Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9968:2013 (ISO 15884:2002) về Chất béo sữa – Chuẩn bị metyl este của axit béo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9968 : 2013
ISO 15884:2002
CHẤT BÉO SỮA – CHUẨN BỊ METYL ESTE CỦA AXIT BÉO
Milk fat – Preparation of fatty acid methyl esters
Lời nói đầu
TCVN 9968:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 15884:2002;
TCVN 9968:2013 Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn và Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT BÉO SỮA – CHUẨN BỊ METYL ESTE CỦA AXIT BÉO
Milk fat – Preparation of fatty acid methyl esters
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp chuẩn bị metyl este của axit béo trong chất béo sữa (milk fat) và chất béo thu được từ các sản phẩm sữa.
Phương pháp này không thích hợp để phân tích chất béo sữa đã phân giải lipit từng phần (độ axit của chất béo > 1 mmol axit béo tự do trên 100 g chất béo). Trong trường hợp này, có thể sử dụng phương pháp khác nêu trong Phụ lục A
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5504 (ISO 2446), Sữa – Xác định hàm lượng chất béo.
TCVN 8103 (ISO 14156), Sữa và sản phẩm sữa – Phương pháp chiết lipit và các hợp chất hòa tan trong lipit.
TCVN 9969 (ISO 15885), Chất béo sữa – Xác định thành phần của axit béo bằng sắc ký khí lỏng.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Metyl este của các axit béo trong chất béo sữa (fatty acit methyl esters of milk fat)
Các metyl este của các axit béo được chuẩn bị bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Các metyl este của các axit béo trong chất béo sữa được chuẩn bị bằng metanol phân các glycerit có xúc tác kiềm trong dung dịch không chứa rượu. Sau thời gian phản ứng nhất định, trung hòa hỗn hợp bằng cách thêm natri hydro sulfat tinh thể để tránh xà phòng hóa các este tạo thành.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
5.1. Dung môi: n-pentan, n-hexan hoặc n-heptan.
5.2. Metanol, chứa không quá 0,5 % khối lượng nước.
5.3. Natri hydro sulfat ngậm một phân tử nước (NaHSO4.H2O).
5.4. Thuốc thử chuyển hóa este, dung dịch kali hydroxit (KOH) hoặc dung dịch natri methoxit (NaOCH3) trong metanol xấp xỉ 2 mol/l.
Hòa tan 11,2 g KOH trong 100 ml metanol và trộn kỹ.
Cách khác, hòa tan 10,8 g NaOCH3 trong 100 ml metanol và trộn kỹ.
Dung dịch natri methoxit trong metanol có thể được chuẩn bị bằng cách hòa tan 4,6 g natri kim loại trong metanol hoặc pha loãng dung dịch bán sẵn trên thị trường đến nồng độ khoảng 5,4 mol/l (ví dụ: Fluka 717481)). Tuy nhiên, phải rất cẩn thận khi xử lý với natri kim loại.
6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Cân, có thể cân chính xác đến 1 mg.
6.2. Ống nghiệm, đường kính 16 mm, dài 100 mm, có nắp vặn lót bằng PTFE.
6.3. Pipet chia vạch, dung tích 1 ml và 10 ml.
6.4. Máy trộn vortex.
6.5. Máy ly tâm, có thể vận hành ở 350 g ± 50 g.
Máy ly tâm cần có bộ phận hiển thị tốc độ số vòng quay trên phút, với dung sai tối đa là ± 50 r/min. Về chi tiết, xem TCVN 5504 (ISO 2446).
7. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc không bị thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
8. Chuẩn bị mẫu thử
Thực hiện phương pháp chiết theo TCVN 8103 (ISO 14156).
Chất béo chiết được có thể bảo quản trong tủ lạnh đông không quá 1 tháng.
9. Cách tiến hành
Cân 100 mg mẫu thử đã chuẩn bị (Điều 8), chính xác đến 5 mg, cho vào ống nghiệm (6.2). Hòa tan phần mẫu thử trong 5 ml dung môi (5.1) và trộn. Thêm 0,2 ml thuốc thử chuyển hóa este (5.4) và đậy nắp ống nghiệm.
Trộn mạnh lượng chứa trong ống nghiệm trên máy trộn vortex (6.4) trong 1 min. Sau thời gian phản ứng thêm 5 min, thì bổ sung 0,5 g natri hydro sulfat rắn (5.3) và trộn lại. Đặt các ống nghiệm đựng mẫu thử vào máy ly tâm (6.5) và cho ly tâm 3 min ở nhiệt độ phòng.
Sau khi ly tâm, lấy phần dịch lỏng trong suốt phía trên của phần mẫu thử để phân tích sắc ký khí lỏng. Tiến hành theo quy định trong TCVN 9969 (ISO 15885).
Nếu cần, gạn lấy dung dịch este và bảo quản trong tủ lạnh hoặc tốt nhất là bảo quản trong tủ đông sâu trong vài ngày. Phải chú ý để tránh làm thất thoát do metyl este của các axit béo trong chất béo sữa bay hơi.
CHÚ THÍCH: Các N-acyl lipit (ví dụ: sphingolipit) không chuyển hóa este bằng cách metanol phân với xúc tác kiềm. Các chất này chủ yếu xuất hiện trong chất béo là sản phẩm từ whey.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn cũng như các sự cố bất kỳ có thể ảnh hưởng đến kết quả thử.
Phụ lục A
(Quy định)
Quy trình thay thế sử dụng sự chuyển hóa este có xúc tác axit của các glycerit
A.1 Giới thiệu
Nếu chất béo sữa thủy phân từng phần được chuyển thành các metyl este axit béo thì sử dụng xúc tác axit chuyển hóa este của các liên kết axit glyxerit đồng thời với este hóa các axit béo tự do quy định trong Phụ lục này.
A.2 Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
A.2.1 Axit sulfuric, ρ20(H2SO4) = 1,84 g/ml.
A.2.2 Metanol, chứa không quá 0,5 % khối lượng nước.
A.2.3 Thuốc thử chuyển hóa este
Trong khi làm nguội, thêm từ từ 1 ml axit sulfuric (A.2.1) vào 15 ml metanol (A.2.2).
A.3 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
A.3.1 Cân, có thể cân chính xác đến 10 mg.
A.3.2 Pipet chia vạch, dung tích 1 ml và 5 ml.
A.3.3 Ống thủy tinh, dung tích 5 ml.
Để thay cho các ống thủy tinh, có thể sử dụng các lọ tạo dẫn xuất nhỏ thích hợp có kích thước tương tự, với điều kiện là kín khí để tránh làm thất thoát các este bay hơi.
A.3.4 Tủ sấy, có thể làm việc ở nhiệt độ từ 100 oC đến 110 oC hoặc nồi cách thủy đun sôi.
A.4 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo Điều 8.
A.5 Cách tiến hành
Cân 2 g mẫu thử đã chuẩn bị, chính xác đến 10 mg, cho vào ống thủy tinh (A.3.3). Thêm 0,4 ml thuốc thử chuyển hóa este (A.2.3). Làm kín ống thủy tinh trên ngọn lửa. Giữ ống thủy tinh chứa mẫu 3 h trong tủ (A.3.4) ở 100 oC đến 110 oC, thỉnh thoảng xoay trộn mẫu chứa trong ống.
Làm nguội ống thủy tinh chứa mẫu đến nhiệt độ phòng và để cho tách pha hoàn toàn. Mở ống thủy tinh và lấy phần nổi phía trên để phân tích. Nên pha loãng các este tạo thành với dung môi thích hợp.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phẩm sữa – Hướng dẫn lấy mẫu.
1) Fluka là tên thương mại của thuốc thử có bán sẵn. Thông tin đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này.