Thông tư 49/2023/TT-BGTVT

  • Loại văn bản: Thông tư
  • Số hiệu: 49/2023/TT-BGTVT
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Lê Đình Thọ
  • Ngày ban hành: 31/12/2023
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Giao thông - Vận tải
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Đã biết

Nội dung toàn văn Thông tư 49/2023/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành mới nhất


BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 49/2023/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2023

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY
CHUYÊN DÙNG, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN
ĐỘNG CƠ VÀ XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị
định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định
số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật đo lường;

Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học – Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.

Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2019/TT- BGTVT ngày 05
tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô (sau
đây viết tắt là Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như
sau:

“a) Cơ sở thiết kế lập hồ sơ
thiết kế và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến Cơ quan QLCL.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế dạng điện tử theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính: ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài
liệu (02 bản tài liệu nếu cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”

b) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 Điều 5 như
sau:

“c) Cơ quan QLCL kiểm tra
đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với ô tô trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết
kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ thiết kế ô tô
đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng
văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội
dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết
kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm
tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ
quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của
hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo
bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không
cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ
sơ thiết kế ô tô, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

2. Sửa đổi,
bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như
sau:

“đ) Bản thống kê các tổng
thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp ô tô
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo một trong các tài liệu tương ứng đối
với từng linh kiện (trừ động cơ) thuộc đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm và
chứng nhận theo quy định như sau: Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại linh kiện (còn hiệu lực) được cấp bởi Cơ
quan QLCL; Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường linh kiện nhập khẩu còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ quy định
về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô
tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên (sau đây gọi là Thông báo miễn kiểm tra linh kiện theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023); bản sao văn bản
xác nhận của nhà sản xuất linh kiện nước ngoài kèm theo các tài liệu kết quả chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng của các kiểu loại linh kiện nhập khẩu theo quy định
tại các thỏa thuận từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới; bản sao văn bản xác nhận
của đại diện hợp pháp tại Việt Nam của nhà sản xuất linh kiện nước ngoài kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
kiểu loại linh kiện (còn hiệu lực) được cấp bởi Cơ quan QLCL.”.

3. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 9 như
sau:

“c) Cơ quan QLCL thực hiện
kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cơ quan
QLCL cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ
không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông báo tới doanh
nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8
Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL
thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả COP đạt
yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu
có nội dung không phù hợp, Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc
không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã
thông báo, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP
và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc
không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận,
doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 10 như
sau:

“2. Cơ sở sản xuất phải đảm bảo
và chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng
và thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Các sản phẩm chỉ được
xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe ô tô khi Giấy
chứng nhận của kiểu loại sản phẩm còn hiệu lực và khi linh kiện thuộc đối tượng
phải kiểm tra thử nghiệm và chứng nhận theo định quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này đáp ứng một trong yêu cầu sau:

a) Giấy chứng nhận của linh kiện
còn hiệu lực;

b) Thông báo miễn kiểm tra linh
kiện theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023
còn hiệu lực.”.

Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới
(sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT), Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày
20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 30/2011/TT-
BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định
nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm
định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ
nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung
chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 08 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra, đánh
giá lại hồ sơ thiết kế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy
chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của
hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo
bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không
cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ
sơ thiết kế, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

2. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT- BGTVT.

3. Sửa đổi,
bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 của điểm a khoản 2 Điều 9 của
Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

“- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực
hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm
việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Nếu
nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để doanh nghiệp bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm
Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp,
Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng
nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo,
doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng
kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông
báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy
chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải
thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

4. Thay thế
Phụ lục IV, Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
(đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT)
tương ứng bằng các Phụ lục 1, Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thay thế
Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT
tương ứng bằng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số
45/2012/TT-BGTVT ngày 25
tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô,
xe gắn máy (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng
kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 7 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như
sau:

“3. Cơ quan QLCL thực hiện kiểm
tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp
Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIa và VIIb ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu
nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông
báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL
thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng
nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIa và VIIb ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội
dung không phù hợp thì Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp
Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày
thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo,
Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông
báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy
chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải
thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ 2 thuộc điểm a khoản 3 Điều 8, khoản 7 Điều 8 và bổ
sung khoản 8 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như
sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung gạch đầu dòng thứ 2 thuộc điểm a khoản 3 Điều 8 của
Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“- Cơ sở sản xuất có một trong
các lỗi vi phạm nêu tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này hoặc trường hợp không được
Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất được áp dụng hình thức tự
kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm c khoản này hoặc vẫn có các vi phạm,
không tuân thủ quy định tại Thông tư này trong đợt giám sát.”.

b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT
như sau:

“7. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm
lập và cấp cho từng xe xuất xưởng 01 hồ sơ, bao gồm:

a) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng theo quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng
tiếng Việt trong đó có thể hiện thông số kỹ thuật cơ bản của xe và hướng dẫn sử
dụng xe;

c) Sổ bảo hành hoặc phiếu bảo
hành sản phẩm bằng tiếng Việt trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và tên, địa chỉ
các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng.”.

c) Bổ sung
khoản 8 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“8. Số khung, số động cơ:

a) Cơ sở sản xuất không sử dụng
khung xe, động cơ có số khung, số động cơ bị tẩy xoá, đục sửa, đóng lại, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này để sản xuất, lắp ráp thành xe;

b) Số khung hoặc số động cơ
đóng trong nước nhưng bị sai do thao tác của nhân viên hoặc bị mờ, khó đọc thì
Cơ sở sản xuất phải giữ nguyên trạng số đã đóng và thông báo bằng văn bản tới
Cơ quan QLCL. Cơ quan QLCL kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm nêu tại điểm
a khoản này thì thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất thực hiện việc đóng lại
số khung hoặc số động cơ, nếu có vi phạm sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở
sản xuất không được sử dụng khung hoặc động cơ có số bị tẩy xoá, đục sửa, đóng
lại để sản xuất, lắp ráp thành xe.”.

4. Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm
e khoản 3, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 10
của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

a) Bổ sung
điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT
như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các
tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của
kiểu loại sản phẩm, thông tin về nhà sản xuất, nước sản xuất trong hồ sơ đăng
ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại sản phẩm.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng
xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn
không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

b) Bổ sung
khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Thông tư số 45/2012/TT-
BGTVT như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu
loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn
bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho xe (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản
phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một
trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định;
không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng
dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng Phiếu
xuất xưởng không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho sản phẩm;
không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất, xác minh lỗi của
sản phẩm;

b) Sản phẩm xuất xưởng không đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất
lượng và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;

c) Vi phạm quy định liên quan đến
sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

d) Vi phạm quy định liên quan đến
số khung, số động cơ nêu tại khoản 8 Điều 8 của Thông tư này.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng
xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực
hiện xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng cho sản phẩm của kiểu loại đang
bị tạm dừng để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm
trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng
xuất xưởng. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo
về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì
Cơ quan QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở
sản xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc
phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ
không còn giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 15 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT
như sau:

“4. Tổ chức kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng, sử dụng phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng của Cơ sở sản xuất.”.

6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT
như sau:

“3. Phối hợp với Cơ quan QLCL
trong quá trình kiểm tra, đánh giá liên quan đến chất lượng sản phẩm, việc đảm
bảo chất lượng sản phẩm và quản lý, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.”.

7. Thay thế
Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư số 45/2012/TT- BGTVT
tương ứng bằng Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
16/2014/TT- BGTVT ngày 13
tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối
với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông
đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng
kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 8 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như
sau:

“3. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực
hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm
việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cục Đăng kiểm
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIa và VIIb ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản
xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIa và VIIb ban hành kèm theo Thông tư này
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội
dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc
không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã
thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc
đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận,
doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 21 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT
như sau:

“3. Thực hiện việc triệu hồi sản
phẩm theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT
ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô
tô.”.

Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
41/2013/TT- BGTVT ngày 05
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau đây viết tắt là Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT),
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày
15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô
tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe
mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT
ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau
đây viết tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 của
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 5 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như
sau:

“b) Cơ quan QLCL tiếp nhận và
kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Cơ quan QLCL trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối
với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến và hướng dẫn để Cơ sở sản xuất hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ thành phần, Cơ quan QLCL tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra nội dung
hồ sơ.

c) Cơ quan QLCL thực hiện kiểm
tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp
Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo Thông
tư này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan
QLCL thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL
thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy
chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo
Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh
giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu;
nếu có nội dung không phù hợp, Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc
không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã
thông báo, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP
và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc
không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận,
doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT đã được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 của Thông tư 16/2022/TT-BGTVT
và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT
như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-
BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 của Thông tư 16/2022/TT-BGTVT như sau:

“c) Cơ quan QLCL tiến hành kiểm
tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại Điều 7
Thông tư này. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra và bổ sung đầy
đủ tài liệu theo quy định, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại
Phụ lục IIIb ban hành kèm theo
Thông tư này nếu kết quả kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu; cấp Thông báo không
đạt chất lượng nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIc kèm theo Thông tư này nếu
kết quả kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu.”.

b) Bổ sung
điểm đ khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“đ) Trường hợp các xe nhập khẩu
bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thì cơ sở nhập
khẩu được phép khắc phục các hạng mục như sau: lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi
hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; gương chiếu hậu nứt, vỡ; hệ thống đèn chiếu
sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; các rơ le điều khiển bị thiếu; ắc quy không hoạt động.”.

4. Bổ sung
điểm đ khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“đ) Các xe đã được kiểm tra xuất
xưởng và dán tem hợp quy khi đưa ra thị trường phải được cung cấp tài liệu hướng
dẫn sử dụng (trong đó có thể hiện thông số kỹ thuật cơ bản của xe và hướng dẫn
sử dụng xe), Phiếu bảo hành sản phẩm (ghi rõ điều kiện và địa chỉ các cơ sở bảo
hành).”.

5. Bổ sung
điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 11 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 11 của
Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

a) Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm
e khoản 3 Điều 11 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật.

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các
tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của
kiểu xe trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại xe.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng
xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn
không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu
loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn
bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp tem hợp
quy (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản phẩm thuộc một trong các trường
hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một
trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng theo quy định; không thực
hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng dẫn kiểm
tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng tem hợp quy
không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho xe theo quy định;
không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất, xác minh lỗi của
sản phẩm;

b) Xe xuất xưởng không đạt quy
chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng và mẫu điển
hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;

c) Vi phạm quy định liên quan đến
sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng
xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực
hiện xuất xưởng và cấp tem hợp quy cho xe của kiểu loại đang bị tạm dừng để đưa
ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa
06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng xuất xưởng. Cơ quan
QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục
các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan QLCL hủy bỏ
việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu quá
thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục được các lỗi
vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ không còn giá trị
theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 13 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT
như sau:

“4. Thực hiện việc triệu hồi đối
với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư
số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong
sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập khẩu theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT- BGTVT
ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc
đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

7. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT.

Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
86/2014/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối
với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao
thông trong phạm vi hạn chế (sau đây viết tắt là Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT),
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau
đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng
kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT- BGTVT
như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký chứng nhận và xử lý như sau:

a) Nếu thành phần hồ sơ không đầy
đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ
sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp
hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để doanh nghiệp hoàn
thiện;

b) Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ
theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra, đánh giá nội dung hồ
sơ theo quy định.”

b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“3. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực
hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm
việc.

a) Nếu nội dung hồ sơ không hợp
lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới
doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6
Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản này; nếu
có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về
việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng
kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp
đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc
đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận,
doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.

b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy
chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục
IVa ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết
quả đánh giá COP đạt yêu cầu.”.

2. Sửa đổi
khoản 6 Điều 8 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có
thể tiến hành kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản
xuất vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này
thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9 của
Thông tư này thì thực hiện yêu cầu tạm dừng xuất xưởng xe.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9; bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều
9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi
điểm b khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“b) Cơ sở sản xuất vi phạm một
trong quy định: sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp
Giấy chứng nhận; vi phạm quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền;”.

b) Bổ sung
điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật.

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các
tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của
kiểu loại xe trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại xe.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng
xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn
không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

c) Bổ sung
khoản 4 và khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu
loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn
bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho xe (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản
phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một
trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định;
không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng
dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng Phiếu
xuất xưởng không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho sản phẩm
theo quy định; không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất,
xác minh lỗi của sản phẩm;

b) Xe xuất xưởng không đạt quy
định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại
Thông tư này, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận xe và mẫu điển hình của
kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng
xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực
hiện xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng cho sản phẩm của kiểu loại đang
bị tạm dừng để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm
trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng
xuất xưởng. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo
về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì
Cơ quan QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở
sản xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc
phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ
không còn giá trị, bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

4. Bổ sung
điểm c khoản 3 Điều 12 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“c) Trường hợp xe có số khung
hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cục Đăng kiểm Việt Nam dừng
các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ATKT&BVM xe chở người bốn bánh
có gắn động cơ nhập khẩu; lập biên bản ghi nhận về tình trạng xe vi phạm quy định
tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu quy
định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này; đồng thời gửi văn bản đến Viện Khoa học hình sự – Bộ Công an để đề nghị kiểm
tra, xác định tình trạng số khung hoặc số động cơ. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày có văn bản của kết luận vi phạm của Viện Khoa học hình sự – Bộ
Công an, nếu xe có vi phạm thì Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo vi phạm Nghị
định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu quy định tại
Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để người
nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu giải quyết theo quy định;
nếu kết luận là xe không vi phạm và kết quả kiểm tra xe đạt yêu cầu thì Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này hoặc cấp Thông báo không đạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nếu
kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.”

5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 25 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
như sau:

“3. Thực hiện việc triệu
hồi đối với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của
Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với
xe nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số
03/2018/TT- BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

6. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT.

7. Bổ sung
Phụ lục XI và Phụ lục
XII vào Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT tương
ứng bằng Phụ lục 5 và Phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
89/2015/TT- BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt
là Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe máy chuyên dùng và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT
ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
Đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư 23/2020/TT-BGTVT như
sau:

“1. Xe máy chuyên dùng
(sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động – phân loại” và các loại
xe được nêu tại mục C của Phụ lục I
và mục D Phụ lục II của Thông tư số
12/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.”.

2. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT như sau:

“a) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận, Cục Đăng kiểm
Việt Nam xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng ATKT & BVMT. Người nhập
khẩu phải đưa Xe đến địa điểm đăng ký kiểm tra thực tế trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đưa hàng về bảo quản.

Quá 15 ngày kể từ ngày đưa hàng
về bảo quản mà Người nhập khẩu không đưa Xe đến để kiểm tra thực tế (trừ trường
hợp bất khả kháng) thì Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ từ chối tiếp nhận các Hồ sơ tiếp
theo cho đến khi Người nhập khẩu đưa Xe đến để kiểm tra thực tế.”.

3. Bãi bỏ
khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 và điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT như sau:

“d) Trường hợp các xe được phép
nhập khẩu nêu tại điểm a khoản 8 mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì được kiểm tra, chứng nhận
theo quy định, trong Giấy chứng nhận có ghi chú: “Chiếc xe này dùng để hoạt động
trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông.”.

b) Sửa đổi,
bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
như sau:

“đ) Xe thuộc Danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu nêu tại mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì Cục Đăng kiểm Việt Nam thực
hiện như sau: dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT
xe máy chuyên dùng nhập khẩu; lập biên bản ghi nhận về tình trạng Xe vi phạm
quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận
vi phạm, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo vi phạm Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư
này gửi tới Người nhập khẩu và Cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) để
giải quyết theo quy định.”.

5. Bổ sung
khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như sau:

“3. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này
được thay thế bằng tài liệu dạng điện tử.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, điểm a khoản 5, điểm b khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT
như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“3. Cơ sở thiết kế nhận kết quả
thẩm định thiết kế như sau:

a) Trường hợp nhận trực tiếp tại
trụ sở Cơ quan QLCL hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế; bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật (01 bản đối với
trường hợp cơ sở thiết kế đồng thời là cơ sở sản xuất hoặc 02 bản đối với trường
hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) của hồ sơ thiết kế;

b) Trường hợp nhận qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: 01 bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; 01
bản điện tử bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết
kế.”.

b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“a) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết
kế bao gồm:

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: nộp hồ sơ dạng điện tử bao gồm 01 đơn đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIVa ban
hành kèm theo Thông tư này; 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này;

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIVa ban hành kèm theo
Thông tư này; ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài liệu (hoặc 02
bản tài liệu nếu cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.”.

c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“b) Trình tự thực hiện:

Cơ sở thiết kế lập 01 bộ hồ sơ
đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục
Đăng kiểm Việt Nam.

Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận
và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cục
Đăng kiểm Việt Nam trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với trường
hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đối với hình thức nộp khác và hướng dẫn để Cơ sở thiết kế hoàn thiện. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và tiến hành thẩm định hồ
sơ.

Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ thiết kế: thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung của hồ
sơ thiết kế với các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy
chuyên dùng. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, nếu hồ sơ thiết kế đạt
yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo
Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ
nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo bằng
văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội
dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết
kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này kể
từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra đối chiếu
các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe máy chuyên dùng. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản
này, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ
quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do.

Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp
của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông
báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc
không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định
hồ sơ thiết kế ô tô, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy
đủ theo quy định thì Cục Đăng kiểm Việt Nam trả lại hồ sơ trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn
để doanh nghiệp hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Cục Đăng kiểm
Việt Nam tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ.”

b) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT-
BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực
hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm
việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt
yêu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định
tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo
Thông tư này trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu nội dung hồ sơ
không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam
thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù
hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả
đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục
Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo
Thông tư này trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này; nếu có nội dung
không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không
cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày
thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông
báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá
COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc
không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận,
doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
như sau:

“2. Trình tự, cách thức thực hiện
thẩm định thiết kế xe cải tạo:

a) Cơ sở thiết kế lập Hồ sơ thiết
kế xe cải tạo và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến đến Chi cục Đăng kiểm.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: nộp 01 hồ sơ thiết kế xe cải tạo dạng điện tử theo quy
định tại khoản 1 Điều này;

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính: ngoài nộp 01 bộ Hồ sơ thiết kế xe cải tạo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài liệu quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.

b) Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận
và kiểm tra thành phần hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Chi cục Đăng kiểm trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả
lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với
hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để cơ sở
thiết kế hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Chi cục Đăng kiểm tiếp
nhận hồ sơ để thực hiện thẩm định nội dung hồ sơ.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ khi Cơ sở thiết kế nộp đủ hồ sơ thiết kế xe cải tạo: Chi cục Đăng
kiểm thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Nếu Hồ sơ thiết kế
xe cải tạo đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế
cải tạo theo mẫu tại Phụ lục XVII
ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết
quả đánh giá Hồ sơ thiết kế xe cải tạo đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế ô tô
đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm thông báo bằng
văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội
dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế xe cải tạo.
Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế xe cải tạo và nộp lại
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Chi cục
Đăng kiểm. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế
xe cải tạo đã hoàn thiện đầy đủ, Chi cục Đăng kiểm kiểm tra, đánh giá lại Hồ sơ
thiết kế xe cải tạo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm
định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế xe cải tạo đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm
cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo theo mẫu tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo
Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế xe cải tạo không đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm
thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về
việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội
dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế xe cải tạo, Chi cục Đăng kiểm sẽ dừng
việc thẩm định hồ sơ thiết kế xe cải tạo và thông báo bằng văn bản hoặc thông
báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế cải tạo. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế xe cải
tạo, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;

d) Cơ sở thiết kế nhận kết quả
thẩm định thiết kế như sau: Trường hợp nhận trực tiếp tại trụ sở Chi cục Đăng
kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; 01 bộ
tài liệu đã được thẩm định nêu tại điểm c khoản 1 Điều này; Trường hợp nhận qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến: 01 bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết
kế; 01 bản điện tử tài liệu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này..”.

9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
như sau:

“2. Chi cục Đăng kiểm (cơ quan
đã thẩm định thiết kế) tiến hành lập Biên bản kiểm tra trên cơ sở kiểm tra, đối
chiếu xe sau cải tạo với Hồ sơ thiết kế xe cải tạo đã được thẩm định và kiểm
tra chất lượng ATKT & BVMT theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các
quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng; nếu
hạng mục nào của xe không đạt yêu cầu thì thông báo để cơ sở cải tạo hoàn thiện
lại.”.

10. Bổ
sung khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“4. Hồ sơ thiết kế xe cải tạo
quy định tại Điều 16 của Thông tư này sau khi thẩm định và
Biên bản kiểm tra Xe cải tạo được lưu trữ tại Chi cục Đăng kiểm theo quy định kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo.”.

11. Bổ
sung khoản 7 Điều 25 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“7. Đối với công tác thẩm định
thiết kế, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo,
Chi cục Đăng kiểm có trách nhiệm:

a) Tổ chức, thực hiện thẩm định
thiết kế xe cải tạo, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT
xe cải tạo theo quy định tại Thông tư này.

b) Báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ
sơ, số liệu phục vụ việc kiểm tra công tác thẩm định thiết kế, nghiệm thu và cấp
Giấy chứng nhận và cải tạo xe khi được yêu cầu.”.

c) Thống nhất in, quản lý các
loại phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo và Giấy chứng nhận ATKT
&BVMT xe cải tạo.”.

12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
như sau:

“2. Đảm bảo giữ nguyên trạng
Xe khi nhập khẩu để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra chất lượng;
chuẩn bị phương tiện tại địa điểm kiểm tra (có người vận hành xe, đảm bảo không
gian an toàn trong quá trình kiểm tra)”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 8 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT
như sau:

a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như
sau:

“2. Hồ sơ liên quan đến cải tạo
xe phải được lưu trữ ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận
chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo.”.

b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 8 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT
đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như
sau:

“8. Thực hiện việc triệu hồi đối
với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông
tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập
khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-
BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập
khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

14. Thay
thế Phụ lục XVII và Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT tương
ứng bằng Phụ lục 7 và Phụ
lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
31/2011/TT- BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết
tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT), Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày
20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT),
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trường Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trường
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi
tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Xử lý kết quả kiểm
tra và triệu hồi”.

2. Bổ sung
khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Đối với các xe thuộc trường
hợp triệu hồi như nêu tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT
ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc
đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP
(Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT) thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT.”.

Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
44/2012/TT- BGTVT ngày
23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu
và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy (sau đây
viết tắt là Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT), Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày
28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy
chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT
ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất,
lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT
ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau
đây viết tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT
như sau:

“1. Xe mô tô, xe gắn máy là các
loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ được quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với xe mô tô, xe gắn máy.”.

2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT
như sau:

“2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:

a) Nội dung kiểm tra, thử nghiệm
xe thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT.

Trong đó:

Miễn kiểm tra thử nghiệm riêng
cho linh kiện theo quy định tại mục: 2.4.1; 2.4.2; 2.6.1; 2.6.2; 2.11.2;
2.15.3; 2.16.3; 2.18.1.5; 2.18.2.1; 2.18.2.4.

Việc kiểm tra thử nghiệm khí thải
của xe quy định tại mục 2.19.1 được thực hiện khi: Xe không có tài liệu liên
quan đến khí thải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4
Thông tư này; Xe có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng trong tài liệu không
thể hiện đầy đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2009/BGTVT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp
và nhập khẩu mới” đối với xe mô tô, xe gắn máy (trừ mô tô hai bánh) hoặc Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất,
lắp ráp và nhập khẩu mới”; Xe có kết cấu không đúng với tài liệu liên quan đến
khí thải.

Miễn phép thử bay hơi quy định
tại QCVN 04:2009/BGTVT hoặc QCVN 77:2014/BGTVT đối với mô tô, xe gắn máy.

b) Nội dung kiểm tra, thử nghiệm
động cơ thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2010/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về động cơ xe mô tô, xe gắn máy hoặc QCVN 90:2019/BGTVT
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy điện.”.

3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, khoản 2, điểm b khoản 3, bổ sung
điểm d khoản 3 Điều 6 và bổ sung khoản 4 Điều
6 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT như sau:

a) Sửa đổi
tên Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT như sau:

“Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu và triệu hồi”.

b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 6 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như
sau:

“2. Cơ quan KTCL tiếp nhận và
kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra và có kết quả thông báo cho tổ chức,
cá nhân nhập khẩu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì Cơ quan KTCL xác nhận
vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo
quy định thi Cơ quan KTCL trả lại hồ sơ khi có kết quả thông báo cho tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị kiểm tra, Cơ quan KTCL thống nhất với tổ chức, cá
nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.”.

c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-
BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

“b) Đối với các xe và động cơ
không phù hợp quy định của Thông tư này, Cơ quan KTCL cấp Thông báo không đạt
chất lượng nhập khẩu theo mẫu tương ứng tại các Phụ lục Va và Vb kèm theo Thông tư này.”.

d) Bổ sung
điểm d khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT
như sau:

“d) Trường hợp các Xe nhập khẩu
bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thì cơ sở nhập
khẩu được phép khắc phục các hạng mục như sau: lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi
hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; gương chiếu hậu nứt, vỡ; hệ thống đèn chiếu
sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; các rơ le điều khiển bị thiếu; ắc quy không hoạt động.”.

e) Bổ sung
khoản 4 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT như sau:

“4. Đối với các xe nhập khẩu hoặc
động cơ nhập khẩu thuộc trường hợp triệu hồi như nêu tại khoản
1 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP (Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT)
thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT.”

Điều 10.
Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.

2. Các xe đạp điện nhập khẩu;
xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu có thời
điểm về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực
hiện như sau:

a) Xe đạp điện nhập khẩu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT,
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

b) Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu
và động cơ mô tô, xe gắn máy nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT, Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT.

3. Hồ sơ thẩm định thiết kế, hồ
sơ đăng ký sản phẩm hoặc hồ sơ đăng ký chứng nhận của các kiểu loại xe cơ giới,
xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và các linh kiện sử dụng cho xe cơ giới đã nộp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện như sau:

a) Xe ô tô sản xuất, lắp ráp
thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-
CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp
ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô (sau đây gọi là
Nghị định số 116/2017/NĐ-CP) và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các
quy định tại Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT;

b) Xe ô tô sản xuất, lắp ráp
không thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP,
rơ moóc và sơ mi rơ moóc và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, Thông tư
số 54/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

c) Xe mô tô, xe gắn sản xuất, lắp
ráp và linh kiện sử dụng cho mô tô, xe gắn máy thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

d) Xe chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT,
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT;

đ) Xe đạp điện sản xuất, lắp
ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT,
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

e) Xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

g) Xe máy chuyên dùng sản xuất,
lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT,
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
23/2020/TT-BGTVT.

Điều 11. Tổ
chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
– Như Điều 11;
– Bộ trưởng (để b/c);
– Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
– Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
– Lưu: VT, KHCN&MT(Hiến).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Lê Đình Thọ

PHỤ LỤC 1

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC IV

HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM
VÀ CHỨNG NHẬN

STT

Hạng mục kiểm tra(*)

Đối tượng kiểm tra (***)

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

Linh kiện(**)

1

Số nhận dạng (VIN)

X(8)

2

Yêu cầu an toàn chung

X

X

3

Khối lượng và kích thước

X

X

4

Hệ thống phanh

X

X

5

Đèn chiếu sáng phía trước

X

X

6

Đèn tín hiệu

X

X

7

Đồng hồ đo tốc độ

X(1)

8

Còi

X

9

Khí thải

X(2)

10

Độ ồn khi xe đỗ tại chỗ
(không áp dụng đối với xe có động cơ đốt trong không hoạt động khi xe đỗ tại
chỗ)

X

11

Kính an toàn

X

X

12

Gương chiếu hậu hoặc thiết bị
quan sát phía sau

X

X

13

Lốp xe

X

X

X

14

Vành bánh xe (hợp kim nhẹ)

X(3)

X(3)

15

Kết cấu an toàn chống cháy của
xe cơ giới

X(4)

X

X

16

An toàn chống cháy của vật liệu
sử dụng trong kết cấu nội thất xe cơ giới

X(5)

X(5)

14

Chạy thử

X(6)

X(6)

15

Thử kín nước

X(7)

Ghi chú:

X Áp dụng;

– Không áp dụng;

(*) Theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định hiện hành;

(**) + Áp dụng đối với linh
kiện thay thế, linh kiện sử dụng lắp ráp xe cơ giới;

+ Không áp dụng đối với linh
kiện đã được lắp trên xe cơ giới nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước
mà các xe này đã được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận hoặc xuất xưởng theo quy
định (xe cơ sở) khi thực hiện kiểm tra, chứng nhận các loại xe cơ giới sản xuất,
lắp ráp từ các xe cơ sở này;

(***) Các xe sản xuất, lắp
ráp từ xe cơ sở nếu các hạng mục kiểm tra không có sự thay đổi so với xe cơ sở
đã được kiểm tra, thử nghiệm, cấp Giấy chứng nhận hoặc cấp Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng thì chỉ thực hiện kiểm tra nhận dạng, tình trạng hoạt động,
chỉ tiêu chất lượng trên thiết bị khi xuất xưởng (nếu có).

Các ghi chú khác:

(1) Không áp dụng
kiểm tra sai số đồng hồ tốc độ đối với xe cơ giới sản xuất từ xe cơ sở nếu
không có sự thay đổi về kết cấu, cách thức hiển thị so với xe cơ sở;

(2) Kiểm tra thử
nghiệm khí thải theo phương pháp thử nhanh nếu đáp ứng được các yêu cầu về việc
thừa nhận, mở rộng kết quả của xe cơ sở đã thử nghiệm và chứng nhận;

(3) Áp dụng đối với
ô tô con (nhóm M1), ô tô tải có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn (nhóm
N1);

(4) Không áp dụng
kiểm tra, thử nghiệm đối với xe cơ giới sản xuất từ xe cơ sở;

(5) Chỉ áp dụng đối
với ô tô khách có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn và số người cho
phép chở (kể cả người lái) trên 22 người (không áp dụng đối với ô tô khách
thành phố);

(6) Không áp dụng
đối với xe sản xuất từ xe cơ sở nếu không có sự thay đổi các kết cấu, hệ thống,
tổng thành chính liên quan đến an toàn đã lắp trên xe cơ sở; việc kiểm tra chạy
thử trên đường chỉ thực hiện để kiểm tra, đánh giá đối với các hạng mục có sự
thay đổi so với xe cơ sở và các ảnh hưởng liên quan (nếu có);

(7) Áp dụng kiểm
tra đối với xe chở người; không áp dụng đối với trường hợp xe sản xuất từ ô
tô cơ sở không có sự thay đổi về thân vỏ xe làm ảnh hưởng đến độ kín của xe;

(8) Không áp dụng
đối với trường hợp xe được sản xuất từ xe cơ sở đã có số khung.

PHỤ LỤC 2

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC VII

DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI

TT

Tên thiết bị

Cơ sở sản xuất (1)

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

1

Thiết bị kiểm tra độ trượt
ngang

x

2

Thiết bị kiểm tra góc đặt
bánh xe

x(2)

3

Thiết bị kiểm tra góc quay
lái của bánh xe dẫn hướng

x

4

Thiết bị kiểm tra lực phanh

x

x

5

Thiết bị kiểm tra sai số đồng
hồ tốc độ

x(3)

6

Thiết bị kiểm tra đèn pha (kiểm
tra được cường độ sáng và độ lệch chùm sáng)

x

7

Thiết bị kiểm tra khí thải

x

8

Thiết bị kiểm tra âm lượng
còi và độ ồn

x

9

Thiết bị phun mưa kiểm tra độ
kín nước từ bên ngoài

x(4)

x

10

Cầu nâng hoặc hầm kiểm tra gầm
xe (5)

x

Ghi chú:

x: Áp dụng (việc trang bị
các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo danh mục nêu trên phải phù hợp
với loại xe được sản xuất, lắp ráp tại cơ sở sản xuất);

– : Không áp dụng;

(1) Các
cơ sở sản xuất xe cơ giới từ xe cơ sở đã được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận có
thể kiểm tra xe bằng thiết bị tại các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;

(2) Áp dụng bắt buộc
đối với các cơ sở sản xuất các loại xe có hệ thống treo độc lập; Không bắt buộc
áp dụng đối với các cơ sở sản xuất từ xe cơ sở nhưng trong quá trình sản xuất
không tác động, thay đổi liên quan đến góc đặt bánh xe;

(3) Không áp dụng đối
với các cơ sở sản xuất, lắp ráp các loại xe từ ô tô cơ sở (trừ ô tô sát xi không
có buồng lái);

(4) Áp dụng bắt buộc
đối với các cơ sở sản xuất các loại xe chở người; không bắt buộc áp dụng đối với
các cơ sở sản xuất xe từ xe cơ sở chở người và quá trình sản xuất xe không làm
thay đổi kết cấu thân vỏ xe, không làm ảnh hưởng đến độ kín của xe cơ sở;

(5) Đối với các cơ sở
sản xuất xe từ ô tô cơ sở, có các bàn trượt hỗ trợ kiểm tra gầm xe hoặc thiết bị
có tính năng tương tự thì cho phép sử dụng thiết bị này thay thế cầu nâng hoặc
hầm kiểm tra gầm xe.

PHỤ LỤC 3

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC IX

CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT
XƯỞNG

Stt

Các hạng mục giám sát

Ô tô chở người

Ô tô chở hàng

Rơ moóc Sơ mi rơ moóc

Yêu cầu

1

Các thông số cơ bản (kích thước
bao, khối lượng bản thân) (1)

X

X

X

Phù hợp với thiết kế đã được
thẩm định và tiêu chuẩn hiện hành

2

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
(chủng loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

3

Chỗ làm việc và tầm nhìn của
người lái (tầm quan sát phía trước, kính chắn gió, gương chiếu hậu)

X

X

4

Khoang hành khách (các kích
thước và bố trí ghế, cửa lên xuống, lối thoát khẩn cấp, các trang thiết bị an
toàn trong xe)

X

5

Thùng hàng (các kích thước, lắp
đặt, hoạt động cơ cấu tự đổ)

X

X

6

Động cơ (kiểu loại, lắp đặt,
tình trạng hoạt động)

X

X

7

Hệ thống phanh (kiểu loại, lắp
đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

8

Hệ thống truyền lực (kiểu loại,
lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

9

Hệ thống lái (kiểu loại, lắp
đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

10

Bánh xe (kiểu loại, lắp đặt,
tình trạng hoạt động)

X

X

X

11

Hệ thống treo (kiểu loại, lắp
đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

12

Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp
liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (độ trượt ngang của bánh
xe dẫn hướng, lực phanh trên các trục, lực phanh đỗ xe, sai số đồng hồ tốc độ
(nếu có sự thay đổi về kết cấu, cách thức hiển thị so với xe cơ sở), cường độ
và độ lệch sáng đèn chiếu sáng phía trước, khí thải, âm lượng còi, độ ồn đỗ tại
chỗ) (2)

X

X

X

Phù hợp với các chỉ tiêu chất
lượng đã đăng ký và tiêu chuẩn hiện hành

13

Kiểm tra chạy thử trên đường (2)

X

X

14

Kiểm tra độ kín nước từ bên
ngoài xe (3)

X

Ghi chú:
Các mục đánh dấu “X” là phải kiểm tra, đánh dấu “-” là không kiểm tra; (1)
– Giám sát kiểm tra với xác suất 5%; (2) – Chạy thử chỉ thực
hiện khi phát lỗi liên quan đến chất lượng lắp ráp giữa các chi tiết, cụm chi
tiết hoặc xe có tiếng kêu lạ và cơ sở sản xuất có trách nhiệm đảm bảo an toàn
trong quá trình chạy thử; (3) – Kiểm tra độ kín nước từ bên
ngoài đối với xe ô tô con, xe khách chỉ thực hiện đối với trường hợp xe có sự
thay đổi liên quan kết cấu thân vỏ xe ảnh hưởng đến độ kín của xe.

PHỤ LỤC 4

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC VI

DANH MỤC TỐI THIỂU CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
XUẤT XƯỞNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

TT

Tên thiết bị(*)

Ghi chú

1

Thiết bị kiểm tra độ không
trùng vết

2

Thiết bị kiểm tra phanh

3

Thiết bị kiểm tra đồng hồ tốc
độ

4

Thiết bị kiểm tra đèn chiếu
sáng phía trước

Kiểm tra được cường độ sáng
và tọa độ chùm sáng

5

Thiết bị phân tích khí thải động
cơ xăng

Kiểm tra được nồng độ CO và
HC

6

Thiết bị kiểm tra âm lượng
còi và độ ồn

Ghi chú:

(*) Các thiết bị
kiểm tra chất lượng xuất xưởng được trang bị phải phù hợp với loại xe được sản
xuất, lắp ráp.

PHỤ LỤC 5

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC XI

MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CHỞ NGƯỜI BỐN
BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ ……../………/NĐ-CP

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

BIÊN
BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP KHẨU VI PHẠM
QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ ………/………./NĐ-CP

Theo đề nghị của:
…………………………………………………………………………………

Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm
……, tại ……………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

Cục Đăng kiểm Việt Nam đã tiến
hành kiểm tra phương tiện sau:

– Nhãn hiệu / số loại:
………………………………………………………………………………

– Số khung: ………………………………… Số động
cơ: ………………………………………

– Số đăng ký kiểm tra:
……………………. Số tờ khai: …………………………………………

Căn cứ vào kết quả kiểm tra,
các giấy tờ có liên quan và đối chiếu với quy định hiện hành, Cục Đăng kiểm Việt
Nam nhận thấy phương tiện nêu trên đã vi phạm quy định tại Nghị định số ……./………./NĐ-CP
ngày …./…./…… của Chính phủ, cụ thể là:

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………
Biên bản này được lập thành hai (02) bản chính, cơ quan kiểm tra chất lượng giữ
một (01) bản và tổ chức, cá nhân nhập khẩu giữ một (01) bản.

Đại diện tổ chức,
cá nhân nhập khẩu

Đại diện cơ
quan kiểm tra

PHỤ LỤC 6

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC XII

MẪU THÔNG BÁO

XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP
KHẨU NHẬP KHẨU VI PHẠM NGHỊ ĐỊNH .…/……../NĐ-CP

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
——-

MINISTRY OF
TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
—————

Số (N ):

THÔNG BÁO
XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP KHẨU
VI PHẠM NGHỊ ĐỊNH SỐ ……/20…./NĐ-CP
(Notice of Imported Low-speed Vehicles’s violation of Decree N0 …../20…../NĐ-CP)

Tình trạng xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ
(Vehicle’s status):

Người nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Loại xe (Vehicle’s type):

Nhãn hiệu (Trade mark):
Tên
thương mại (Commercial name):

Mã kiểu loại (Model code):

Số khung (Chassis No):
Số động cơ (Engine No):

Nước sản xuất (Production
country):
Năm sản xuất (Production year):

Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu/ngày
(Customs declaration No/date):
/

Thời gian/Địa điểm kiểm tra (Inspection
date/site):

/

Số biên bản kiểm tra (Inspection
record N0)
:

Số đăng ký kiểm tra (Registered
No for inspection)
:

Xe chở người bốn bánh
có gắn động cơ nhập khẩu nêu trên vi phạm Nghị định số …../20…./NĐ-CP ngày …/…./20….
của Chính phủ.

This Imported Low-speed
Vehicles has been violated to the …../20…./NĐ-CP Decree issued by Vietnam
Government on …….., 20……

Nội dung vi phạm (Description
of Violation):

(Date)
, ngày tháng năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Nơi nhận (Destination):

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn
trên Giấy chứng nhận do Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định.

PHỤ LỤC 7

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC XVII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CẢI TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:

GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CẢI TẠO

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế
số:

Căn cứ vào kết quả thẩm định
tại biên bản thẩm định số:

CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ……..

Chứng nhận:

Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở thiết kế:

Địa chỉ:

Loại xe máy chuyên
dùng:
Nhãn hiệu:

Số
khung:
Số động cơ:

Biển số đăng ký: (nếu đã
được cấp)

Chủ phương tiện:

Địa chỉ:

ĐÃ ĐƯỢC CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………………….THẨM ĐỊNH

(Nội dung chính của bản thiết kế cải tạo)

…….,
ngày tháng năm
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………….

Ghi chú: Màu sắc và hoa
văn trên Giấy chứng nhận do Chi Cục Đăng kiểm quyết định.

PHỤ LỤC 8

(Ban
hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)

PHỤ LỤC XVIII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………..
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO
(Cấp theo Thông tư số / /TT-BGTVT
ngày …. tháng …… năm …. của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Liên:

Giấy chứng nhận thẩm định thiết
kế cải tạo số:

Loại xe máy chuyên
dùng:
Nhãn hiệu:

Số
khung:
Số động cơ:

Biển số đăng ký: (nếu đã
được cấp)

Chủ phương tiện

Địa chỉ:

Cơ sở cải tạo:

Địa chỉ:

Biên bản kiểm tra số:

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

(Được cập nhật theo từng loại xe máy chuyên dùng)

Chiếc xe trên thỏa mãn các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng.

Ghi chú:

…..,
ngày tháng năm
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM …….

Ghi chú: Màu sắc và hoa
văn trên Giấy chứng nhận do Chi Cục Đăng kiểm quyết định.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *