Nội dung toàn văn Quyết định 3560/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh Nghệ An 2021 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI |
Số: 3560/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 01 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 – 2030;
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023
của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 – 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 600/QĐ-BKHĐT ngày 07/4/2023
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch động và
tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
– xã hội các cấp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo
cáo số 538/BC-SKHĐT ngày 17/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021
– 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN Bùi Thanh An |
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3560/QĐ-UBND ngày 01/11/2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 – 2030; UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Quán triệt các quan điểm, định hướng chiến lược,
nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 –
2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021 – 2030.
– Cụ thể hoá các mục tiêu, nội dung triển khai và tổ
chức thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh gắn với thực
hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch tỉnh Nghệ
An thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm.
2. Yêu cầu
– Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh phải
phù hợp với Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021-2030.
– Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm cần triển khai thực hiện, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo đồng bộ, liên ngành, liên
vùng, cân bằng giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài, có trọng tâm theo thứ tự ưu
tiên gắn với nguồn lực rõ ràng và có thể linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với
tình hình mới.
– Truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, vị
trí của tăng trưởng xanh tới các cấp, các ngành, người dân. Thường xuyên theo
dõi, giám sát, kiểm tra, báo cáo đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện; kịp thời
xử lý các vấn đề phát sinh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh
tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh,
trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu về giảm cường độ phát thải khí nhà
kính (KNK)
Đến năm 2030, cường độ phát thải KNK trên tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh Nghệ An xuống từ 9 – 18,4% so với năm 2018[1].
2.2. Mục tiêu về xanh hóa sản xuất
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa
các ngành kinh tế, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thông qua khai thác và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng
khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số, phát triển kết cấu
hạ tầng bền vững để nâng cao Chất lượng tăng trưởng, phát huy lợi thế cạnh
tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Đến năm 2030: Tiêu hao năng lượng sơ cấp trên GRDP
bình quân giai đoạn 2021 – 2030 giảm từ 1,0 – 1,5%/năm; tỷ trọng năng lượng tái
tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp đạt 15 – 20%; kinh tế số đạt 30% GRDP;
tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%; ít nhất 30% tống diện tích cây trồng cạn
có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; 90% cơ sở sản
xuất kinh doanh có hệ thống xử lý đạt quy chuẩn về môi trường.
2.3. Mục tiêu về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu
dùng bền vững
Xây dựng lối sống xanh kết hợp với nếp sống đẹp
truyền thống để tạo nên đời sống chất lượng cao hòa hợp với thiên nhiên. Thực
hiện đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng xanh,
bền vững; tạo lập văn hóa tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới.
Đến năm 2030: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị đạt 99% và tại khu vực nông thôn là 80%; Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 95%;
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực
tiếp so với lượng chất thải được thu gom đạt 30%; Tỷ lệ nước thải đô thị được
thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định lần lượt đạt trên
50% đối với đô thị loại II trở lên và 20% đối với các loại đô thị còn lại; tỷ lệ
phương tiện công cộng 3- 6%.
2.4. Mục tiêu về bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng
lực chống chịu trong quá trình chuyển đổi xanh
Nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu
của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát
huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển, không để ai bị bỏ lại
phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh.
Đến năm 2030: Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt
trên 0,75; Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40-45%; Tỷ lệ người dân tại các đô thị từ loại
V trở lên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ
dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giảm phát thải khí nhà kính làm thay đổi nhận
thức, hành vi sử dụng năng lượng trong sản xuất, tiêu dùng của doanh nghiệp,
người dân. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp trong tỉnh về
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi trong việc thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng
xanh của tỉnh. Các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện lồng ghép các nội
dung, mục tiêu Tăng trưởng xanh của tỉnh vào các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của từng ngành, từng
cơ quan, đơn vị.
2. Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy định hiện
hành, đề xuất ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các quy định cho phù hợp với
tình hình thực tế của ngành và địa phương. Nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất ban
hành các quy định những biện pháp chế tài phù hợp nhằm thúc đẩy thực hiện tăng
trưởng xanh trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành.
3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kiểm
soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch đảm
bảo tính đồng bộ và thống nhất. Chú trọng quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật và
đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông
thôn mới được phê duyệt.
4. Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội
theo hướng từng bước hiện đại, nâng cao năng lực thích ứng và chống chịu với
thiên tai và biến đổi khí hậu.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, tạo sự thay đổi tích cực ở các vùng còn nhiều khó khăn, xã hội
nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh.
Nâng cao công suất, mở rộng phạm vi cấp nước sinh
hoạt đô thị. Rà soát, đánh giá toàn diện trên các lĩnh vực xử lý chất thải rắn,
cấp nước đô thị, thoát nước xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng
mới hợp lý, phù hợp với tiềm năng địa phương, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu năng
lượng của tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội 10 năm (giai đoạn 2021 – 2030), góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại. Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và nhu cầu điện các năm
theo Quy hoạch được phê duyệt, ưu tiên các địa bàn khu vực biên giới.
Chỉ đạo Công ty Điện lực Nghệ An và các đơn vị liên
quan xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, thông minh, hiệu quả, có khả năng kết
nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng
phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Tỷ lệ tiết
kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát
triển bình thường đạt khoảng 7% vào năm 2030 và khoảng 14% vào năm 2045.
6. Tiếp tục vận động các doanh nghiệp du lịch đầu
tư xây dựng mô hình khách sạn xanh; sử dụng công nghệ, vật liệu thân thiện với
môi trường để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, giảm thiểu nước thải, tiết kiệm
điện, nước trong quá trình hoạt động. Phát triển sản phẩm du lịch “xanh”: du lịch
sinh thái, cộng đồng, nông nghiệp nông thôn nhằm khai thác có hiệu quả tài
nguyên du lịch, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong
phát triển du lịch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các điểm tham
quan, du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, tham mưu xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
7. Nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách công cộng; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ vận
tải ưu tiên đầu tư, khai thác vận hành các loại xe buýt, xe taxi tiết kiệm
nhiên liệu, thân thiện môi trường như: xe hybrid; xe sử dụng nhiên liệu CNG,
LPG; xe điện… Phối hợp, chỉ đạo việc ứng dụng năng lượng tái tạo, công nghệ
ít tiêu tốn năng lượng như pin năng lượng mặt trời, sử dụng đèn LED vào các hạng
mục chiếu sáng, báo hiệu giao thông trong dự án đầu tư và công trình bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải.
8. Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong
công nghiệp để tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng, giảm chi phí xử
lý, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải ra môi
trường.
Từng bước phát triển ngành vật liệu xây dựng phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, trên cơ sở khai thác hợp
lý, có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, sinh thái.
Phấn đấu 70% các cụm công nghiệp có doanh nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung vào năm 2025 và đạt 100%
vào năm 2030.
9. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án
phát triển chăn nuôi gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2030 về việc chuyển đổi phương thức chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán sang
chăn nuôi trang trại, hình thành các vùng chăn nuôi trọng điểm gắn với bảo vệ
môi trường, an toàn sinh học và ứng dụng công nghệ lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
Mở rộng quy mô áp dụng các thực hành sản xuất chăn nuôi tốt nhằm nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và giải phát thải khí nhà kính.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình chăn nuôi tuần hoàn 4F, phát triển các
mô hình áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Viet GAP, Global GAP). Đầu
tư xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm chăn nuôi nhằm đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, ứng dụng và nhân rộng các giống vật nuôi có hiệu quả cao, ít phát thải,
có năng lực chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
10. Giảm dần sản lượng khai thác thủy sản gần bờ;
khuyến khích đánh bắt xa bờ theo hình thức tổ đội sản xuất, khai thác các đối
tượng có giá trị kinh tế cao, liên kết chuỗi giữa khai thác – cung ứng dịch vụ
hậu cần và thu mua, thị trường tiêu thụ tốt; Gắn khai thác thủy sản với bảo vệ
chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc…
Tiếp tục đầu tư ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại trong khai thác, bảo quản,
chế biến nâng cao giá trị, giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm.
11. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, phát triển
lâm nghiệp xã hội, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ, nhất là các
loại dược liệu; đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, hình thành các vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chê biên gỗ và lâm sản ngoài gỗ; tổ chức sản xuất lâm nghiệp
theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp. Thực
hiện tốt chính sách dịch vụ môi trường rừng, nâng cao ý thức quản lý bảo vệ rừng
cho tổ chức và cộng đồng dân cư; phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm
nghiệp bình quân khoảng 5,5- 6%/năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Là cơ quan đầu mối về Tăng trưởng xanh, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh (TTX).
– Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội lồng ghép TTX và phát triển
bền vững. Phối hợp với các Sở, ngành triển khai việc xanh hoá sản xuất, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động TTX.
– Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND
các huyện, thành phố, thị xã bổ sung, hoàn thiện danh mục chương trình, dự án
trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện; đồng thời, chủ trì tham
mưu điều chỉnh Kế hoạch hành động TTX trong trường hợp cần thiết.
– Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch hành động TTX báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hằng
năm và đánh giá 5 năm một lần kể từ khi ban hành Kế hoạch hành động TTX của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương có liên quan thực hiện đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát
thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản. Cụ thể:
– Rà soát phần quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng,
đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển
trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn… làm cơ sở xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả
giai đoạn để tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
– Phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp
đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng
trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại
hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị
sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà
kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
– Triển khai các hoạt động tái sử dụng, tái chế phụ
phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí điểm và phổ biến
công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn
nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng
cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm. Xây dựng chính sách khuyến khích
tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
– Hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình đổi mới
công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất
ở các làng nghề và các cơ sở ngành nghề ở nông thôn.
– Tập trung nguồn lực tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo an toàn hoạt động
kinh tế – xã hội, dân sinh, giao thông, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu.
Tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi với thiết bị vận hành theo hướng hiện đại đảm
bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước. Đầu tư nâng cao hiệu suất các
trạm bơm, triệt để tận dụng khả năng sử dụng các hệ thống thủy lợi tự chảy để
tiết kiệm năng lượng bơm nước; quản lý tài nguyên nước bền vững.
– Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn
theo chu trình sinh thái; mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề.
– Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn
sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo (biogas…).
3. Sở Công Thương
– Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả và giảm phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều
năng lượng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
– Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân, doanh nghiệp, công sở về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Tổ chức tuyên truyền về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trên báo, đài, website; tại các trường học và hộ
gia đình trên địa bàn.
– Chủ trì, phối hợp thực hiện chương trình liên
quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp theo quy định và phát
triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải
– Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án của
ngành, tích hợp lồng ghép các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm
phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông
bền vững và giao thông công cộng trên địa bàn đảm bảo tính liên kết đồng bộ giữa
các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
– Tăng cường tham mưu thu hút đầu tư cải tạo, nâng
cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh, có khả năng chống chịu,
ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh.
– Tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng
lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức
cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận
tải để đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng vận chuyển hành khách, hàng
hóa.
– Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển các loại hình giao thông, sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.
Tích cực kêu gọi các doanh nghiệp vận tải đầu tư mới thay thế các xe đã hết
niên hạn sử dụng, mở thêm các tuyến xe buýt mới trên địa bàn tỉnh và kết nối với
các tỉnh lân cận phù hợp quy hoạch, quan tâm phát triển các tuyến xe buýt phục
vụ người dân vùng khó khăn nhằm phục vụ nhu cầu của người dân đi lại thuận tiện,
an toàn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
– Tham mưu cho UBND tỉnh về các quy định, chính
sách bảo vệ môi trường theo các định hướng TTX; tham mưu xây dựng kế hoạch ứng
phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện.
– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ không được phép đầu tư xây dựng
mới trong khu dân cư.
– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố trong công tác giám sát môi trường nhằm tăng cường
hiệu quả bảo vệ môi trường đặc biệt đối với khối công nghiệp.
– Chỉ đạo triển khai các nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước trên
quan điểm phát triển bền vững, kế hoạch hành động TTX; kiểm soát ô nhiễm môi
trường hiệu quả.
– Chủ trì, tổ chức thực hiện tốt Quyết định số
607/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả thực hiện Đề
án “Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”.
– Thực hiện các biện pháp sử dụng tài nguyên nước
hiệu quả theo hướng bền vững. Tham mưu ban hành chính sách quản lý tổng hợp các
lưu vực sông, nước ngầm… để bảo vệ tài nguyên đất và nước, phát triển thủy lợi,
giữ cân bằng sinh thái. Xây dựng kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển
tài nguyên nước phù hợp với chiến lược TTX.
6. Sở Xây dựng
– Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên
quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công
trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu;
phát triển ngành vật liệu xây dựng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế –
xã hội của tỉnh, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, khoáng sản,
bảo vệ môi trường, sinh thái.
– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm
định các nội dung lồng ghép kiến thức về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
vào các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên
chức hàng năm.
8. Sở Tài chính
– Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương triển
khai thực hiện quy định mua sắm công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư
và chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa
dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái chế.
– Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động TTX.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
– Chỉ đạo các cơ quan báo chí; hệ thống đài truyền
thanh, truyền hình cấp huyện; đài truyền thanh cơ sở cấp xã tuyên truyền về TTX
và tăng thời lượng phát sóng phát thanh, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về TTX.
– Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng
cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội làm phương tiện phục vụ công tác
tuyên truyền về TTX.
– Hàng năm tham mưu đặt hàng với các cơ quan truyền
thông, báo chí để thực hiện tuyên truyền về TTX phù hợp với yêu cầu và quy định
của pháp luật.
– Tham mưu UBND tỉnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật về
công nghệ thông tin trên địa bàn; tiếp tục triển khai các chương trình, đề án,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước. Khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất,
tiêu dùng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, giảm chi phí quản lý. Ứng dụng
công nghệ số, công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý, quản trị, vận hành các
nhiệm vụ, hoạt động TTX.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
– Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Triển khai thực hiện “xây
dựng nếp sống văn hóa, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
– Triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống
xanh”: Phối hợp với các Sở ngành, Hội Phụ nữ, Tỉnh đoàn… tổ chức các hoạt
động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống
xanh; Thực hiện phổ biến phong trào 3T – “Tiết kiệm, Tái chế, Tái sử dụng”
trong cộng đồng dân cư.
11. Sở Du lịch
Đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái,
du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa. Đôn đốc,
hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và
gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
12. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội
– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hỗ trợ đào
tạo nhân lực có kỹ năng nghề cho ngành nghề lĩnh vực kinh tế xanh; Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền, thu hút các doanh nghiệp tham gia tuyển dụng,
giới thiệu, tư vấn việc làm cho người lao động tại sàn giao dịch việc làm.
– Gắn kết tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội,
ưu tiên phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm, tăng cường công tác giảm
nghèo, tạo sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đẩy mạnh các chương trình hỗ
trợ về sản xuất và đời sống hộ nghèo và cận nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn.
13. Sở Y tế
– Thực hiện nâng cao chất lượng công tác quản lý,
công tác khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đã
đầu tư; mở rộng xã hội hóa các hoạt động y tế, hợp tác đầu tư trang thiết bị hiện
đại phục vụ khám, chữa và điều trị; khuyến khích phát triển y tế tư nhân, tăng
cường phối hợp công tư.
– Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, nâng
cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; thực hiện Chiến lược
quốc gia an toàn thực phẩm, triển khai quyết liệt các biện pháp bảo đảm an toàn
vệ sinh thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và quản lý nhà nước về sản xuất, lưu thông, cung
ứng thuốc chữa bệnh.
– Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, trẻ em nghèo.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo tích hợp nội dung tăng trưởng xanh vào hoạt
động giáo dục ở các cấp học; nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục về vai trò, ý nghĩa và định hướng hoạt động thực hiện tăng trưởng
xanh.
15. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai ứng dụng công nghệ xanh; xây dựng cơ chế hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.
16. Ban quản lý Khu kinh tế Đông
Nam
– Tuyên truyền, phổ biến chính sách tăng trưởng
xanh trong phạm vi Khu Kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
– Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thực
hiện cải thiện môi trường chính sách nhằm hình thành khu công nghiệp sinh thái.
17. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
– Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quán triệt và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh; lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội hàng năm, 5 năm của từng ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị.
– Chủ trì, phối hợp để xây dựng các chỉ tiêu tăng
trưởng xanh của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành, địa
phương; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu
trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan
đến tăng trưởng xanh.
– Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực
hiện các mục tiêu, chi tiêu giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh của tỉnh. Kịp
thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh những giải pháp, biện pháp cụ thể để thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh;
– Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công
chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương.
– Tổ chức sơ kết nhằm kiểm điểm, đánh giá nghiêm
túc về các kết quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại và nguyên
nhân, trách nhiệm của từng sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện tăng trưởng
xanh.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Tỉnh đoàn, Hội liên Hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp
– Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
trong phạm vi chức năng và hoạt động của mình để triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh.
– Phối hợp tuyên truyền, vận động, huy động sự tham
gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa
phương.
19. Các bên liên quan khác
Khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan, bao
gồm cộng đồng dân cư, cộng đồng doanh nghiệp, viện nghiên cứu, các tổ chức
trong nước và quốc tế trong việc phối hợp và chủ động thực hiện, đề xuất các
sáng kiến thúc đẩy thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của
ngành, địa phương và tham gia vào quá trình giám sát và đánh giá thực hiện Kế
hoạch.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN
Có Phụ lục I và II kèm theo.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Đa dạng hóa các kênh huy động nguồn lực, lồng ghép
nguồn vốn từ ngân sách các cấp, các chương trình mục tiêu, chương trình mục
tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
xanh.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực
hiện; gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp
(báo cáo thường niên, sơ kết giữa kỳ vào năm 2025, tổng kết thực hiện vào
năm 2030).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc
thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh; tổng hợp báo cáo của
các đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
đúng tiến độ.
Trên đây là Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh
Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2030. Các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên
quan căn cứ nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC I.
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
(Kèm theo Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021
-2030)
STT |
Tên nhiệm vụ |
Nội dung hoạt động |
Thời gian thực |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện |
Trên cơ sở Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của |
2023-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Các Sở, ngành liên |
2 |
Điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài |
Điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài |
2023-2025 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài nguyên và |
3 |
Kiểm toán năng lượng cho đội tàu có chiều dài lớn |
Điều tra, khảo sát thống kê tàu cá có chiều dài lớn |
2024 – 2025 |
Sở Nông nghiệp và |
UBND các huyện, thị |
4 |
Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản |
Xây dựng tài liệu tập huấn và tuyên truyền nông |
2024-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Các Sở, ngành liên |
5 |
Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách thu hút đầu |
Nghiên cứu, đánh giá đề xuất xây dựng một số cơ |
2023-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Sở Kế |
6 |
Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh |
Hỗ trợ chuyển đổi xanh cho các doanh nghiệp |
2023 – 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Hiệp hội doanh |
7 |
Tham mưu ban hành quy định về phân loại, thu gom, |
– Thực hiện Báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường – Xây dựng dự thảo quy định về quản lý chất thải |
2023-2024 |
Sở Tài nguyên và |
Các sở, ban, |
8 |
Tham mưu ban hành quy định về phân loại, thu gom, |
– Xây dựng dự thảo quy định về phân loại, thu – Thực hiện Báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường |
2024 – 2030 |
Sở Tài nguyên và |
Các sở, ban, |
– Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý chất thải y tế |
Sở Y tế |
||||
9 |
Tham mưu ban hành quy định về thu gom, vận chuyển |
– Thực hiện Báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường – Xây dựng dự thảo quy định về về thu gom, vận |
2023 – 2024 |
Sở Tài nguyên và |
Các sở, ban, |
10 |
Đánh giá, cung cấp cơ sở dữ liệu cấp sở, ngành, địa |
Cơ sở dữ liệu tích hợp đồng bộ với “hệ thống |
2023-2025 |
Sở Tài nguyên và |
Các đơn vị, viện nghiên |
11 |
Đánh giá, cung cấp cơ sở dữ liệu cấp sở, ngành, địa |
Các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch |
2023-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Sở Tài chính, các |
12 |
Xây dựng các chương trình về truyền thông về tăng |
Tích hợp truyền thông về vai trò, ý nghĩa tăng |
2023-2030 |
Sở Thông tin và |
Các cơ quan truyền |
13 |
Nâng cao năng lực cho Lực lượng Kiểm lâm và Lực |
Đào tạo tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ về |
2023-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Nội vụ, Sở Lao |
14 |
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phát triển |
Các chương trình đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng |
2023-2030 |
Sở Thông tin và |
Cộng đồng doanh |
15 |
Triển khai các hoạt động chia sẻ, học tập kinh |
Các thỏa thuận hợp tác, hoạt động chia sẻ, học tập |
2023-2030 |
Sở Khoa học và |
Sở Kế hoạch và Đầu |
16 |
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân |
Các kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách |
2023-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Các sở, ban, ngành |
17 |
Ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin vào hệ |
Chương trình, đề án, hoạt động về ứng dụng công |
2023-2030 |
Sở Thông tin và |
Sở Khoa học và |
18 |
Quy hoạch và phát triển đô thị tăng trưởng xanh |
Chỉ đạo công tác quy hoạch và phát triển đô thị |
Thường xuyên |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành và |
19 |
Triển khai sản xuất xanh và tiêu dùng xanh |
Các chương trình nâng cao năng lực, đào tạo, tập |
2023-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Các sở, ngành liên |
20 |
Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải phát triển |
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến |
2023-2030 |
Sở Giao thông vận |
Sở, ban, ngành và |
21 |
Tham mưu ban hành quy định chính sách hỗ trợ để tổ |
Xây dựng dự thảo quy định chính sách hỗ trợ thu |
2024-2030 |
Sở Tài nguyên và |
Các sở, ban, |
22 |
Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất vật |
Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất vật |
2023-2030 |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành và |
PHỤ LỤC II.
CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XANH, LỐI SỐNG XANH
(Kèm theo Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021
-2030)
STT |
Hoạt động |
Nội dung |
Thời gian thực |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I |
SẢN XUẤT XANH |
||||
1 |
Đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng điện |
Triển khai, phổ biến, tuyên truyền các giải pháp hoạt |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Các sở ngành liên |
2 |
Triển khai mô hình sản xuất sạch hơn theo chương |
Thực hiện triển khai xây dựng các mô hình sản xuất |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Ủy ban nhân dân |
3 |
Tăng cường triển khai mô hình sản xuất sạch hơn, |
Triển khai mô hình sản xuất sạch hơn, sử dụng |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ủy ban |
4 |
Tăng cường triển khai mô hình sản xuất sạch hơn, |
Triển khai mô hình sản xuất sạch hơn và sử dụng năng |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Ủy ban nhân dân |
5 |
Sử dụng tài nguyên và năng lượng tuần hoàn trong |
– Ký thỏa thuận với nhà đầu tư hạ tầng về phát – Cải thiện môi trường chính sách nhằm hình thành – Chọn dự án đối tượng, khu công nghiệp đối tượng |
2024 – 2030 |
Ban Quản lý khu |
Các Sở ngành liên |
6 |
Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ |
Đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp huyện tăng cường nguồn |
2023-2030 |
Sở Xây dựng |
Sở, ban, ngành và |
7 |
Triển khai thực hiện đề án trồng 01 tỷ cây giai |
Triển khai các hoạt động của đề án trồng 01 tỷ cây |
2023-2025 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở ngành liên quan |
8 |
Triển khai mô hình sản xuất sạch, tiết kiệm điện, |
Hỗ trợ mô hình sử dụng đèn LED chiếu sáng phục vụ |
2024 – 2030 |
Sở Nông nghiệp và |
UBND các huyện, thị |
9 |
Xây dựng mô hình nông nghiệp theo hướng kinh tế |
Xây dựng mô hình nông nghiệp theo hướng kinh tế |
2024-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Viện nghiên cứu |
10 |
Xây dựng mô hình sản xuất trồng trọt thông minh |
Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm thích ứng |
2024-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Viện nghiên cứu |
11 |
Xây dựng mô hình canh tác lúa thích ứng giảm thiểu |
Canh tác lúa tiên tiến 3 giảm 3 tăng |
2024-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Viện nghiên cứu |
12 |
Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn trong các hoạt |
Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn trong các hoạt |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Viện nghiên cứu |
13 |
Áp dụng các tiêu chí tăng trưởng xanh theo quy định |
Ban hành văn bản yêu cầu Doanh nghiệp đăng ký, áp |
2023-2030 |
Sở Du lịch |
Sở, Ban, ngành, Ủy |
14 |
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng; du lịch |
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng; du lịch |
2024-2030 |
Sở Du lịch |
UBND các huyện, |
15 |
Tăng cường bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên nhằm |
Đầu tư kinh phí cho công tác phục hồi, nâng cao |
2023-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài nguyên và |
16 |
Đầu tư các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, |
Rà soát, đánh giá năng suất chất lượng, giá trị rừng |
2023-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài nguyên và |
17 |
Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp trên đất |
Thu hút các doanh nghiệp liên doanh liên kết với |
2023-2030 |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài nguyên và |
18 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm khu |
Nghiên cứu, đề xuất và triển khai các mô hình thí |
2023-2024 |
Ban quản lý Khu |
Sở Công Thương, Sở |
19 |
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm cụm |
Nghiên cứu, đề xuất và triển khai các mô hình thí |
2023-2024 |
Sở Công thương |
Sở Tài nguyên và |
20 |
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài |
Tăng cường hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực |
2024-2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Sở Tài nguyên và |
II |
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG |
||||
1 |
Tuyên truyền về tiêu dùng bền vững cho cộng đồng, |
Tuyên truyền về hành vi tiêu dùng bền vững cho cộng |
2024-2030 |
Sở Công thương |
Các Sở, ban ngành liên |
2 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiết kiệm |
Xây dựng và thực hiện chiến dịch truyền thông về |
2024-2030 |
Sở Thông tin và |
Sở Tài nguyên và |
3 |
Khuyến khích các siêu thị, trung tâm thương mại |
Khuyến khích hình thành khu vực gian hàng xanh |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành |
4 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong hoạt động |
Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong hoạt động |
2024-2030 |
Sở Khoa học và |
Ủy ban nhân dân |
5 |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thay đổi hành |
Xây dựng và thực hiện chiến dịch truyền thông việc |
2024-2030 |
Sở Công Thương |
Sở Tài nguyên và |
6 |
Tuyên truyền, phổ biến về vai trò, ý nghĩa tăng |
Tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của Sở |
2023-2030 |
Sở Du lịch |
Sở, Ban, ngành, |
7 |
Khuyến khích các đơn vị kinh doanh du lịch chú trọng |
Ban hành văn bản khuyến khích các đơn vị kinh |
2023-2030 |
Sở Du lịch |
Sở, Ban, ngành, |
8 |
Khuyến khích các đơn vị kinh doanh lữ hành xây dựng |
Ban hành văn bản khuyến khích các đơn vị kinh |
2023-2030 |
Sở Du lịch |
Sở, Ban, ngành, |
[1] Tổng
lượng phát thải khí nhà kính trong năm cơ sở 2018 là 11.331,9 nghìn tấn CO2tđ;
GRDP 2018 = 75.663,106 tỷ đồng; cường độ phát thải 2018 = 149,768 tấn CO2tđ/tỷ
đồng.