được sử dụng trong v xylanh đối với các phòng thử nghiệm sẽ là 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F). Nước được pha thêm vào chất chống đông glycol thương phẩm với một lượng phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệt độ sôi khi độ cao so với mặt bin của phòng thử nghiệm thay đổi. Cht xử lý nước đa năng thương phẩm được sử dụng trong chất làm lạnh để giảm sự ăn mòn và các khoáng chất và chúng có thể thay đổi sự truyền nhiệt và các kết quả xác định. (Cnh báo – Etylen glycol được sử dụng làm chất chống đông là một chất độc và có thể có hại và gây tử vong nếu hít hoặc nuốt phải. Xem Phụ lục A.1).

8.1.1. Nước là nước tinh khiết phù hợp với loại IV quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).

8.2. Dầu bôi trơn cacte động

Sử dụng dầu có độ nhớt SAE 30 đáp ứng phân loại sử dụng hiện nay của API cho các động cơ đánh lửa. Nó có chứa phụ gia ty rửa và có độ nhớt động học từ 9,3 mm2/s đến 12,5 mm2/s (cSt) tại 100 °C (212 °F) và chỉ số độ nhớt không thấp hơn 85. Không được sử dụng dầu chứa các phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt. Dầu đa cấp cũng sẽ không được sử dụng. (Cảnh báo – Dầu bôi trơn là chất dễ bắt cháy và hơi của nó là độc hại. Xem Phụ lục A.1).

8.3. Các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), isooctan và n-heptan được phân loại như là nhiên liệu chuẩn và đáp ứng quy định kỹ thuật sau:

(Cnh báo – Nhiên liệu chuẩn đầu dễ bắt cháy và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.1. Isooctan (2,2,4-trimetylpentan) có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,75 % thể tích, có chứa không lớn hơn 0,10 % th tích n-heptan và không lớn hơn 0,5 mg/L (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo – Isooctan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.2. n-heptan có độ tinh khiết không nh hơn 99,75 % th tích, có chứa không lớn hơn 0,10 % thể tích isooctan và không lớn hơn 0,5 mg/L (0,002g/U.S.gal) chì. (Cnh báo – n-heptan dễ bắt la và hơi của nó độc. Hơi có thể cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.3. Hỗn hp nhiên liệu chuẩn đầu octan 80 (PRF – octan 80), được pha từ nhiên liệu chuẩn isooctan và n-heptan, có chứa 80 % ± 0,1 % th tích isooctan. (Cảnh báo – Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) – octan 80 dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.4. Tham khảo Phụ lục A.3 đối với các trị số octan của các hỗn hợp nhiên liệu chun đầu có octan 80 và n-heptan hoặc isooctan (Bng A.3.2).

8.4. Tetraeltyl chì loãng, là hợp chất chống gõ tetraethyl chì hàng không pha loãng trong hỗn hợp hydrocacbon bao gồm 70 % thể tích xylen và 30 % thể tích n-heptan (Cảnh báo – Hỗn hợp pha loãng tetraethyl chì là độc và dễ bắt lửa. Tetraethyl chì có thể gây hại hoặc chết người nếu hít vào, nuốt, hoặc ngấm qua da. Có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.4.1. Chất lỏng chứa 18,23 % ± 0,05 % tetraethyl chì (tính theo khối lượng) và có khối lượng riêng tại 15,6/15,6 °C (60/60 °F) là từ 0,957 đến 0,967. Thành phần đặc trưng của chất lng, không bao gồm tetraethyl chì, như sau:

Thành phần

Nồng độ đặc trưng, % khối lượng

Ethylen dibromide (chất chống muội)

10,6

Chất pha loãng:

 

xylen

52,5

n-heptan

17,8

Phẩm màu, chất chống ô xy hóa, chất trơ

0,87

8.4.2. Thêm dung dịch tetraethyl chì loãng, định lượng theo mililít, vào 400 mL isooctan để chuẩn bị các nhiên liệu chuẩn đầu sử dụng cho các trường hợp trị số octan lớn hơn 100. Thành phần của dung dịch pha loãng sẽ chứa hàm lượng chì 0,56 g chì/L (2,0 mL chì/U.S gal) khi pha 2,0 mL tetraethyl chì loãng vào 400 mL isooctan.

8.4.3. Xem O.N của hỗn hợp của tetraethyl chì và isooctan trong Phụ lục A.3 (Bng A.3.3).

8.5. Toluen, cấp nhiên liệu so sánh độ tinh khiết phải không nh hơn 99,5 % thể tích. Lượng peroxit không lớn hơn 5 mg/kg (ppm). Hàm lượng nước không lớn hơn 200 mg/kg. (Cảnh báo – Toluen dễ bắt cháy và hơi của nó có hại. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.5.1. Chất chống oxy hóa được nhà cung cấp cho thêm vào đ đảm bảo độ ổn định oxy hóa tốt trong một thời gian dài, được xác định theo kinh nghiệm với sự trợ giúp của nhà cung cấp các chất chống oxy hóa.

8.6. Các nhiên liệu kiểm tra là các nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa đặc trưng có trị số octan được lựa chọn, tính bay hơi thấp và n định tốt trong thời gian dài. (Cảnh báo – Nhiên liệu kiểm tra dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây chớp cháy. Xem Phụ lục A.1).

9. Lấy mẫu

9.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057), ASTM D 4177, hoặc ASTM D 5842.

9.2. Nhiệt độ của mẫu – Các mẫu trong bình sẽ được làm lạnh tới nhiệt độ từ 2 °C đến 10 °C (35 °F đến 55 °F), trước khi bình được m.

9.3. Bảo vệ mẫu khỏi nguồn ánh sáng – Lấy và bảo quản các nhiên liệu mẫu trong bình chứa loại mờ đục, như bình thủy tinh nâu đen, bình bằng kim loại hoặc bình nhựa trơ về mặt hóa học để giảm thiểu các tia UV chiếu vào mẫu từ các nguồn như ánh sáng mặt trời hoặc các đèn huỳnh quang.

10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn

10.1. Lắp đặt động cơ và thiết bị – Việc lắp đặt động cơ và thiết bị đòi hi vị trí có nền móng phù hợp và cơ sở hạ tầng đầy đủ. Công việc này yêu cầu phải có hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ, người sử dụng phải có trách nhiệm tuân theo các quy định của quốc gia và địa phương và các yêu cầu về lắp đặt.

10.1.1. Sự vận hành chính xác của động cơ CFR đòi hỏi việc lắp ráp các bộ phận của động cơ và điều chnh một loạt các biến số của động cơ phải phù hợp với quy định kỹ thuật đã được mô tả. Việc cài đặt được thực hiện dựa trên yêu cầu kỹ thuật của từng bộ phận, các yêu cầu sau khi lắp máy hoặc sau khi đại tu, cũng như các yêu cầu về điều kiện hoạt động của động cơ, các điều kiện này phải được quan sát hoặc xác định bi người vận hành trong quá trình thử nghiệm.

10.2. Các điều kiện dựa vào qui định kỹ thuật của từng bộ phận

10.2.1. Tốc độ động cơ, 600 r/min ± 6 r/min, động cơ khi đốt cháy có sự thay đổi lớn nhất là 6 r/min trong một lần đo. Tốc độ của động cơ, trong khi đang đốt cháy không được lớn hơn 3 r/min so với khi vận hành động cơ không có sự đốt cháy.

10.2.2. Ký hiệu bánh đà tại điểm chết trên (tdc) – Với piston tại vị trí cao nhất của hành trình trong xylanh, đặt dấu điểm bánh đà trùng với điểm 0° trên bánh đà phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất.

10.2.3. Thời gian đóng mở van – Động cơ sử dụng một chu trình 4 kỳ với 2 vòng quay cacte cho một chu kỳ cháy hoàn toàn. Hai hoạt động tới hạn của van là các hoạt động xảy ra gần điểm chết trên; van nạp m và van xả đóng lại.

10.2.3.1. Van nạp vào m ở góc 10,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) và đóng lại tại 34° sau điểm chết dưới (abdc) trong một vòng quay của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.3.2. Van xả m góc 40° trước khi đến điểm chết dưới (bbdc) vòng quay thứ hai của trục khuỷu và bánh đà, và đóng tại 15,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) trong vòng chuyển động kế tiếp của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.4. Độ nâng van – Đường viền thùy cam hút và xả khác nhau về hình dạng, sẽ có độ nâng đường viền lừ 6,248 mm đến 6,350 mm (0,246 in. đến 0,250 in.) từ đường tròn gốc tới đỉnh của thùy. Kết quả là van được nâng lên khoảng 6,045 mm ± 0,05 mm (0,238 in. ± 0,002 in.).

10.2.5. Gờ van nạp nhiên liệu – Van nạp nhiên liệu có một gờ 180° hay phần nhô lên trên mặt van để định hướng nạp hỗn hợp nhiên liệu – không khí và tăng sự chuyển động hỗn loạn trong buồng đốt. Trên thân van này được khoan lỗ để đặt chốt hãm, nó được giữ trong rãnh của ống dẫn định hướng, ngăn không cho van bị quay và do vậy giữ được hướng của sự xoay. Van được lắp trong xylanh, với chốt hãm được đặt thẳng theo ống dẫn hướng van, sao cho gờ van hướng về phía buzi trong buồng đốt và van xoay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ đỉnh xylanh.

10.2.6. Ống khuếch tán của bộ chế hòa khí – Đường kính 14,3 mm (9/16 in.) không phụ thuộc vào áp suất của môi trường.

10.3. Cài đặt các thông s hệ thống và các điều kiện hoạt động

10.3.1. Hướng xoay của động cơ – Chiu xoay của trục khuỷu theo chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ phía trước của động cơ.

10.3.2. Các khe h của van

10.3.2.1. Khi động cơ vận hành và nóng – Khe hở cho c van nạp và van xả sẽ được đặt trong khoảng 0,20 mm ± 0,025 mm (0,008 in. ± 0,001 in.), được đo dưới các điều kiện hoạt động chuẩn với sự vận hành động cơ các điều kiện cân bng với nhiên liệu chuẩn đầu có O.N 90.

10.3.3. Áp suất dầu, 172 kPa đến 207 kPa (25 psi đến 30 psi).

10.3.4. Nhiệt độ của dầu, 57 °C ± 8 °C (135 °F ± 15 °F).

10.3.5. Nhiệt độ chất làm lạnh vỏ xylanh, 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F) ổn định trong khoảng ± 0,5 °C (± 1 °F), ghi lại các kết quả CR hoặc KI dùng để xác định trị số octan cho mỗi nhiên liệu.

10.3.6. Nhiệt độ không khí đầu vào, 52 °C ± 1 °C (125 °F ± 2 °F) được quy định cho động cơ hoạt động tại áp suất khí quyển chuẩn 101,0 kPa (29,92 in. Hg). Các nhiệt độ không khí đầu vào ở các điều kiện áp suất khí quyển khác nhau được liệt kê trong Phụ lục A.3 (các Bng A.3.4 và Bảng A.3.5). Nếu thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào để đảm bảo tính phù hợp của động cơ trong quá trình sử dụng thì nhiệt độ lựa chọn sẽ trong khoảng ± 22 °C (± 40 °F) của nhiệt độ được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bng A.3.4 và Bảng A.3.5) ng với áp suất khí quyển và nhiệt độ này sẽ được duy trì trong khoảng ±1 °C (± 2 °F), ghi lại các kết quả CR hoặc KI dùng để xác định trị số octan cho mỗi nhiên liệu.

10.3.6.1. Nhiệt độ không khí đầu vào yêu cầu để kiểm tra động cơ trong mỗi khoảng O.N của nhiên liệu chuẩn toluen cũng sẽ được sử dụng để đo tất c các mẫu nhiên liệu trong khoảng O.N đó trong một chu kỳ thời gian vận hành.

10.3.6.2. Hệ thng đo nhiệt độ thiết lập nhiệt độ không khí đầu vào trong tiêu chuẩn này đưa ra các đặc điểm nhiệt độ giống nhau, hiệu ứng chặn khẩn cấp, độ chính xác như trong ASTM E 1 loại nhiệt kế 83C (83F) lắp đặt tại miệng phải tuân theo quy định của nhà sản xuất.

10.3.7. Độ m của không khí đầu vào, 0,00356 kg nước/1 kg không khí khô đến 0,00712 kg nước/1 kg không khí khô (25 grain đến 50 grain nước trên một Ib).

CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu độ ẩm dựa trên tháp băng gốc (the original ice tower). Thiết bị điu hòa nhiệt độ sử dụng sẽ không cung cp nhiệt độ theo yêu cầu kỹ thuật nếu độ m tương đối xung quanh quá cao hoặc quá thấp. Nhà sản xuất thiết bị nên tư vn đưa ra khoảng làm việc hiệu quả nht.

10.3.8. Mức chất làm lạnh vỏ xylanh

10.3.8.1. Khi động cơ dừng và nguội – Rót nước/chất làm lạnh đã được xử lý vào vỏ ngưng tụ làm lạnh của xylanh tới mức có thể quan sát thấy đáy kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng trong quá trình vận hành.

10.3.8.2. Khi động cơ chạy và nóng – Mức cht làm lạnh trong kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ trong khoảng ± 1 cm (± 0,4 in.) của mức đánh dấu LEVEL HOT (MỨC NÓNG) của bộ phận này.

10.3.9. Mức dầu bôi trơn động cơ trong cacte

10.3.9.1. Khi động cơ dừng và nguội – Dầu sẽ được thêm vào cacte sao cho mức dầu gần với đỉnh của kính quan sát sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng khi vận hành.

10.3.9.2. Khi động cơ chạy và nóng – Mức dầu sẽ xấp x giữa của kính quan sát dầu trong cacte.

10.3.10. Áp suất trong cacte – Đo bng cảm biến áp sut hoặc áp kế nối với miệng lỗ vào trong cacte thông qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa những xung động khi máy chạy, áp suất phải thấp hơn 0 (chân không) và thường thì mức từ 25 mm đến 150 mm (1 in. đến 6 in.) nước thấp hơn áp suất khí quyn. Độ chân không không được vượt quá 255 mm (10 in.) nước.

10.3.11. Áp suất ngược của ống x – Đo bng áp kế nối với miệng lỗ của bình chứa khí xả hoặc ống xả chính qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa các xung động, áp suất tĩnh càng thấp càng tốt, nhưng không tạo ra chân không và cũng không vượt quá 255 mm (10 in.) nước so với áp suất khí quyển.

10.3.12. Sự cộng hưởng hệ thống thông hơi cacte và hệ thống xả – Các hệ thống ống thông hơi cacte và ống xả phải có th tích trong và chiều dài đủ để không xảy ra sự cộng hưởng khí.

10.3.13. Độ căng dây curoa – Dây curoa nối bánh đà với động cơ phải đủ căng, sau khi đã chạy rà động cơ, sao cho khi tắt động cơ, treo một quả cân nặng 2,25 kg (5-lb) vào điểm giữa bánh đà và puli của động cơ thì dây curoa sẽ có độ võng khoảng 12,5 mm (0,5 in.).

10.3.14. Điều chnh cơ cấu điều chỉnh khe hở nhiệt xúp páp

10.3.14.1. Lắp đặt giàn cò mổ – Mỗi cơ cấu phải được vặn ren vào xylanh sao cho khoảng cách gia bề mặt xylanh và mặt dưới của chạc ba là 31 mm (17/32 in.).

10.3.14.2. Lắp đặt cò mổ – Với xylanh đã được đặt vị trí mà khoảng cách giữa mặt dưới của xylanh và đnh của ống kẹp khoảng 16 mm (5/8 in.), đặt giàn cò mổ nm ngang trước khi vặn chặt ốc để gắn chặt hệ thống giá đ vào ống kẹp.

10.3.14.3. Đặt cò mổ – Khi động cơ điểm chết trên trong chu kỳ nén, và cò mổ được đặt vị trí cơ bản, đặt ốc điều chỉnh van gần với điểm giữa mỗi trục cam. Sau đó điều chnh chiều dài của các thanh đẩy sao cho trục cam sẽ nằm vị trí nm ngang.

10.3.15. Đặt thời điểm đánh lửa – Đặt 13° trước điểm chết trên không cần chú ý đến chiều cao của xylanh.

10.3.15.1. Bộ hiển thị thời gian đánh lửa bằng số được trang bị cùng với động cơ CFR, hoặc thước đo độ đánh lửa được cung cp, phải theo đúng trình tự làm việc và được hiệu chuẩn sao cho thời gian đánh lửa được hiển thị đúng so với trục khuỷu của động cơ.

10.3.15.2. Đặt thanh điu chỉnh thời gian đánh lửa cơ bản – Nếu động cơ CFR được trang bị hệ thống thanh điều chỉnh đánh lửa, ốc kẹp trên thanh điều khiển phải lỏng sao cho nối liên kết không có tác dụng.

10.3.15.3. Đặt khe h giữa bộ chuyển đổi cơ bản thời gian đánh lửa và cánh quay rôto – 0,08 mm đến 0,13 mm (0,003 in. đến 0,005 in.).

10.3.16. Buzi, Champion D16 hoặc tương đương.

10.3.16.1. Khe hỡ, 0,51 mm ± 0,13 mm (0,020 in ± 0,005 in).

10.3.17. Đặt chiều cao xylanh cơ bản – Làm nóng động cơ dưới các điều kiện hoạt động chuẩn cơ bản. Tắt điện và kiểm tra sự đánh lửa đã tắt và nhiên liệu không vào buồng đốt. Lắp hệ thống đo áp suất nén đã được hiệu chuẩn lên động cơ, môtơ của động cơ, và điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho thiết bị tạo ra một áp suất nén cơ bản tương ứng áp suất khí quyển được mô t theo mối quan hệ trong Hình 2.

Hình 2 – Áp suất nén thực tế để đặt chiu cao xylanh

10.3.17.1. Ch s hóa thiết bị đo chiều cao xylanh đến một giá trị phù hợp, không được bù từ áp suất khí quyn, cụ th như sau:

Số đọc trên bộ đếm hin thị số: 930

Số đọc hin thị trên đồng h số: 0,352 in.

10.3.18. Tỷ lệ nhiên liệu-không khí – Tỷ lệ nhiên liệu không khí (tỷ lệ hỗn hợp) cho mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu trong một phép đo trị số octan sẽ được đặt sao cho cường độ gõ là cực đại.

10.3.18.1. Tỷ lệ nhiên liệu – không khí là một hàm số của mức nhiên liệu hiệu quả trong bộ phun thẳng đứng của hệ thống chế hòa khí chuẩn và được thể hiện như là mức nhiên liệu trong ống quan sát thủy tinh của bộ chế hòa khí.

10.3.18.2. Mức nhiên liệu để đạt được K.l cực đại nằm trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. so với đường tâm của ống khuếch tán. Nếu cần thiết, thay đổi kích cỡ ống phun nằm ngang của bộ chế hòa khí (hay thiết bị vòi phun giới hạn tương đương) để đáp ứng được yêu cầu về mức nhiên liệu.

10.3.18.3. Quy trình chặn trên – dưới mức cân bằng thay đổi đòi hỏi bình chứa hạ thấp để có thể biến đổi tỷ lệ nhiên liệu – không khí với tốc độ không đổi từ hỗn hợp giàu tới hỗn hợp nghèo. Mặt cắt ngang của bình chứa xác định tốc độ mà tại đó mức nhiên liệu giảm. Trong vùng mức nhiên liệu (cho cường độ gõ cực đại) trong vòi phun của bộ chế hòa khí giữa 0,7 in. và 1,7 in. so với đường trung tâm của ống khuyếch tán của bộ chế hòa khí, thì mặt cắt ngang của bình chứa sẽ là hng số và không nhỏ hơn 3830 mm2 (5,9 in2).

10.3.19. Làm lạnh bộ chế hòa khí – Cho tuần hoàn chất làm lạnh qua những đường làm lạnh của bộ chế hòa khí trong khi có dấu hiệu xuất hiện sự bay hơi sớm trong các đường dẫn nhiên liệu. Sự thoát hơi các hydrocacbon từ mẫu nhiên liệu có thể là nguyên nhân gây ra sự hoạt động không ổn định của động cơ và thay đổi tht thường của K.l và thông thường được phát hiện bởi sự hình thành các bọt khí hay sự dao động không bình thường của mức nhiên liệu trong ống quan sát thủy tinh.

10.3.19.1. Cht làm lạnh – Nước hay một hỗn hợp nước/chất chống đông.

10.3.19.2. Nhiệt độ chất làm lạnh – Chất làm lạnh lỏng được đưa tới bộ trao đổi nhiệt bộ chế hòa khí, chất làm lạnh phải đủ lạnh để ngăn sự bay hơi quá mức nhưng không thấp hơn 0,6 °C hay không cao hơn 10 °C (50 °F).

10.3.20. Thiết bị tín hiệu analog

10.3.20.1. Các giới hạn đo số đọc của đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog – Dải số đọc chỉ số K.l trên đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog từ 20 đến 80. Cường độ gõ sẽ không tuyến tính khi thấp hơn 20 và cao hơn 80.

10.3.20.2. Đặt dải đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và hằng số thời gian – Thay đổi các thông số này để dải đồng hồ đo cực đại tương xứng với sự ổn định tín hiệu K.l hợp lý.

10.3.20.3. Điều chỉnh điểm ZERO của kim đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog bằng cơ học – Khi công tắc điện của đồng hồ đo kích nổ ở vị trí OFF (tắt), và công tắc đồng hồ vị trí ZERO, đặt kim đồng hồ đo độ gõ tới v trí ZERO bằng cách vặn ốc điều chỉnh trên mặt của đồng hồ.

10.3.20.4. Điều chỉnh điểm ZERO của đồng h đo kích n tín hiệu analog – Khi công tắc điện của đồng hồ kích nổ vị trí ON (m), công tc của đồng h v trí ZERO, công tắc thời gian cố định vị trí 3, số đọc của đồng hồ và dải khống chế nằm vị trí hoạt động danh nghĩa của chúng, đưa kim của đồng hồ đo độ gõ đến vị trí ZERO bng núm điều chỉnh điểm “không” của đồng hồ kích nổ, núm này nằm bên trái công tắc đồng hồ và đậy bằng nắp chụp.

10.3.21. Thiết bị tín hiệu số

10.3.21.1. Các giới hạn đo số đọc của đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số – Di số đọc chỉ số KI trên đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số từ 0 đến 999 và tuyến tính hoàn toàn trong dải này.

10.3.21.2. Đặt di đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số và hằng số thời gian – Kinh nghiệm cho thấy các biến số có thể đưa về bên trái của hng số, và sử dụng giá trị mặc định. Giá trị mặc định của dải đo đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có thể để ở số 0 và giá trị của hằng số thời gian đồng hồ đo kích nổ có thể để số 25.

CHÚ THÍCH 2: Đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số không có hiệu chỉnh zero do sử dụng thiết bị phần mềm.

11. Chuẩn hóa động cơ

11.1. Chuẩn bị thiết bị – Vận hành thiết bị đo độ gõ tại nhiệt độ cân bằng và đảm bảo đặt các thông số cơ bản của động cơ và thiết bị và các điều kiện vận hành chuẩn được quy định trong tiêu chuẩn này.

11.1.1. Vận hành động cơ bng nhiên liệu trong khoảng 1 h để đm bảo tất cả các thông số tới hạn là n định. Trong 10 min cuối của thời gian làm nóng động cơ, cho động cơ vận hành tại mức K.l đin hình.

11.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của thiết bị cho mỗi giai đoạn vận hành

11.2.1. Mỗi phép xác định trị số octan mẫu thử sẽ được tiến hành trên động cơ đã được kiểm tra tính phù hợp sử dụng bằng cách đo trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn TSF tương ứng.

11.2.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của động cơ bằng cách sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF với các điều kiện sau:

11.2.2.1. Ít nhất một lần trong mỗi chu kỳ 12 h thử nghiệm.

11.2.2.2. Sau khi động cơ dừng hơn 2 h.

11.2.2.3. Sau khi thiết bị được vận hành các điều kiện không tiếng gõ hơn 2 h.

11.2.2.4. Sau khi áp suất khí quyển thay đổi hơn 0,68 kPa (0,2 in. Hg) so với số đọc trong lần đo trước bằng hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng trị số octan xác định.

11.2.3. Nếu sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì thiết lập cường độ gõ chuẩn (KI) sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đã lựa chọn.

11.2.4. Khi sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chun (TSF) thì đặt chiều cao xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển theo bảng hướng dẫn đối với O.NARV của hỗn hợp TSF đã lựa chọn.

11.2.5. Nếu sử dụng quy trình t số nén để xác định O.NARV của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì đầu tiên thiết lập cường độ gõ chuẩn (KI) sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần nhất với O.NARV của hỗn hợp TSF đã lựa chọn.

11.3. Quy trình kiểm tra tính phù hợp sử dụng trong khoảng trị s octan từ 87,1 đến 100,0

11.3.1. Lựa chọn nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) tương ứng từ Bảng 1, áp dụng đối với các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.3.2. Đo octan hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào tiêu chuẩn trên cơ sở áp suất khí quyển.

11.3.2.1. Có thể chấp nhận phép thử tính phù hợp sử dụng cho một chu kỳ vận hành mới và điều chỉnh nhiệt độ không khí vào bằng như với chu kỳ vận hành trước, chấp nhận có sự khác biệt nhỏ v áp sut khí quyn của hai chu kỳ, nếu hai điu kiện dưới đây được đáp ứng:

(1) Việc chuẩn hóa động cơ trong suốt chu kỳ vận hành cuối cùng yêu cầu điều chỉnh nhiệt độ không khí vào cho phép th cuối cùng về tính sử dụng phù hợp.

(2) Không được tiến hành bảo dưỡng trong thời gian giữa các phép thử tính sử dụng phù hợp.

11.3.3. Nếu giá trị đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) nằm trong khoảng sai số đo trong Bảng 2 cho hỗn hợp TSF này thì động cơ được coi là phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan áp dụng. Không cần phải thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào.

11.3.4. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) lớn hơn 0,1 O.N so với giá trị chuẩn chấp nhận (O.NARV) trong Bng 2, thì cho phép có những sự điều chỉnh nhẹ đối với nhiệt độ không khí vào để thu được O.N hiệu chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) toluen nằm ngoài khoảng sai số cho phép trong Bảng 2, điều chnh nhiệt độ không khí vào trong giới hạn quy định để thu được trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5.1. Nhiệt độ không khí đầu vào thay đi sẽ không lớn hơn ± 22 °C (± 40 °F) so với nhiệt độ không khí đầu vào chuẩn được xác định cho áp suất khí quyển thời điểm đo.

CHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, sự thay đổi từ 0,1 đến 0,2 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đòi hi điều chỉnh nhiệt độ không khí vào khoảng 5,5 °C (10 °F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt độ không khí đu vào có khác nhau không đáng k theo mức O.N và sẽ lớn hơn O.N cao hơn.

CHÚ THÍCH 4: Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, sự thay đổi từ 0,3 đến 0,4 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đòi hỏi điều chnh nhiệt độ không khí vào khoảng 4,5 °C (8 °F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt độ không khí đầu vào có khác nhau không đáng kể theo mức O.N và sẽ lớn hơn O.N cao hơn.

11.3.5.2. Nếu giá tr đo của hn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá trị chuẩn chấp nhận trong Bng 2, thì động cơ được coi là phù hợp để đo giá trị của các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó.

11.3.5.3. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá trị chuẩn chấp nhận trong Bng 2, thì động cơ sẽ không phù hợp để đo nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó cho đến khi nguyên nhân được xác định và hiệu chỉnh lại.

Bảng 2 – Trị s octan của nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), khoảng dung sai không điều chnh của phép đo và khoảng đo của trị số octan của mẫu nhiên liệu

RON chuẩn chấp nhận của hỗn hợp TSF

Khoảng dung sai không điều chỉnh

Thành phần hỗn hp TSF, % thể tích

Di đo RON của nhiên liệu mẫu

Toluen

Isooctan

Heptan

89,3

± 0,3

70

0

30

87,1 – 91,5

93,4

± 0,3

74

0

26

91,2 – 95,3

96,9

± 0,3

74

5

21

95,0 – 98,5

99,8

± 0,3

74

10

16

98,2 – 100,0

11.4. Quy trình kiểm tra tính phù hp để sử dụng trong khoảng O.N dưới 87,1 và trên 100,1

11.4.1. Lựa chọn nhiên liệu chuẩn toluen TSF tương ứng từ Bảng 3 để áp dụng cho các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.4.2. Các giá trị dung sai của Bảng 3 được xác định bằng cách nhân độ lệch chuẩn của các số liệu thiết lập trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) của hỗn hợp TSF và hệ số giới hạn dung sai thống kê K đối với các phân bố chuẩn. Sử dụng giá trị độ lệch chuẩn đối với bộ dữ liệu của nhiên liệu toluen tiêu chuẩn có O.N bằng 100 hoặc lớn hơn và hệ số giới hạn dung sai K = 1,5, được đánh giá trong thi gian dài, thì mười chín trong hai mươi trường hợp, ít nhất 87 % động cơ có thể đo hỗn hợp TSF trong các khoảng dung sai, được liệt kê Bng 3.

11.4.3. Nếu đo hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào n định cho áp suất khí quyển thì việc điều chỉnh nhiệt độ là không được phép đối với các mức trị số octan này.

11.4.4. Nếu trị số octan xác định được của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) trong khoảng dung sai đo, thì động cơ phù hợp cho việc sử dụng đ đo các nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng áp dụng đối với nhiên liệu chuẩn TSF này.

11.4.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp TSF nằm ngoài khoảng dung sai cho phép, thực hiện sự kiểm tra tổng quát để xác định nguyên nhân và hiệu chỉnh cần thiết. Cần lưu ý một vài động cơ có thể có những sai số ngoài khoảng cho phép một hay nhiều mức octan dưới các điều kiện vận hành chuẩn. Kiểm soát các số liệu báo cáo và biểu đồ của các giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) này có thể giúp xác định được đặc tính hoạt động của thiết bị.

11.5. Kiểm tra đặc tính bằng nhiên liệu kiểm tra

11.5.1. Trong khi việc chuẩn hóa động cơ chỉ phụ thuộc vào việc xác định hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) thì việc sử dụng các nhiên liệu kiểm tra để đánh giá có thể cung cấp thêm độ tin cậy. Sự thử nghiệm thường xuyên các nhiên liệu kiểm tra và sử dụng đồ thị kiểm soát chất lượng chuẩn sẽ cung cấp phương tiện chứng minh toàn bộ tính hiệu quả của động cơ và người vận hành thiết bị.

11.5.1.1. Thử nghiệm một hay nhiều loại nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.2. So sánh giá trị octan đo được với trị số octan chun chp nhn (O.NARV) của nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.3. Cập nhật các biểu đồ kiểm soát cht lượng được duy trì cho từng động cơ.

11.5.1.4. Khi nhận xét tính năng của động cơ thể hiện trên biểu đồ kim tra, nếu thy độ chệch bắt đầu tăng lên, hoặc sự thay đổi của động cơ theo chiu hướng suy giảm thì cn đưa ra một sự hiệu chỉnh nào đó.

Bảng 3 – Trị số octan của nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), khoảng dung sai và khoảng đo của trị số octan của mu nhiên liệu

RON chuẩn chấp nhận của hn hợp TSF

Khoảng dung sai

Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích

Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu

Toluen

Isooctan

Heptan

65,1

± 0,6

50

0

50

Dưới 70,3

75,6

± 0,5

58

0

42

70,1 – 80,5

85,2

± 0,4

66

0

34

80,2 – 87,4

103,3

± 0,9

74

15

11

100,0 – 105,7

107,6

± 1,4

74

20

6

105,2 – 110,6

113,0

± 1,7

74

26

0

Trên 110,3

12. Các đặc tính thay đổi của phép thử

12.1. Mối tương quan giữa chiều cao xylanh và trị số octan – Chiều cao xylanh, phép đo tỷ số nén có tác động quan trọng tới nhiên liệu và đặc tính gõ của chúng. Mỗi nhiên liệu đều có tỷ số nén tới hạn, tại đó tiếng gõ bắt đầu xảy ra. Khi tỷ số nén được tăng lên trên mức tới hạn, mức độ gõ tăng lên. Phương pháp nghiên cứu này so sánh các nhiên liệu mẫu với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại một mức gõ được coi là cường độ gõ chuẩn. Các bảng hướng dẫn chiều cao của xylanh tương ứng với trị số octan được xác định trên thực tế khi sử dụng các hỗn hợp chuẩn đầu (PRF). Các bảng này dựa vào khái niệm K.l tại tt cả giá trị trị số octan là không đổi, như xác định bằng thiết bị đo độ độ gõ. Hình 3 đã minh họa mối tương quan không tuyến tính nhẹ giữa RON và chiều cao xylanh được th hiện số đọc của bộ đếm số. Các Bảng hướng dẫn riêng số đọc của bộ đếm số và số đọc của bộ hiển thị số nm trong Phụ lục A.3 (từ Bảng A.3.1 đến A.3.3).

12.2. Bù trừ áp suất khí quyển của chiều cao xylanh – Các giá trị trị số octan xác định bằng phương pháp kiểm tra này được quy về áp suất khí quyển chuẩn 760 mm thủy ngân (29,92 in.). Những thay đổi áp suất khí quyển tác động tới mức độ gõ vì khối lượng riêng của không khí tiêu thụ trong động cơ biến đổi. Để bù trừ cho áp suất khí quyển thực tế khác với áp sut khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được bù để cho cường độ gõ sẽ bằng với cường độ gõ của động cơ tại áp suất khí quyển chun. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế thp hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được thay đổi để tăng t số nén của động cơ và do đó tăng mức độ gõ. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế cao hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh sẽ được điều chỉnh để tỷ số nén thấp hơn. Sự thay đổi số đọc của bộ đếm số hay bộ hiển thị số để bù trừ áp suất khí quyển được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bng A.3.4 và Bảng A.3.5).

Hình 3 – Đường đặc trưng của trị số octan nghiên cứu theo số đọc của bộ đếm hiển thị số

12.2.1. Các ứng dụng của bộ đếm hiển thị số – Bộ đếm số có hai bộ hiển thị. Bộ đếm trên được nối trực tiếp với trục vít để xoay bánh vít nâng lên hoặc hạ xuống xylanh trong ống kẹp. Nó là chỉ số của bộ đếm hin thị số chưa được bù. Bộ đếm dưới có thể không nối với bộ đếm trên để bù chỉ số đọc của nó và do vậy tạo nên sự chênh lệch hay sự bù cho áp suất thực tế. Với cách đặt khác, hai bộ đếm có thể nối với nhau để cùng xoay bộ đếm dưới và th hiện chiều cao của xylanh đã được bù trừ theo áp suất khí quyển chuẩn.

12.2.1.1. Số đọc của bộ đếm hin thị số giảm khi tăng chiều cao xylanh và ngược lại.

12.2.1.2. Đ đặt chỉ số cho bộ đếm số, đặt núm điều chnh đến bất kỳ số nào khác 1, thay đổi chiều cao xylanh theo đúng với chỉ dẫn bù trừ cho áp suất thực tế đã cho trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và A.3.5) sao cho bộ đếm hin thị số dưới được bù một lượng từ bộ đếm hiển thị số trên.

12.2.1.3. Đối với các áp suất khí quyển thấp hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ đếm hiển thị dưới sẽ nhỏ hơn bộ đếm trên. Đối với các áp suất cao hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ hiển thị dưới sẽ lớn hơn bộ đếm trên.

12.2.1.4. Sau khi điều chỉnh đến các chỉ số của bộ đếm thích hợp, đặt lại núm điều chỉnh vị trí 1 sao cho chỉ số của hai bộ đếm thay đổi khi thay đổi chiều cao xylanh. Kiểm tra sự thay đi hợp lý của áp suất khí quyển thực tế khi thay đổi chiều cao xylanh.

12.2.1.5. Bộ đếm số dưới th hiện số đo chiều cao của xylanh tại áp suất khí quyển chuẩn và được sử dụng cho tất c các so sánh với các giá trị trong bảng hướng dẫn.

12.2.2. Ứng dụng của bộ hiển thị số – Bộ hiển thị số được lắp trong giá treo bên cạnh của ống kẹp sao cho trục chuyển động tiếp xúc được với vít, được đặt trong một giá đỡ được gắn với xylanh. Khi xylanh được nâng lên hay hạ xuống, bộ hin thị xuất hiện số đo chiều cao xylanh đến một phần nghìn inch. Khi đã đặt ch số, bộ hiển thị số th hiện số đo chiều cao của xylanh khi động cơ đang hoạt động trong điều kiện áp suất khí quyển chuẩn. Nếu áp suất khí quyển khác 760 mm Hg (29,92 in.), hiệu chuẩn số đc thực tế sao cho số đọc được bù về áp suất khí quyển chuẩn. Số đọc được bù trừ của bộ hiển thị số được sử dụng bất cứ khi nào trong khi đang đo nhiên liệu mẫu hay khi hiệu chuẩn động cơ bng các dung dịch chuẩn đầu.

12.2.2.1. Số đọc của bộ hiển thị số giảm khi chiều cao xylanh giảm và tăng khi chiều cao xylanh tăng.

12.3. Hiệu chuẩn động cơ theo chiều cao xylanh trong bảng hướng dẫn – Hiệu chuẩn động cơ sinh ra cường độ gõ chuẩn tại mức trị số octan dự đoán của nhiên liệu mẫu.

12.3.1. Chuẩn bị một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có O.N đã được lựa chn và đưa vào động cơ.

12.3.2. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị thích hợp trong bng hướng dẫn (đã được bù trừ áp suất khí quyển) cho O.N của hỗn hợp (PRF).

12.3.3. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại.

12.3.4. Điều chỉnh số của đồng hồ đo kích nổ sao cho số đọc độ gõ nằm trong khoảng 50 vạch ± 2 vạch.

12.4. Đặc tính tỷ số nhiên liệu-không khí – Với động cơ đang vận hành tại một chiều cao xylanh gây ra tiếng gõ, sự thay đổi hỗn hợp nhiên liệu – không khí có một ảnh hưởng đặc trưng, điển hình cho tất cả các loại nhiên liệu. Đặc tính gõ cực đại được minh họa trong Hình 4. Phương pháp thử nghiệm này định rõ mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu sẽ được vận hành tại điều kiện của hỗn hợp để tạo cường độ gõ cực đại. Bộ chế hòa khí của động cơ CFR dùng vòi phun thẳng đứng đơn, một phương tiện đơn giản để kiểm soát tỷ lệ nhiên liệu – không khí bằng ống quan sát mức nhiên liệu trong vòi phun thẳng đứng. Xem Hình 5 minh họa các mối quan hệ của các bộ phận. Các mức nhiên liệu thấp liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu nghèo và các mức nhiên liệu cao hơn liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu giàu. Thay đi mức nhiên liệu để xác định mức tạo ra điều kiện gõ cực đại. Để duy trì nhiên liệu bay hơi tốt, một vòi phun miệng hẹp hay vòi phun nằm ngang được sử dụng sao cho điều kiện gõ cực đại xảy ra đối với các mức nhiên liệu nm trong khoảng từ 0,7 inch đến 1,7 inch theo đường tâm ống khuếch tán của bộ chế hòa khí. Những người vn hành có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để thực hiện việc thay đổi hỗn hợp nhiên liệu.

Hình 4 – Tác động đin hình của tỷ lệ nhiên liệu – không khí đối với cường độ gõ

12.4.1. Ống phun nằm ngang cố định – Hệ thống thay đổi mức nhiên liệu – Việc điều chỉnh mức nhiên liệu được thực hiện bằng cách nâng lên hay hạ thấp phao theo các mức tăng dần. Sự lựa chọn một bộ phun nằm ngang có kích thước lỗ thích hợp tạo nên mức nhiên liệu mà đó nhiên liệu mẫu điển hình đạt tiếng gõ cực đại.

12.4.2. Mức nhiên liệu cố định – Hệ thống miệng lỗ phun thay đổi – Một bình chứa nhiên liệu, trong đó nhiên liệu được giữ tại mức cố định như được mô tả, miệng lỗ phun có thể thay đổi (van kim ren dài đặc biệt) được sử dụng thay cho bộ phun nằm ngang. Hỗn hợp nhiên liệu được thay đổi bằng sự điều chỉnh van kim. Thông thường, mức nhiên liệu không đổi được lựa chọn gần mức 1,0 phù hợp với thông số kỹ thuật cho mức nhiên liệu và đảm bảo sự bay hơi nhiên liệu tốt.

12.4.3. Hệ thống động lực học hoặc mức tự động hạ thấp – Bình chứa nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu hơn mức yêu cầu để đạt K.l cực đại, cung cấp nhiên liệu qua một ống có đường kính không thay đổi hoặc ống phun nm ngang có đường kính thay đổi. Khi động cơ đốt cháy, mức nhiên liệu giảm xuống do nhiên liệu bị tiêu thụ. Mức nhiên liệu thay đổi một cách tự động tại một tỷ lệ không đổi xác định, được xác lập theo tiết điện ngang của bình chứa nhiên liệu và kết hợp với hệ thống quan sát ống thủy tinh. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi mức nhiên liệu đi qua mức tới hạn.

12.4.4. Máy phân tích octan – ng phun nằm ngang cố đnh – Th tích nhiên liệu thay đổi

Việc điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu – không khí được thực hiện bng cách thay đổi một lượng nhiên liệu cung cấp cho vòi phun thẳng đúng. Điều này được hoàn thành bằng cách thay đổi tỷ lệ nhiên liệu cung cấp nhằm đảm bảo KI đạt cân bằng với mỗi sự thay đổi. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi tỷ lệ nhiên liệu – không khí đi qua vùng tới hạn, hoặc là từ nghèo thấp đến giàu cao, hoặc ngược lại.

Lưu lượng khí không đổi đi qua ống khuếch tán

Sự tăng mc nhiên liệu của hỗn hợp nhiên liệu/không khí

Mức nhiên liệu cho K.l lớn nht phụ thuộc vào kích thước đầu phun ngang và mức nhiên liệu

Mức nhiên liệu cho K.l lớn nht phải nm trong khoảng 0,7 và 1,7

Kích thước lỗ phun ngang ln hơn sẽ làm giảm mc K.l lớn nht của nhiên liệu.

Hình 5 – Sơ đồ bộ chế hòa khí của động cơ CFR

QUY TRÌNH A

13. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng

13.1. Kiểm tra tt cả các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy bằng một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ chuẩn.

13.2. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ bằng cách sử dụng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) có khoảng trị số octan dự đoán của mẫu nhiên liệu sẽ xác định. Nếu thay đổi nhiệt độ của TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào. Thực hiện phép đo theo cách mô tả dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp đo hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF không làm nguội bộ chế hòa khí.

13.3. Xác định cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

13.3.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị áp suất khí quyn đã được bù trừ cho trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được chọn.

13.3.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại và sau đó điu chỉnh đng hồ đo kích n, xoay núm điu chỉnh “METER READING” để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.

13.3.3. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, kiểm tra độ nhạy (SPREAD) của đồng hồ đo kích n được đặt mức cực đại mà vẫn đm bo độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ. Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.

13.3.4. Khong đo của đồng hồ kích nổ tín hiệu analog được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch KI cho một trị số octan mức trị số octan 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu đặc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 103 mà không cần phải đặt lại.

13.4. Nhiên liệu mẫu

13.4.1. Đổ nhiên liệu mẫu vào bộ chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bng cách đóng m van tháo nhiên liệu kính quan sát một vài lần và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát.

(Cnh báo – Nhiên liệu mẫu rt dễ cháy và hơi của nó độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết Phụ lục A.1).

13.4.2. Vận hành động cơ trên nhiên liệu mẫu.

13.4.3. Bước đầu tiên là điều chỉnh chiều cao xylanh.

13.4.3.1. Điu chỉnh chiu cao xylanh để đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đọc đối với đồng hồ đo kích n tín hiệu analog.

13.4.3.2. Không cần thiết phải điều chỉnh chiều cao xylanh đ đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đọc đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.

CHÚ THÍCH 5: Đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số sẽ đặc trưng cho sự hiển thị cường độ gõ tiêu chun từ một đỉnh đến điện áp đnh nm trong khoảng 0,05 V và 0,2 V.

13.4.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ đạt cực đại. Cách thực hiện là đầu tiên hạ thp mức nhiên liệu (hệ thống chứa nhiên liệu) và sau đó nâng lên từng mức nhỏ một (mức 0,1 theo vạch ghi trên ống thủy tinh hoặc ít hơn) đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ cực đại đạt được và bắt đầu hạ xuống. Đặt lại bình chứa nhiên liệu mức sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại.

13.4.5. Bước thứ hai là điều chnh chiều cao xylanh

13.4.5.1. Đối với đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, điều chỉnh chiều cao xylanh để đọc số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số)

13.4.5.2. Đối với đồng hồ đo kích n tín hiệu analog, khi thử hỗn hợp TSF (chỉ số được thực hiện theo bng hướng dẫn thiết lập chiu cao xylanh cho ARV của hỗn hợp) thì được phép điều chnh các cài đặt đồng hồ đo kích nổ đ nhận được số đọc đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số.

13.4.6. Ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ. (Đối với bảng điều khiển tín hiệu số, tham khảo lệnh máy tính thích hợp trong hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để ghi lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ)

13.4.7. Quan sát số đọc chiều cao xylanh đã được bù về áp suất khí quyển chuẩn sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp, xác định O.N của mẫu nhiên liệu cần đo.

13.5. Nhiên liệu chuẩn số 1

13.5.1. Chuẩn b một mẫu hỗn hợp mới của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của mẫu nhiên liệu.

13.5.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.5.3. M van nhiên liệu để chạy động cơ bng nhiên liệu chuẩn số 1 và thực hiện các bước chỉnh như yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ lớn nhất.

13.5.4. Ghi số đọc đồng hồ đo độ gõ ở điều kiện cân bng của nhiên liệu chuẩn số 1.

13.6. Nhiên liệu chuẩn số 2

13.6.1. Lựa chọn một mẫu hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có số đọc của đồng hồ đo độ gõ sao cho số đc của mẫu nhiên liệu cần đo nằm trong khoảng các số đọc của hai mẫu nhiên liệu chuẩn đã chọn.

13.6.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận được giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần đo. Xem Bảng 4.

13.6.3. Chuẩn bị mẫu mới cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.6.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.6.5. M van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu chuẩn số 2 và thực hiện các bước chỉnh theo yêu cầu đ xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cao nhất.

Bng 4 – Các khoảng cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

Khoảng O.N của nhiên liệu mẫu

Khoảng cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

40 đến 72

Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 4,0

72 đến 80

Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 2,4

80 đến 100

Khoảng chênh lệch O.N cực đại cho phép là 2,0

100,0 đến 100,7

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,0 và 100,7

100,7 đến 101,3

Ch sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,7 và 101,3

101,3 đến 102,5

Ch sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 101,3 và 102,5

102,5 đến 103,5

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có O.N 102,5 và 103,5

103,5 đến 108,6

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chun đu (PRF) pha với 0,2 mL TEL/gal

108,6 đến 115,5

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,5 mL TEL/gal

115,5 đến 120,3

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 1,0 mL TEL/gal

13.6.6. Nếu số đọc độ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng các số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã lựa chn, thì tiếp tục thử nghiệm. Nếu không, thì tìm hỗn hợp nhiên liệu chun đu (PRF) khác cho đến khi yêu cầu về chặn trên-dưới được thỏa mãn.

13.6.7. Ghi lại số đc của đồng hồ đo độ gõ khi vị trí cân bằng cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.7. Đo lại các s đọc

13.7.1. Lặp lại các bước cần thiết đ thu được các số đọc lặp lại trên đồng hồ đo độ gõ của nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chun số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Đối với mỗi loại nhiên liệu, cn phải chắc chắn rằng mức nhiên liệu sử dụng là mức để thu được K.l cực đại và cho phép động cơ đạt được chế độ vận hành cân bằng trước khi ghi các số đọc trên đồng hồ đo độ gõ. Sơ đ việc luân chuyn nhiên liệu để thực hiện việc đo độ gõ th hiện trên Hình 6.

13.7.2. Tham khảo Điu 16 cho quy trình tính toán và nội suy chi tiết.

13.7.3. Hai số đọc của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) tạo thành một chỉ số miễn là: 1) chênh lệch v các kết quả đã tính từ các số đọc dãy thứ nht và thứ hai không lớn hơn 0,3 O.N, và khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog (2) số đọc của đồng hồ đo độ gõ trung bình cho nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng 45 đến 55. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số).

13.7.4. Nếu các số đọc độ gõ dãy thứ nhất và th hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu của lần này là: nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) số 2. Sự chênh lệch giữa các số đọc dãy hai và dãy ba không lớn hơn 0,3 O.N, và khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog trung bình cộng của 2 số đọc độ gõ cuối của nhiên liệu nằm trong khoảng từ 45 đến 55. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số).

Hình 6 – Số đọc của mẫu và nhiên liệu chuẩn

13.8. Kiểm tra sự phù hp so với bảng hướng dẫn

13.8.1. Kiểm tra chiều cao của xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển sử dụng cho việc đo O.N có nằm trong các giới hạn của giá trị của chiều cao xylanh cho O.N của nhiên liệu mẫu trong bảng hướng dẫn hay không. Tại tất cả các mức O.N, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khong ± 0,014 in. so với giá trị của bảng hướng dẫn.

13.8.2. Nếu chiều cao xylanh để xác định O.N nhiên liệu mẫu vượt ra ngoài khoảng giới hạn trong bảng hướng dẫn, lp li việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của nhiên liệu mẫu.

13.9. Những ch dn đặc biệt cho các phép xác đnh nhiên liệu mu có O.N trên 100

13.9.1. Những đặc tính gõ tr nên thất thường và không n định tại các mức O.N trên 100 do nhiều lý do. Cần quan tâm vào việc đặt và điều chỉnh tất cả các thông số yêu cầu để đảm bo O.N xác định là đại diện cho chất lượng mẫu.

13.9.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ tín hiệu analog, nếu O.N của mẫu nhiên liệu mẫu trên 100, cần phải lập cường độ gõ chuẩn sử dụng isooctan pha thêm hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể cần nhiều lần thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (một trong hai lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Cũng cần điều chỉnh “METER READING” của đồng hồ đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7, sử dụng isooctan pha thêm 0,05 mL hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) để thiết lập cường độ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.

13.9.2.1. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ tín hiệu số, nếu O.N của nhiên liệu mẫu trên 100, cần phải lập cường độ gõ chuẩn sử dụng isooctan pha thêm hỗn hợp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể cần nhiều lần thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (1 trong 2 lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7 sử dụng teh. Cũng cần điều chỉnh “METER READING” của đồng hồ đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7 sử dụng isooctan pha thêm 0,05 mL hỗn hp chì-nhiên liệu chuẩn đầu (TEL PRF) để thiết lập cường độ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.

13.9.3. Tham khảo Bảng 4 khi lựa chọn các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) cho các nhiên liệu mẫu có O.N trên 100. Chỉ sử dụng các cặp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đặc biệt cho nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng 100,0 đến 100,7; 100,7 đến 101,3; 101,3 đến 102,5, và 102,5 đến 103,5.

13.9.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích n tín hiệu analog, kiểm tra độ nhạy đồng hồ đo kích nổ được duy trì mức càng lớn càng tốt mặc dù thực tế là số đọc của đồng hồ đo độ gõ khác nhau rất lớn và luôn chọn một giá trị trung bình. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).

QUY TRÌNH B

14. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi

14.1. Phạm vi xác định trị số octan

Quy trình này áp dụng cho việc xác định O.N trong khoảng từ 80 đến 100.

14.2. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằng với hoạt động của động cơ trên một nhiên liệu điển hình cường độ gõ chuẩn tương ứng.

14.3. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ dùng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiên liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo mà không làm nguội bộ chế hòa khí.

14.4. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

14.4.1. Đặt chiều cao xylanh về giá trị đã được bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của điểm giữa chặn trên – dưới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

14.4.2. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại và sau đó điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điều chỉnh “METER READING” để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).

14.4.3. Khi sử dụng đồng hồ đo độ gõ, tín hiệu analog, kiểm tra độ nhạy (SPREAD) của đồng hồ đo kích nổ được đặt mức cực đại mà vẫn đảm bảo độ n định của đồng hồ đo độ gõ. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).

14.4.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog, khoảng đo của đồng hồ kích nổ được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch KI cho một trị số octan mức O.N là 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu và phù hợp cho O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại. Tham khảo trong Phụ lục A.2. (Nếu cần thiết không điều chỉnh đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).

14.5. Nhiên liệu mẫu

14.5.1. Đổ mẫu vào bình chứa nhiên liệu, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống kính quan sát và bình đựng nhiên liệu bng cách đóng m van tháo nhiên liệu ống kính quan sát vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. Dừng nhiên liệu trong ống quan sát mức 0,4 in.. Thực nghiệm cho thấy cường độ gõ cực đại đạt được gần một mức nhiên liệu xác định, điền đầy đến mức 0,3 trên mức điển hình là chấp nhận được. (Cảnh báo – Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi của nó là độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

14.5.2. M van nhiên liệu lựa chọn để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu và theo dõi mức nhiên liệu giảm dần trong ống quan sát.

14.5.3. Khi áp dụng kỹ thuật giảm dần mức nhiên liệu này, thì dừng quá trình bng cách chuyển sang một nhiên liệu khác khi cường độ gõ vượt qua giá trị cực đại và giảm đi khoảng 10 vạch. Theo dõi chặt từng quá trình giảm nhiên liệu để đảm bảo động cơ luôn được cung cấp nhiên liệu và các điều kiện gõ chiếm ưu thế thời gian kích nổ đ duy trì điều kiện nhiệt độ vận hành.

14.5.4. Khi sử dụng đồng hồ đo kích n tín hiệu analog, nếu số đọc cường độ gõ nằm ngoài khoảng 30 đến 70, điều chỉnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.

CHÚ THÍCH 6: Sự thành thạo trong việc điều chnh ban đu chiu cao của xylanh đạt được nhờ kinh nghiệm.

14.5.5. Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, nếu điện áp từ một đnh đến một đnh nằm ngoài khoảng 0,05 đến 0,35, điều chỉnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.

14.5.6. Đ đầy lại nhiên liệu vào bình đến mức nhiên liệu của chế độ chạy giàu cho mỗi bước lặp lại tiếp theo của quá trình thử-sai-thử.

14.5.7. Khi sử dụng đồng hồ đo kích n tín hiệu analog, sau khi chiều cao xylanh đã được xác định, có thể cần phải điều chỉnh lần cuối để đảm bảo rằng (1) mức nhiên liệu trong ống quan sát để đạt cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng tới hạn từ 0,7 in. đến 1,7 in. và (2) số đọc cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng từ 30 vạch đến 70 vạch. (Khi sử dụng đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số, điều kiện 2 là không cần thiết).

14.5.8. Ghi lại số đọc cường độ gõ cực đại, hoặc nếu sử dụng bộ ghi thì đánh dấu nhận dạng mẫu và gạch dưới số đọc lớn nhất.

14.5.9. Quan sát số đọc chiều cao xylanh, đã được bù trừ về áp suất khí quyển chuẩn, và sử dụng bảng tra thích hợp, xác định O.N ước lượng của nhiên liệu mẫu.

14.6. Nhiên liệu chuẩn số 1

14.6.1. Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của mẫu.

14.6.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào một trong các bình chứa mới (chưa sử dụng), thận trọng làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu theo cách như đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

14.6.3. M van lựa chn nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và ghi lại hoặc đánh dấu lại trên băng ghi để xác định cường độ gõ cực đại khi mức nhiên liệu giảm dần. Cần chú ý quan sát mức nhiên liệu trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. khi cường độ gõ đạt cực đại.

14.7. Nhiên liệu chuẩn số 2

14.7.1. Lựa chọn một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có cường độ gõ cực đại ước tính sao cho các số đọc của hai nhiên liệu chuẩn này chặn trên-dưới số đọc của nhiên liệu mẫu.

14.7.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận O.N của hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cn xác định. Xem Bảng 4.

14.7.3. Chuẩn bị mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã chọn.

14.7.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào một trong các bình chứa nhiên liệu chưa sử dụng và làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu, như cách thực hiện đối với nhiên liệu mẫu.

14.7.5. M van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 2, ghi lại hoặc đánh dấu trên băng ghi số đọc để chỉ ra cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu giảm dần. Thận trọng quan sát cường độ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu nằm trong khoảng 0,7 in. đến 1,7 in.

14.7.6. Nếu số đọc K.l cực đại của nhiên liệu mẫu nm trong giới hạn bi số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), thì tiếp tục quá trình xác định O.N; ngược lại, thử một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu khác cho đến khi đạt yêu cầu về khoảng giới hạn.

14.8. Đo các số đọc lặp lại

14.8.1. Thực hiện các bước cần thiết để thu được các số đọc cường độ gõ lặp lại trên nhiên liệu mẫu nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Việc thay đổi nhiên liệu trong quá trình đo O.N được minh họa Hình 6.

14.8.2. Tham khảo Điều 16 cho quy trình nội suy và tính toán.

14.8.3. Hai số đọc cường độ gõ cực đại của nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) sẽ tạo thành một số O.N miễn là: (1) Sự chênh lệch về kết quả tính từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 ON, và (2) Số đọc cường độ gõ của nhiên liệu mẫu nm trong khoảng từ 30 đến 70. (Điều kiện (2) không áp dụng cho đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số).

14.8.4. Nếu dãy số đọc cường độ gõ thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu để xác định lần này là: nhiên liệu mẫu cần đo, tiếp đến là nhiên liệu chuẩn số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 2. Số đọc cường độ gõ cực đại lần hai và lần ba sẽ cho một số O.N miễn là sự chêch lệch giữa O.N tính toán của lần hai và lần ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc cường độ gõ của hai nhiên liệu mẫu cuối nm trong khoảng từ 30 đến 70.

14.9. Kiểm tra sự phù hợp với bảng hướng dẫn

14.9.1. Kiểm tra chiều cao của xylanh dùng cho quá trình xác định kích nổ, sau khi được bù trừ áp suất khí quyển, nm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bảng hướng dẫn. Tại tt c các mức octan, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hin thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị của bảng hướng dẫn.

14.9.2. Nếu chiều cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng hồ kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của nhiên liệu mẫu.

QUY TRÌNH C

15. Tỷ số nén

15.1. Đo chiều cao xylanh – Chỉ sử dụng quy trình này nếu động cơ CFR được trang bị bộ đếm hiển thị số đo chiều cao xylanh nhằm tăng cường sự phân giải của phép đo biến số chính này.

15.2. Phạm vi áp dụng trị số octan – Quy trình này sẽ chỉ áp dụng cho khoảng xác định trị số octan từ 80 đến 100.

15.3. Kiểm tra các điều kiện vận hành của động cơ đm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ tương đối chuẩn.

15.4. Kiểm tra sự phù hợp sử dụng của thiết bị bằng một hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) đối với khoảng trị số octan mà ON dự đoán của nhiên liệu mẫu nằm trong đó. Nếu thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả cho một nhiên liệu mẫu dưới đây, ngoại trừ trường hợp hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) được đo mà không làm mát bộ chế hòa khí.

15.5. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

15.5.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị đã bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) lựa chọn.

15.5.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, điều chỉnh đồng hồ kích nổ, xoay núm điu chnh “METER READING” để được số đọc của đồng hồ đo độ gõ 50 vạch ± 2 vạch, và ghi lại giá trị này.

15.5.3. Kiểm tra về SPREAD (độ nhạy) của đồng hồ đo kích nổ được đặt vị trí cực đại phù hợp với độ ổn định của đồng h đo độ gõ.

15.5.4. Độ hin thị của đồng hồ kích nổ từ khoảng 12 đến 15 vạch K.l trên một trị số octan khi thiết lập cho mức O.N 90 sẽ phù hợp với các khoảng O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại.

15.6. Nhiên liệu mẫu

15.6.1. Đổ mẫu vào chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống quan sát và b chứa có phao và sau đó đóng và m van tháo nhiên liệu ống kính quan sát một vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. (Cảnh báo – Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết Phụ lục A.1).

15.6.2. Vận hành động cơ bằng nhiên liệu mẫu. Nếu tiếng gõ của động cơ thay đổi nhiều và kết quả là số đọc của đồng hồ đo độ gõ rất thấp hoặc rất cao, điều chỉnh chiều cao của xylanh theo chiều phù hợp để thiết lập lại số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đo. Sự dịch chuyn trong mức trị số octan có th phải lập lại cường độ gõ chuẩn với một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác mà trị số octan của nó được xác định từ bảng hướng dẫn đối với chiều cao xylanh vừa xác định.

15.6.3. Điều chnh chiều cao xylanh đ số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đo cho nhiên liệu mẫu.

15.6.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại. Cách thực hiện là đặt mức nhiên liệu thấp đầu tiên (cơ cấu phao) và sau đó tăng từng lượng nhỏ ( mức 0,1 độ chia ống quan sát hoặc ít hơn) cho đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại và bắt đầu giảm xuống. Chỉnh lại mức nhiên liệu để có số đọc cực đại của đồng hồ đo độ gõ.

15.6.5. Điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ là cực đại nm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi lại đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã sử dụng.

15.6.6. Để cho thiết bị đạt cân bng, và nếu cn thiết điều chỉnh nhẹ chiều cao xylanh để đạt được chỉ số cường độ gõ chuẩn. Không nên kéo thời gian đo quá 5 min k từ khi thực hiện xong việc đặt mức nhiên liệu.

15.6.7. Phá v sự cân bằng của động cơ bằng cách mở van xả của ống quan sát trong giây lát để gim mức nhiên liệu và bất cứ bọt khí nào bị giữ lại cũng được loại b. Sau khi đóng van xả, quan sát số đọc của đồng hồ đo độ gõ quay lại giá trị ban đầu. Nếu số đọc của đồng hồ này không lặp lại trong khoảng ± 1 vạch, điều chỉnh lại chiều cao xylanh để thu được giá trị cường độ gõ chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và khi đạt được cân bằng, lặp lại việc thay đổi mức nhiên liệu, kiểm tra độ lặp lại các số đọc.

15.6.8. Đọc và ghi số đọc của bộ đếm hiển thị số đã được bù trừ.

15.6.9. Chuyển số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan, sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.

15.7. Đo lặp lại các số đọc

15.7.1. Kiểm tra cường độ gõ chuẩn bằng cách vận hành máy với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại số đọc bộ đếm số đã được bù trừ cho trị số octan của hỗn hợp này. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 3 vạch so với số đọc ban đầu, ghi lại giá trị này và chuyển sang chạy máy bằng nhiên liệu mẫu. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ngoài khoảng giới hạn ± 3 vạch, phải đặt lại cường độ gõ chuẩn trước khi tiến hành đo lại O.N của nhiên liệu mẫu.

15.7.2. Kiểm tra nhiên liệu mẫu bng cách điều chnh chiều cao của xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và chuyển đổi số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.

15.7.3. Trung bình cộng kết quả của hai lần đo nhiên liệu mẫu là trị số octan của mẫu với điều kiện là sự chênh lệch của chúng không lớn hơn 0,3 O.N.

15.8. Kiểm tra sự phù hp của khoảng giới hạn nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

15.8.1. Trị số octan trung bình của nhiên liệu mẫu được chấp nhận nếu không khác hơn giá trị cho trong Bảng 5 so với O.N nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được dùng để thiết lập cường độ gõ chuẩn.

15.8.2. Khi sự khác nhau O.N của nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) vượt quá giới hạn trong Bảng 5, kiểm tra lại cường độ gõ chuẩn sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) mới có O.N nằm trong giới hạn đã được chỉ định. Nếu số đọc đồng hồ đo độ gõ của PRF mới chiều cao xylanh dùng cho O.N này nằm trong khoảng 50 vạch ± 1 vạch, thì phép đo trước có thể được chấp nhận. Nếu không, thì phải thực hiện bước chuẩn mới cho động cơ, sử dụng PRF lựa chọn và lặp lại việc đo trên nhiên liệu mẫu.

15.9. Thử nhiên liệu mẫu có O.N tương tự

15.9.1. Nếu O.N của nhiều nhiên liệu mẫu là tương tự thì chấp nhận xác định cường độ gõ chuẩn, sử dụng nhiên liệu chun đầu (PRF) tương ứng, tiến hành đo từng nhiên liệu mẫu và sau đó kiểm tra cường độ gõ chuẩn đối với PRF nằm trong khoảng ± 1 vạch so với giá trị ban đầu.

15.9.2. Trong mọi trường hợp, cứ sau bốn lần đo nhiên liệu mẫu phải tiến hành một lần kiểm tra cường độ gõ chuẩn.

QUY TRÌNH D

16. Quy trình chặn trên – dưới của máy phân tích octan

16.1. Phạm vi xác định máy phân tích octan

Quy trình này áp dụng việc xác định trị số octan trong khoảng từ 72 đến 108.

16.2. Kiểm tra tất c các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằng với hoạt động của động cơ trên một loại nhiên liệu điển hình cường độ gõ chuẩn tương ứng.

16.3. Tiến hành việc kiểm tra của động cơ dùng nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiệu liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo không làm nguội bộ chế hòa khí.

16.4. Nhiên liệu mẫu

16.4.1. Dải đo được tối ưu hóa bng hệ thống điều khiển máy tính.

16.4.2. Lựa chọn hai hỗn hợp nhiên liệu đầu vào (PRF) chặn trên – dưới trị số octan dự kiến của mẫu. Một PRF có trị số octan lớn hơn trị số octan của mẫu và một PRF có trị số octan nhỏ hơn trị số octan của mẫu, sao cho các PRF chặn trên-dưới trị số octan dự kiến của mẫu.

16.4.3. Giá trị lớn nhất cho phép khác nhau nằm giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của mẫu nhiên liệu. Tham khảo trong Bảng 4.

16.5. Đặt chiều cao xylanh về giá trị đã được bù trừ áp suất khí quyn đối với O.N của các nhiên liệu đầu vào (PRFs) lựa chọn

16.6. Đ nhiên liệu mẫu và các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) vào chế hòa khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bằng cách đóng m van tháo nhiên liệu kính quan sát một vài lần và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và van nhiên liệu lựa chọn.

(CNH BÁO: Nhiên liệu mẫu rất dễ cháy và hơi của nó rất độc hại nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết Phụ lục A.1.)

16.7. Xác định trị số octan

16.7.1. Đặt bơm ban đầu để xác định độ gõ lớn nhất. Máy phân tích octan OA sẽ tìm độ gõ từ việc cài đặt ban đầu này. Cẩn thận đảm bảo rng việc cài đặt bơm sẽ tạo ra độ gõ thích hợp để có thể xác định độ gõ lớn nhất. Kinh nghiệm với OA sẽ có ích trong việc thiết lập bơm ban đầu.

16.7.1.1. Nhiên liệu phải được đo theo trình tự sau PRF, PRF và sau đó nhiên liệu mẫu.

16.7.2. Bắt đầu chuỗi xác định octan.

16.7.2.1. Kiểm tra lại đường cong hiển thị cường gõ lớn nhất, xác nhận lại cường độ gõ tăng đến cực đại và giảm dn như ch ra trong Hình 7, nếu các đường cong này không xác nhận được thì xác định nguyên nhân và lặp lại phép phân tích.

Hình 7 – Ví dụ về đường cong gõ OA

16.7.2.2. Nếu số đọc của nhiên liệu mẫu nằm trong giới hạn bi số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), thì tiếp tục bước tiếp theo của phép xác định; ngược lại, thử một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu khác cho đến khi đạt yêu cầu về khoảng giới hạn.

16.7.3. Tham khảo Điều 17 để diễn giải chi tiết và quy trình tính toán.

16.7.4. Giá trị trung bình cộng xác định trị số octan lần thứ nhất và lần thứ hai sẽ tạo nên một O.N miễn là: (1) sự chênh lệch giữa O.N tính toán của loạt xác định trị số octan lần thứ nhất và lần th hai không lớn hơn 0,3 O.N và (2) – Chứng minh độ n định của máy phân tích octan trong việc xác định cường độ gõ lớn nhất.

16.7.5. Nếu loạt xác định trị số octan thứ nht và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lại lần xác định th ba.

16.7.6. Giá trị trung bình cộng xác định trị số octan ln thứ hai và th ba của nhiên liệu mẫu sẽ tạo nên một O.N miễn là sự chênh lệch giữa O.N tính toán của loạt xác định trị số octan lần thứ hai và ln thứ ba không lớn hơn 0,3 O.N.

16.8. Kiểm tra sự phù hợp với bng hướng dẫn

16.8.1. Kiểm tra chiều cao xylanh đã bù trừ áp suất khí quyn, đã được sử dụng cho việc xác định kích nổ là nằm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bng hướng dẫn. Tại tất cả các mức octan, số đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với các giá trị bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hin thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị bảng hướng dẫn.

16.8.2. Nếu chiều cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chnh chiều cao xylanh để đảm bảo phù hợp với giá trị bảng hướng dẫn của mức octan mẫu.

17. Tính O.N – Qui trình chặn trên – dưới

17.1. Tính số đọc trung bình của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và cho từng hỗn hợp PRF.

17.2. Tính O.N bằng phương pháp nội suy từ những số đọc trung bình đồng hồ đo độ gõ tỉ lệ với các giá trị O.N của các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) theo ví dụ trên Hình 8 và công thức 4:

                                          (4)

trong đó:

O.Ns là trị số octan của nhiên liệu mẫu;

O.NLRF là trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới;

O.NHRF là trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn trên;

KlS là cường độ gõ (số đọc của đồng hồ đo độ gõ) của nhiên liệu mẫu;

KILRF là cường độ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới;

KIHRF là cường độ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn trên.

Bảng 5 – Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ việc hiệu chuẩn PRF

O.N của nhiên liệu mẫu

Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ PRF

80 – 90

2,0

90 – 100

1,0

CHÚ THÍCH: Các giá trị trong vòng tròn và các đường gạch ứng với các chênh lệch giữa các số đọc K.l và các giá trị O.N tương ứng.

Hình 8 – Ví dụ về tính trị số octan

18. Báo cáo

18.1. Trị số octan nghiên cứu (RON) của nhiên liệu động đánh lửa

18.1.1. Báo cáo qui trình chặn trên – dưới đã tính hoặc kết quả qui trình tỉ số nén là trị số octan nghiên cứu.

18.1.1.1. Đối với O.N nhỏ hơn 72,0, báo cáo giá trị số nguyên gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với 0,50, làm tròn số tới số chẵn gần nhất; ví dụ làm tròn 67,50 và 68,50 thành 68.

18.1.1.2. Đối với O.N từ 72,0 – 103,5, báo cáo giá trị tới số phần chục gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với chữ số 5 số thập phân thứ 2, thì làm tròn số thành số thập phân chẵn thứ nhất; ví dụ, làm tròn 89,55 và 89,65 thành 89,6 O.N.

18.1.1.3. Đối với O.N lớn hơn 103,5, báo cáo giá trị được làm tròn tới số nguyên gần nhất.

Khi O.N tính toán kết thúc là 0,50, làm tròn tới số chẵn gần nhất; ví dụ, làm tròn 105,50 và 106,50 thành 106 O.N.

18.1.2. Báo cáo qui trình đã sử dụng để xác định O.N: qui trình chặn trên – chặn dưới với mức nhiên liệu cân bằng, qui trình chặn trên – chặn dưới với mức nhiên liệu thay đổi, hoặc tỉ số nén.

18.1.3. Báo cáo áp suất khí quyển trong phòng có động cơ thời điểm đo.

18.1.4. Báo cáo nhiệt độ không khí đầu vào đã sử dụng.

19. Độ chụm và độ chệch

19.1. Qui trình A, qui trình chặn trên-dưới mức nhiên liệu cân bằng và qui trình C t số nén

19.1.1. RON từ 90,0 đến 100,0 – Độ chụm của phép thử này đối với RON từ 90,0 đến 100,0 dựa trên các kết quả thống kê kiểm tra liên phòng bằng qui trình chặn trên dưới mức nhiên liệu cân bằng hoặc qui trình t số nén như sau:

19.1.1.1. Độ lặp lại – Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử nhận được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điều kiện của độ lặp lại trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp th này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,2 O.N.

19.1.1.2. Độ tái lập – Sự chênh lệch giữa hai kết quả th đơn và độc lập, nhận được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điều kiện của độ tái lập trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,7 O.N.

19.1.1.3. Độ chệch – Giữa đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có độ chệch đáng k về mặt thống kê. Cường độ nhỏ hơn so với đánh giá độ lặp lại của quy trình A và C. Phương trình hồi quy như sau:

RON đng hồ đo kích n tín hiu analog = RON đồng hồ đo kích nổ tín hiu s 0,17                          (5)

19.1.1.4. Độ lặp lại nêu trên là dựa trên những kết quả O.N lặp lại thu được từ Tập đoàn Trao đổi Động cơ Quốc gia ASTM (NEG) tham gia vào chương trình hợp tác kiểm tra từ năm 1983 đến năm 1987 và 1994. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ lặp lại là 0,08 không ảnh hưởng bi mức O.N. Giá trị giới hạn này bằng độ lệch tiêu chuẩn trung bình nhân với 2,772.

19.1.1.5. Độ tái lập nêu trên là dựa trên tổ hợp những dữ liệu của chương trình thử nghiệm mu theo tháng của NEG từ năm 1988 đến 1994, dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu m từ 1988 đến 1994 và dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ Pháp từ năm 1991 đến 1994. Tổ hợp một số lượng lớn các bộ mẫu và thực tế là mỗi mẫu được kiểm tra trên 30 phòng thử nghiệm, cung cấp một bức tranh tổng thể về độ chụm đã đạt được. Phân tích về mặt đồ thị, độ lệch chuẩn của nhiên liệu mẫu được vẽ so với O.N. Độ sai lệch đối với mức O.N này được th hiện theo tuyến tính. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ tái lập là 0,25 không bị ảnh hưởng bi mức O.N. Giá trị giới hạn thu được bằng cách nhân độ lệch chuẩn trung bình với 2,772.

19.1.1.6. Các nhiên liệu mẫu có chứa oxygenat (rượu hoặc ete) với nồng độ đin hình pha trong nhiên liệu động cơ đánh lửa thương mại cũng tham gia vào chương trình trao đổi này. Độ chụm của những nhiên liệu mẫu này về mặt thống kê không khác với nhiên liệu không chứa oxygenat có O.N từ 90,0 đến 100,0.

19.1.1.7. Tính tương đương của phương pháp này khi thực hiện áp suất khí quyển nhỏ hơn 94,6 kPa (28,0 in.Hg) không được xác định. Độ tái lập của vùng RON từ 88,0 đến 98,0 tại các vùng cao thì, theo kết quả thử nghiệm liên phòng của nhóm vùng núi Rocky làm việc trong một thời gian dài, trong điều kiện vận hành bình thường của phương pháp thử, ch một trong hai mươi trường hợp được phép vượt 1,0 trị số octan.

19.1.2. Đối với RON dưới 90,0:

19.1.2.1. Độ chụm không công bố đối với RON nhỏ hơn 90,0 vì không có sẵn các dữ liệu.

19.1.3. Đi với RON trên 100,0:

19.1.3.1. Một số lượng hạn chế v dữ liệu đối với RON lớn hơn 100 đã thu được từ Tập đoàn Trao đổi Hàng không Quốc gia ASTM, Viện dầu mỏ, Viện dầu m Pháp trong những năm gần đây. Độ tái lập đi với khoảng O.N từ 101,0 tới 108, trong một thời gian dài, trong điều kiện vận hành bình thường của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được phép vượt quá giá trị trong Bảng 6.

19.1.3.2. Không thể công bố độ chụm đối với O.N lớn hơn 108 vì không có sẵn các dữ liệu.

Bảng 6 – Độ tái lập của phương pháp nghiên cứu đi với RON lớn hơn 100

Mức RON trung bình

Giới hạn độ tái lập O.N

101,0

1,0

102,0

1.4

103,0

1,7

104

2,0

Từ 104 – 108

3,5

19.2. Qui trình B, qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi

19.2.1. Dữ liệu cho qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đi là hạn chế. Thông tin có sẵn bao gồm nghiên cứu thống kê thử nghiệm đơn lẻ do bảy phòng thử nghiệm, tiến hành thử trên bốn mẫu xăng và ba mẫu nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) có RON từ 90,0 đến 100,0, bằng hai qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi và qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng. Giai đoạn hai kiểm tra độ lặp lại bằng cách thử nghiệm kép qui trình chặn trên – dưới nhiên liệu thay đổi do bốn phòng thử nghiệm thực hiện trên tám mẫu nhiên liệu.

19.2.1.1. Độ lặp lại của qui trình chặn trên – dưới mc nhiên liệu thay đổi tương tự như qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng như suy ra từ phân tích thống kê của bộ dữ liệu kép.

19.2.1.2. Độ tái lập của qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi không phân biệt được từ qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng dựa trên phân tích thống kê dữ liệu hạn chế từ nghiên cứu thử nghiệm liên phòng.

19.2.1.3. Độ chệch Giữa đồng hồ đo kích nổ tín hiệu analog và đồng hồ đo kích nổ tín hiệu số có độ chệch đáng kể về mặt thống kê. Cường độ (Độ lớn) nhỏ hơn so với đánh giá độ lặp lại của quy trình A và C. Công thức hồi quy như sau:

RON đồng h đo kích nổ n hiệu analog = RON đồng h đo kích n tín hiệu s 0,17              (6)

19.3. Quy trình D, quy trình chặn trên – dưới của máy phân tích octan

19.3.1. Dữ liệu của quy trình chặn trên dưới máy phân tích octan thu được từ thử nghiệm liên phòng hạn chế, sử dụng hai loại máy phân tích octan CFR Waukesha và hệ KEAS Philip. Thông tin có sẵn bao gồm nghiên cứu thống kê thử nghiệm so sánh mười một mẫu xăng và ba hỗn hợp mẫu nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF) bng cách tiến hành đồng thời quy trình chặn trên – dưới máy phân tích octan và quy trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng.

19.3.1.1. Độ lặp lại của quy trình chặn trên – dưới máy phân tích octan tương tự như quy trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng. Các kết quả thu được khi dùng quy trình thiết bị máy phân tích octan tương đương với quy trình chặn trên – dưới cân bng.

19.3.1.2. Độ tái lập của quy trình chặn trên – dưới máy phân tích octan tương tự như quy trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bng. Các kết quả thu được khi dùng quy trình thiết bị máy phân tích octan tương đương với quy trình chặn trên – dưới cân bng.

19.3.1.3. Độ chệch – Giữa quy trình chặn trên-dưới máy phân tích octan và quy trình chặn trên-dưới mức nhiên liệu cân bằng không có độ chệch đáng kể v mặt thống kê.

19.4. Độ lệch chuẩn

19.4.1. Việc kiểm tra kết quả thử nghiệm liên phòng đối với RON được thực hiện từ năm 1930 do Tập đoàn Động cơ Quốc gia tiến hành thử nghiệm thường xuyên, ít nhất một lần/tháng. Những dữ liệu lịch sử cho thấy độ lệch chuẩn của phương pháp thay đổi theo O.N (Hình 8). Đường cong của hình này dựa trên dữ liệu của Nhóm trên trong thời gian từ 1966 đến 1987.

19.5. Độ chệch – Các qui trình trong phép thử này đối với RON của nhiên liệu động cơ đánh lửa không có độ chệch, vì giá trị RON chỉ có thể được xác định theo phương pháp này.

Hình 9 – Sự biến thiên độ lệch chuẩn của độ tái lập so với RON

 

Phụ lục A

(Quy định)

A.1. Thông tin về các mối nguy hiểm

A.1.1. Giới thiệu

A.1.1.1. Trong quá trình thực hiện phép thử có các nguy hiểm đối với người, các nguy hiểm này đã được nêu trong nội dung của tiêu chuẩn. Loại nguy hiểm ghi “Cnh báo” các thông tin chính được ghi ngắn gọn. Các thông tin chi tiết liên quan cần tham khảo các bảng dữ liệu an toàn vật liệu đối với các chất đem dùng đ xác định các mối nguy hiểm, vận chuyển, xử lý phù hợp, những cảnh báo về an toàn.

A.1.2. Cảnh báo: Dễ cháy. Hơi độc.

A.1.2.1. Các chất có th sdụng.

A.1.2.1.1. Dầu bôi trơn cacte động cơ,

A.1.3. Cnh báo: Dễ cháy. Hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa.

A.1.3.1. Các chất th dùng:

A.1.3.1.1. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có trị số octan 80.

A.1.3.1.2. Nhiên liệu kiểm tra.

A.1.3.1.3. Hỗn hợp nhiên liệu.

A.1.3.1.4. Isooctan.

A.1.3.1.5. Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.

A.1.3.1.6. n-heptan.

A.1.3.1.7. Oxygenat.

A.1.3.1.8. Nhiên liệu chuẩn đu (PRF).

A.1.3.1.9. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).

A.1.3.1.10. Nhiên liệu chuẩn.

A.1.3.1.11. Nhiên liệu mẫu.

A.1.3.1.12. Nhiên liệu động cơ kích nổ.

A.1.3.1.13. Nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF).

A.1.3.1.14. Hỗn hợp nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF), và

A.1.3.1.15. Xylen.

A.1.4. Cảnh báo: Độc. Gây độc hoặc chết người nếu hít hoặc nuốt phải.

A.1.4.1. Các hợp chất có th dùng:

A.1.4.1.1. Hỗn hợp chống đóng băng.

A.1.4.1.2. Hợp chất tetraethyl chì chống kích nổ hỗn hợp hàng không.

A.1.4.1.3. Tetraethyl chì loãng.

A.1.4.1.4. Chất chống đông gốc glycol.

A.1.4.1.5. Chất làm lạnh halogen hóa, và

A.1.4.1.6. Dung môi halogen hóa.

A.2. Bng pha trộn nhiên liệu chuẩn

A.2.1. Xem Bảng A.2.1 A.2.3.

Bảng A.2.1 – Trị số octan đối với hỗn hp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có trị số octan 80 và n-heptan

Hỗn hợp PRF 80 và n-heptanA

Trị số octan

Phần trăm PRF 80

Phần trăm n-heptan

40,0

50

50

44,0

55

45

48,0

60

40

52,0

65

35

56,0

70

30

60,0

75

25

64,0

80

20

68,0

85

15

72,0

90

10

72,8

91

9

73,6

92

8

74,4

93

7

75,2

94

6

76,0

95

5

76,8

96

4

77,6

97

3

78,4

98

2

79,2

99

1

80,0

100

0

A O.N. = 0,80 (% 80 PRF).

Bảng A.2.2 – Trị số octan đối với hỗn hp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có octan 80 và isooctan

Hn hợp PRF 80 và isooctanA

Trị số octan

Phần trăm PRF 80

Phần trăm isooctan

80,0

100

0

81,0

95

5

82,0

90

10

83,0

85

15

84,0

80

20

85,0

75

25

86,0

70

30

87,0

65

35

88,0

60

40

89,0

55

45

90,0

50

50

91,0

45

55

92,0

40

60

93,0

35

65

94,0

30

70

95,0

25

75

96,0

20

80

97,0

15

85

98,0

10

90

99,0

5

95

100,0

0

100

A O.N. = 0,80 (% 80 PRF) + 1,00 (% isooctan).

Bng A.2.3 – Trị số octan đối với hỗn hp chì tetraethyl trong isooctanA

CHÚ THÍCH: Pha loãng tetraethyl chì sao cho khi cho 2,0 mL vào 400 mL isooctan tạo thành hỗn hợp có chứa 2,0 mL TEL trên 1 U.S.gal.

mL TEL trên U.S.gal

Trị số octan

mL TEL trên U.S.gal

Trị số octan

0,0

0,05

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

1,0

100,0

100,7

101,3

102,5

103,5

104,4

105,3

106,0

106,8

107,4

108,0

108,6

1,2

1,4

1,5

2,0

2,5

3,0

3,5

4,0

4,5

5,0

5,5

6,0

109,6

110,5

111,0

112,8

114,3

115,5

116,6

117,5

118,3

119,1

119,7

120,3

A O.N.(trên 100) =

Trong đó: T = mL TEL trên U.S. gal trong isooctan.

A.3. Các bảng hướng dn cho cường độ kích nổ không đổi

A.3.1. Xem Bảng A.3.1 – A.3.5.

Bng A.3.1 Bảng hướng dn đối với cường độ gõ tiêu chun tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn – ng khuếch tán 9/16 in.. S đọc bộ đếm hin thị s đối vi các trị số octan nghiên cứu

CHÚ THÍCH: Xem Bng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm hiển thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).

Trị số octan nghiên cứu

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

Số đọc bộ đếm hiển thị số

40

357

357

357

357

358

359

359

359

360

360

41

361

361

361

362

362

363

363

363

364

364

42

364

365

365

366

366

366

367

367

368

368

43

368

369

369

370

370

370

371

371

372

372

44

373

373

373

374

374

375

375

375

376

376

45

377

377

378

378

379

379

380

380

381

382

46

382

383

383

384

384

385

385

386

386

387

47

387

388

388

389

389

389

390

390

390

390

48

391

391

392

392

393

393

394

395

395

396

49

396

397

397

398

399

399

400

400

401

402

50

402

403

403

404

404

405

405

406

406

406

51

407

408

408

409

410

410

411

411

412

412

52

412

413

413

414

414

415

415

416

417

417

53

418

418

419

419

420

420

421

422

422

423

54

423

424

424

425

426

426

427

427

428

428

55

429

429

430

430

431

432

432

433

433

434

56

435

435

436

436

437

437

438

439

439

440

57

440

441

441

442

442

443

443

444

444

445

58

446

446

447

448

448

449

449

450

450

451

59

451

452

453

453

454

454

455

455

456

457

60

457

458

458

459

460

460

461

461

462

462

61

463

464

465

465

466

467

467

468

469

470

62

470

471

471

472

472

473

474

474

475

475

63

476

477

478

478

478

479

479

480

481

481

64

482

483

484

484

485

485

486

486

487

488

65

488

489

490

491

491

492

492

493

494

495

66

495

496

497

498

498

499

500

501

501

502

67

502

503

503

504

505

50$

507

508

508

509

68

509

510

510

511

512

513

513

514

515

515

69

516

517

517

518

519

519

520

520

521

522

70

523

524

525

525

526

526

527

527

528

529

71

530

531

532

532

533

533

534

534

535

536

72

537

538

539

539

540

540

541

542

543

544

73

545

546

546

547

548

548

549

550

551

552

74

553

554

554

555

556

557

558

559

560

560

75

561

562

563

564

565

566

567

567

568

569

76

570

571

572

573

574

575

576

577

578

579

77

580

581

581

582

583

584

585

586

587

588

78

589

590

591

592

593

594

595

596

597

598

79

599

600

601

602

603

604

605

606

607

608

80

609

610

611

612

613

614

615

616

617

618

81

619

620

621

622

623

624

625

626

627

628

82

629

630

631

632

633

634

635

636

637

639

83

640

641

642

643

644

645

646

647

648

649

84

650

651

652

653

654

656

657

658

659

660

85

661

663

664

666

667

668

669

670

671

672

86

673

674

675

677

678

680

681

682

683

684

87

685

687

688

689

691

692

694

695

697

698

88

699

700

701

702

704

705

706

708

709

711

89

712

713

715

716

718

719

721

722

723

725

90

726

728

729

730

732

733

735

736

737

739

91

740

742

743

744

746

747

749

750

752

753

92

756

757

759

560

761

763

764

766

767

768

93

770

772

774

776

778

780

781

783

784

785

94

787

789

791

793

795

797

799

801

802

804

95

805

807

809

811

812

814

816

818

820

822

96

824

826

828

830

832

835

837

839

841

843

97

845

847

849

852

854

856

858

860

862

864

98

867

870

873

875

877

880

883

885

888

891

99

893

895

898

900

903

906

909

912

915

917

100

919

924

925

928

932

936

939

940

944

949

101

950

953

957

960

964

967

969

973

976

980

102

983

986

987

990

994

997

1000

1003

1005

1008

103

1011

1014

1017

1019

1022

1025

1028

1031

1034

1036

104

1039

1042

1043

1045

1048

1050

1052

1055

1057

1059

105

1062

1063

1065

1067

1070

1073

1074

1076

1079

1080

106

1081

1084

1086

1087

1090

1091

1093

1094

1097

1098

107

1100

1101

1103

1104

1105

1107

1110

1111

1112

1114

108

1115

1117

1118

1120

1121

1122

1124

1125

1127

1128

109

1131

1132

1134

1135

1136

1138

1139

1141

1142

1142

110

1145

1146

1148

1148

1149

1151

1152

1153

1155

1156

111

1158

1159

1160

1162

1163

1165

1166

1167

1167

1169

112

1170

1172

1173

1175

1176

1177

1179

1180

1182

1183

113

1184

1186

1186

1187

1189

1189

1191

1193

1194

1196

114

1197

1197

1199

1200

1201

1203

1204

1026

1027

1028

115

1208

1210

1211

1213

1214

1215

1218

1220

1221

1222

116

1224

1225

1227

1228

1230

1232

1234

1235

1237

1238

117

1239

1241

1242

1244

1245

1246

1249

1251

1252

1253

118

1255

1256

1258

1259

1260

1262

1265

1266

1268

1269

119

1270

1272

1273

1275

1276

1277

1280

1282

1283

1285

120

1286

1287

1289

1290

A Số đọc hiển thị tương đương = 1,012 –

Bảng A.3.2 – Bảng hướng dẫn đối với cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyn tiêu chuẩnA – ống khuếch tán 8/16 in. Các trị số octan nghiên cứu đối với s đọc bộ đếm hiển thị số

CHÚ THÍCH: Xem Bảng A.3.4 vả A.3.5 đối với sự bù số đc bộ đếm hin thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).

S đọc bộ đếm hin thị số

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Trị số octan nghiên cứu

450

58,8

59,0

59,1

59,3

59,5

59,6

59,8

60,0

60,1

60,3

460

60,4

60,6

60,8

61,0

61,1

61,2

61,4

61,6

61,7

61,8

470

62,0

62,2

62,4

62,5

62,6

62,8

63,0

63,1

63,3

63,6

480

63,7

63,8

64,0

64,1

64,2

64,4

64,6

64,8

65,0

65,1

490

65,2

65,4

65,6

65,7

65,8

66,0

66,1

66,2

66,4

66,5

500

66,6

66,8

67,0

67,2

67,3

67,4

67,5

67,6

67,8

68,0

510

68,2

68,3

68,4

68,6

68,7

68,8

69,0

69,2

69,3

69,4

520

69,6

69,8

69,9

70,0

70,1

70,2

70,4

70,6

70,8

70,9

530

71,0

71,1

71,2

71,4

71,6

71,8

71,9

72,0

72,1

72,2

540

72,4

72,6

72,7

72,8

72,9

73,0

73,2

73,3

73,4

73,6

550

73,7

73,8

73,9

74,0

74,2

74,3

74,4

74,5

74,6

74,7

560

74,8

75,0

75,1

75,2

75,3

75,4

75,5

75,6

75,8

75,9

570

76,0

76,1

76,2

76,3

76,4

76,5

76,6

76,7

76,8

76,9

580

77,0

77,2

77,3

77,4

77,5

77,6

77,7

77,8

77,9

78,0

590

78,1

78,2

78,3

78,4

78,5

78,6

78,7

78,8

78,9

79,0

600

79,1

79,2

79,3

79,4

79,5

79,6

79,7

79,8

79,9

80,0

610

80,1

80,2

80,3

80,4

80,5

80,6

80,7

80,8

80,9

81,0

620

81,1

81,2

81,3

81,4

81,5

81,6

81,7

81,8

81,9

82,0

630

82,1

82,2

82,3

82,4

82,5

82,6

82,7

82,8

82,8

82,9

640

83,0

83,1

83,2

83,3

83,4

83,5

83,6

83,7

83,8

83,9

650

84,0

84,1

84,2

84,3

84,4

84,4

84,5

84,6

84,7

84,8

660

84,9

85,0

85,0

85,1

85,2

85,2

85,3

85,4

85,5

85,6

670

85,7

85,8

85,9

86,0

86,1

86,2

86,2

86,3

86,4

86,4

680

86,5

86,6

86,7

86,8

86,9

87,0

87,0

87,1

87,2

87,3

690

87,4

87,4

87,5

87,6

87,6

87,7

87,8

87,8

87,9

88,0

700

88,1

88,2

88,3

88,4

88,4

88,5

88,6

88,6

88,7

88,8

710

88,8

88,9

89,0

89,1

89,2

89,2

89,3

89,4

89,4

89,5

720

89,6

89,6

89,7

89,8

89,8

89,9

90,0

90,0

90,1

90,2

730

90,3

90,4

90,4

90,5

90,6

90,6

90,7

90,8

90,8

90,9

740

91,0

91,0

91,1

91,2

91,3

91,4

91,4

91,5

91,6

91,6

750

91,7

91,8

91,8

91,9

91,9

92,0

92,0

92,1

92,2

92,2

760

92,3

92,4

92,4

92,5

92,6

92,6

92,7

92,8

92,9

93,0

770

93,0

93,0

93,1

93,2

93,2

93,2

93,3

93,4

93,4

93,4

780

93,5

93,6

93,6

93,7

93,8

93,9

94,0

94,0

94,0

94,1

790

94,2

94,2

94,2

94,3

94,4

94,4

94,4

94,5

94,6

94,6

800

94,6

94,7

94,8

94,8

94,9

95,0

95,0

95,1

95,2

95,2

810

95,2

95,3

95,4

95,4

95,5

95,6

95,6

95,6

95,7

95,8

820

95,8

95,8

95,9

96,0

96,0

96,0

96,1

96,2

96,2

96,2

830

96,3

96,4

96,4

96,4

96,5

96,5

96,6

96,6

96,6

96,7

840

96,8

96,8

96,9

96,9

97,0

97,0

97,0

97,1

97,2

97,2

850

97,2

97,3

97,3

97,4

97,4

97,4

97,5

97,6

97,6

97,6

860

97,7

97,8

97,8

97,8

97,9

97,9

98,0

98,0

98,0

98,1

870

98,1

98,1

98,2

98,2

98,2

98,3

98,4

98,4

98,4

98,5

880

98,5

98,5

98,6

98,6

98,6

98,7

98,7

98,8

98,8

98,8

890

98,9

98,9

99,0

99,0

99,0

99,1

99,1

99,2

99,2

99,2

900

99,3

99,3

99,4

99,4

99,4

99,5

99,5

99,5

99,6

99,6

910

99,6

99,7

99,7

99,7

99,8

99,8

99,8

99,9

100,0

100,0

920

100,0

100,0

100,1

100,1

100,1

100,2

100,2

100,3

100,3

100,3

930

100,4

100,4

100,4

100,4

100,4

100,5

100,5

100,5

100,6

100,6

940

100,7

100,7

100,8

100,8

100,8

100,8

100,8

100,9

100,9

100,9

950

101,0

101,0

101,1

101,1

101,1

101,2

101,2

101,2

101,2

101,3

960

101,3

101,3

101,4

101,4

101,4

101,4

101,5

101,5

101,6

101,6

970

101,6

101,6

101,7

101,7

101,7

101,8

101,8

101,8

101,8

101,9

980

101,9

101,9

102,0

102,0

102,0

102,1

102,1

102,2

102,2

102,3

990

102,3

102,3

102,4

102,4

102,4

102,4

102,5

102,5

102,5

102,6

1000

102,6

102,6

102,7

102,7

102,8

102,8

102,8

102,9

102,9

102,9

1010

103,0

103,0

103,0

103,1

103,1

103,1

103,2

103,2

103,2

103,3

1020

103,3

103,4

103,4

103,4

103,5

103,5

103,5

103,6

103,6

103,6

1030

103,7

103,7

103,7

103,8

103,8

103,8

103,9

103,9

104,0

104,0

1040

104,0

104,1

104,1

104,2

104,2

104,3

104,3

104,4

104,4

104,4

1050

104,5

104,6

104,6

104,6

104,7

104,7

104,8

104,8

104,8

104,9

1060

104,9

105,0

105,0

105,1

105,2

105,2

105,2

105,3

105,3

105,4

1070

105,4

105,4

105,5

105,5

105,6

105,6

105,7

105,7

105,8

105,8

1080

105,9

106,0

106,0

106,0

106,0

106,2

106,2

106,3

106,3

106,4

1090

106,4

106,5

106,6

106,6

106,7

106,7

106,8

106,8

106,9

107,0

1100

107,0

107,1

107,2

107,2

107,3

107,4

107,4

107,5

107,5

107,6

1110

107,6

107,7

107,8

107,8

107,9

108,0

108,0

108,1

108,2

108,2

1120

108,3

108,4

108,5

108,6

108,6

108,7

108,7

108,8

108,9

108,9

1130

109,0

109,0

109,1

109,2

109,2

109,3

109,4

109,4

109,5

109,6

1140

109,6

109,7

109,8

109,9

110,0

110,0

110,1

110,2

110,2

110,4

1150

110,4

110,5

110,6

110,7

110,8

110,8

110,9

111,0

111,0

111,1

1160

111,2

111,2

111,3

111,4

111,4

111,5

111,6

111,7

111,6

111,9

1170

112,0

112,0

112,1

112,2

112,2

112,3

112,4

112,5

112,6

112,6

1180

112,7

112,8

112,8

112,9

113,0

113,0

113,2

113,3

113,4

113,4

1190

113,5

113,8

113,6

113,7

113,8

113,8

113,9

114,0

114,1

114,2

1200

114,3

114,4

114,4

114,5

114,6

114,8

114,7

114,8

114,9

115,0

1210

115,1

115,2

115,2

115,3

115,4

115,5

115,5

115,6

115,6

115,6

1220

115,7

115,8

115,8

116,0

116,0

116,1

116,2

116,2

116,3

116,4

1230

116,4

116,4

116,4

116,6

116,6

116,7

116,8

116,8

116,9

117,0

1240

117,0

117,1

117,1

117,2

117,3

117,4

117,5

117,5

117,6

117,6

A Số đọc hiển thị tương đương = 1,012 –

Bng A.3.3 Bảng hướng dn đi với cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩnA – ống khuếch tán 8/18 in.. Các trị số hin thị đi với các trị số octan nghiên cứu

CHÚ THÍCH: Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm hiển thị số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).

Trị số octan nghiên cứu

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

Số đọc hiển th

40

0,759

0,759

0,759

0,759

0,758

0,758

0,758

0,758

0,757

0,757

41

0,757

0,756

0,756

0,756

0,756

0,755

0,755

0,755

0,755

0,754

42

0,754

0,754

0,753

0,753

0,753

0,753

0,752

0,752

0,752

0,751

43

0,751

0,751

0,750

0,750

0,750

0,749

0,749

0,749

0,748

0,748

44

0,748

0,747

0,747

0,747

0,747

0,746

0,746

0,746

0,745

0,745

45

0,745

0,744

0,744

0,744

0,743

0,743

0,743

0,742

0,742

0,742

46

0,741

0,741

0,741

0,740

0,740

0,740

0,739

0,739

0,739

0,738

47

0,738

0,738

0,737

0,737

0,737

0,736

0,736

0,736

0,735

0,735

48

0,735

0,734

0,734

0,733

0,733

0,733

0,732

0,732

0,732

0,731

49

0,731

0,731

0,730

0,730

0,729

0,729

0,729

0,728

0,728

0,728

50

0,727

0,727

0,727

0,726

0,726

0,725

0,725

0,725

0,724

0,724

51

0,724

0,723

0,723

0,723

0,722

0,722

0,721

0,721

0,721

0,720

52

0,720

0,720

0,719

0,719

0,718

0,718

0,718

0,717

0,717

0,717

53

0,716

0,716

0,715

0,715

0,715

0,714

0,714

0,713

0,713

0,713

54

0,712

0,712

0,711

0,711

0,711

0,710

0,710

0,710

0,709

0,709

55

0,708

0,708

0,707

0,707

0,707

0,706

0,706

0,705

0,705

0,705

56

0,704

0,704

0,703

0,703

0,703

0,702

0,702

0,702

0,701

0,701

57

0,700

0,700

0,699

0,699

0,699

0,698

0,698

0,697

0,697

0,697

58

0,696

0,696

0,695

0,695

0,695

0,694

0,694

0,693

0,693

0,692

59

0,692

0,692

0,691

0,691

0,690

0,690

0,689

0,689

0,689

0,688

60

0,688

0,687

0,687

0,687

0,686

0,686

0,685

0,685

0,684

0,684

61

0,683

0,683

0,682

0,682

0,681

0,681

0,681

0,680

0,680

0,679

62

0,679

0,678

0,678

0,677

0,677

0,677

0,676

0,676

0,675

0,675

63

0,674

0,674

0,673

0,673

0,673

0,672

0,672

0,671

0,671

0,671

64

0,670

0,570

0,669

0,669

0,668

0,668

0,667

0,667

0,666

0,666

65

0,666

0,665

0,665

0,664

0,664

0,663

0,663

0,662

0,662

0,661

66

0,661

0,660

0,660

0,659

0,659

0,658

0,658

0,657

0,657

0,656

67

0,656

0,655

0,655

0,654

0,654

0,653

0,653

0,652

0,652

0,651

68

0,651

0,650

0,650

0,649

0,649

0,648

0,648

0,647

0,647

0,647

69

0,646

0,645

0,645

0,645

0,644

0,643

0,643

0,643

0,642

0,642

70

0,641

0,641

0,640

0,640

0,639

0,639

0,638

0,638

0,637

0,637

71

0,636

0,636

0,635

0,635

0,634

0,634

0,633

0,633

0,632

0,632

72

0,631

0,631

0,630

0,630

0,629

0,629

0,628

0,627

0,627

0,626

73

0,626

0,625

0,625

0,624

0,623

0,623

0,622

0,622

0,621

0,621

74

0,620

0,619

0,619

0,618

0,618

0,617

0,616

0,616

0,615

0,615

75

0,614

0,613

0,613

0,612

0,611

0,611

0,610

0,610

0,609

0,609

76

0,608

0,607

0,606

0,606

0,605

0,605

0,604

0,603

0,602

0,602

77

0,601

0,600

0,600

0,599

0,598

0,598

0,597

0,596

0,596

0,595

78

0,594

0,594

0,593

0,592

0,592

0,591

0,590

0,590

0,589

0,588

79

0,587

0,587

0,586

0,585

0,584

0,584

0,583

0,582

0,581

0,581

80

0,580

0,579

0,578

0,578

0,577

0,576

0,576

0,575

0,574

0,574

81

0,573

0,572

0,571

0,571

0,570

0,570

0,569

0,568

0,567

0,567

82

0,566

0,565

0,564

0,564

0,563

0,562

0,562

0,561

0,560

0,559

83

0,558

0,558

0,557

0,556

0,555

0,555

0,554

0,553

0,552

0,552

84

0,551

0,550

0,549

0,549

0,548

0,547

0,546

0,546

0,545

0,544

85

0,543

0,542

0,541

0,540

0,539

0,539

0,538

0,537

0,536

0,535

86

0,534

0,534

0,533

0,532

0,531

0,530

0,529

0,528

0,527

0,527

87

0,526

0,525

0,524

0,523

0,522

0,521

0,520

0,519

0,518

0,517

88

0,517

0,516

0,515

0,514

0,513

0,512

0,511

0,510

0,509

0,508

89

0,507

0,506

0,505

0,504

0,503

0,502

0,501

0,500

0,499

0,498

90

0,497

0,496

0,495

0,494

0,493

0,492

0,491

0,490

0,489

0,488

91

0,487

0,486

0,485

0,484

0,483

0,482

0,481

0,480

0,479

0,478

92

0,476

0,475

0,474

0,473

0,472

0,471

0,470

0,469

0,468

0,467

93

0,466

0,464

0,463

0,462

0,460

0,459

0,458

0,457

0,456

0,455

94

0,454

0,452

0,451

0,450

0,448

0,447

0,446

0,444

0,443

0,442

95

0,441

0,440

0,438

0,437

0,436

0,434

0,433

0,431

0,430

0,429

96

0,427

0,426

0,424

0,423

0,422

0,420

0,418

0,417

0,416

0,414

97

0,413

0,411

0,410

0,408

0,406

0,405

0,403

0,402

0,400

0,399

98

0,397

0,395

0,393

0,392

0,390

0,388

0,386

0,384

0,382

0,380

99

0,379

0,377

0,375

0,374

0,372

0,369

0,367

0,365

0,363

0,362

100

0,360

0,357

0,356

0,354

0,351

0,348

0,346

0,345

0,342

0,339

101

0,338

0,336

0,333

0,331

0,328

0,326

0,325

0,322

0,320

0,317

102

0,315

0,313

0,312

0,310

0,307

0,305

0,303

0,301

0,299

0,297

103

0,295

0,293

0,291

0,289

0,287

0,285

0,283

0,281

0,279

0,277

104

0,275

0,273

0,272

0,271

0,269

0,267

0,266

0,264

0,262

0,261

105

0,259

0,258

0,257

0,255

0,253

0,251

0,250

0,249

0,247

0,246

106

0,245

0,243

0,242

0,241

0,239

0,238

0,237

0,236

0,234

0,233

107

0,232

0,231

0,230

0,229

0,228

0,227

0,225

0,224

0,223

0,222

108

0,221

0,220

0,219

0,218

0,217

0,216

0,215

0,214

0,213

0,212

109

0,210

0,209

0,208

0,207

0,206

0,205

0,204

0,203

0,202

0,202

110

0,200

0,199

0,198

0,198

0,197

0,196

0,195

0,194

0,193

0,192

111

0,191

0,190

0,189

0,188

0,187

0,186

0,185

0,184

0,184

0,183

112

0,182

0,181

0,180

0,179

0,178

0,177

0,176

0,175

0,174

0,173

113

0,172

0,171

0,171

0,170

0,169

0,169

0,167

0,166

0,165

0,164

114

0,163

0,163

0,162

0,161

0,160

0,159

0,158

0,157

0,156

0,155

115

0,155

0,154

0,153

0,152

0,151

0,150

0,148

0,147

0,146

0,145

116

0,144

0,143

0,142

0,141

0,140

0,138

0,137

0,136

0,135

0,134

117

0,133

0,132

0,131

0,130

0,129

0,128

0,126

0,125

0,124

0,123

118

0,122

0,121

0,120

0,119

0,118

0,117

0,115

0,114

0,113

0,112

119

0,111

0,110

0,109

0,108

0,107

0,106

0,104

0,103

0,102

0,101

120

0,100

0,099

0,098

0,097

..

A Số đọc bộ đếm hiển thị số tương đương = (1,012 – số hiển thị) 1410

Bảng A.3.4 – Số bù trừ đối với chiều cao xylanh theo bảng hướng dẫn và sự thay đổi đối với nhiệt độ không khí đầu vào khi áp sut khí quyển dưới 29,92 in.HgA

CHÚ THÍCH 1: Nhiệt độ không khí đầu vào tính theo °C và °F.

CHÚ THÍCH 2: Bảng này được xây dựng cho áp suất khí quyển tính theo insơ và phần mười của insơ thủy ngân. Ch liệt kê các giá trị chuyển đổi sang kPa đối với các giá trị áp suất (in.Hg) chẵn.

CHÚ THÍCH 3: Nhiệt độ không khí đầu vào đã liệt kê cho từng áp suất khí quyển sẽ được dùng để đo O.N hoặc như một ch dẫn để điều chỉnh nhiệt độ.

CHÚ THÍCH 4: Để xác định số đo chiều cao xylanh cho cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển dưới 29,92 in.Hg thì:

CNG hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu vào số đọc bộ đếm hiển thị số trong bảng.

TRỪ hiệu chỉnh số hin thị đã nêu từ số đọc hiển thị trong bảng.

CHÚ THÍCH 5: Để chuyển đổi số đo chiều cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển thường về áp suất bng 29,92 in.Hg:

TRỪ hiệu chỉnh bộ đếm hin thị số đã nêu từ số đọc bộ đếm hiển thị số của động cơ đã quan sát.

CỘNG hiệu chnh số hin thị đã nêu vào số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.

Áp suất khí quyển in.Hg (kPa)

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

21,0 (71,1)

Hiệu chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bộ đếm số

250

247

244

241

239

236

233

230

227

225

Hiển thị số

0,178

0,176

0,174

0,172

0,170

0,168

0,166

0,164

0,162

0,160

IAT,°C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

IAT,°F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

22,0 (74,5)

Bộ đếm số

222

219

216

213

211

206

205

202

199

197

Hiển thị số

0,158

0,156

0,154

0,152

0,150

0,148

0,146

0,144

0,142

0,140

IAT,°C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

IAT,°F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

23,0 (77,9)

Bộ đếm số

194

191

188

185

183

180

177

174

171

169

Hiển thị số

0,138

0,136

0,134

0,132

0,130

0,128

0,126

0,124

0,122

0,120

IAT,°C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

IAT,°F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

24,0 (81,3)

Bộ đếm số

166

163

160

157

155

152

149

146

143

141

Hiển thị số

0,118

0,116

0,114

0,112

0,110

0,108

0,106

0,104

0,102

0,100

IAT,°C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

IAT,°F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

25,0 (84,6)

Bộ đếm số

138

135

132

129

127

124

121

118

115

113

Hiển thị số

0,098

0,096

0,094

0,092

0,090

0,088

0,086

0,084

0,082

0,080

IAT,°C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

IAT,°F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

26,0 (88,0)

Bộ đếm số

110

107

104

101

99

96

93

90

87

85

Hiển thị số

0,078

0,076

0,074

0,072

0,070

0,068

0,066

0,064

0,062

0,060

IAT,°C

19,4

20,6

21,0

22,0

22,8

23,9

24,4

25,6

26,1

27,2

IAT,°F

67

69

70

72

73

75

76

78

79

81

27,0 (91,4)

Bộ đếm số

82

79

76

73

71

68

65

62

59

57

Hiển thị số

0,058

0,056

0,054

0,052

0,050

0,048

0,046

0,044

0,042

0,040

IAT,°C

27,8

28,9

29,4

30,0

31,1

31,7

32,8

33,3

34,4

35,5

IAT,°F

82

84

85

86

88

89

91

92

94

95

28,0 (94,8)

Bộ đếm số

54

51

48

45

43

40

37

34

31

29

Hiển thị số

0,038

0,036

0,034

0,032

0,030

0,028

0,026

0,024

0,022

0,020

IAT,°C

36,1

36,7

36,8

38,3

39,4

40,0

41,1

41,7

42,8

43,3

IAT,°F

97

98

100

101

103

104

106

107

109

110

29,0 (98,2)

Bộ đếm số

26

23

20

17

16

12

9

6

3

1

Hiển thị số

0,018

0,016

0,014

0,012

0,010

0,008

0,006

0,004

0,002

0,000

IAT,°C

43,9

45,0

45,6

46,7

47,2

48,3

48,9

50,0

50,6

51,7

IAT,°F

111

113

114

116

117

119

120

122

123

125

A Để đặt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đặt vị trí của núm điều chnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiều cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bảng đối với áp suất khí quyn và sau đó chuyển vị trí núm điều chỉnh sang v trí 1.

Số đọc bộ đếm phía trên phải lớn hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất khí quyển nhỏ hơn 29,92 in.Hg.

Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất lớn hơn 29,92 in.Hg.

Bảng A.3.5 – Sự bù trừ cho chiều cao xylanh và các thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào đổi với áp suất khí quyển trên 29,92 in.HgA

CHÚ THÍCH 1: Để xác định số đo chiều cao xylanh để có cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyn trên 29,92 in.Hg:

TRỪ hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu từ số đọc bộ đếm hiển thị số trong bảng.

CỘNG hiệu chnh hiển thị đã nêu vi số đọc hiển thị trong bảng.

CHÚ THÍCH 2: Để chuyển đổi số đo chiều cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển đến áp suất bằng 29,92 in.Hg:

CỘNG hiệu chỉnh bộ đếm hiển thị số đã nêu với số đọc bộ đếm hiển thị số của động cơ đã quan sát.

TR hiệu chnh hiển thị đã nêu từ số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.

Áp sut khí quyển in.Hg (kPa)

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

30,0 (101,6)

Hiệu chỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bộ đếm số

2

5

8

11

13

16

19

22

25

27

Hiển thị số

0,002

0,004

0,006

0,008

0,010

0,012

0,014

0,016

0,018

0,020

IAT,°C

52,2

52,8

53,9

54,4

55,6

56,1

57,2

57,8

58,9

59,4

IAT,°F

126

127

129

130

132

133

135

136

138

139

A Để đặt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đặt vị trí của núm điều chỉnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiều cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bng đối với áp suất khí quyển và sau đó chuyển v trí núm điều chnh sang v trí 1.

Số đọc bộ đếm phía trên phải ln hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất khí quyển nhỏ hơn 29,92 in.Hg.

Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp sut lớn hơn 29,92 in.Hg

 

MỤC LỤC

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ, định nghĩa

4. Tóm tắt phương pháp

5. Ý nghĩa và sử dụng

6. Các yếu tố cản trở

7. Thiết bị, dụng cụ

8. Thuốc th và các chất chun

9. Lấy mẫu

10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn

11. Chuẩn hóa động cơ

12. Các đặc tính thay đi của phép thử

13. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng

14. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi

15. Tỷ số nén

16. Tính O.N – Qui trình chặn trên-dưới của máy phân tích octan

17. Tính O.N – Qui trình chặn trên-dưới

18. Báo cáo thử nghiệm

19. Độ chụm và độ chệch

Phụ lục A

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *