Nội dung toàn văn Quyết định 1009/QĐ-TTg 2023 Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng
THỦ TƯỚNG |
CỘNG HÒA XÃ |
Số: 1009/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ THIẾT
LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Tuyên bố chính trị
về thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng với Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập
quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (Tuyên bố JETP) với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM
1. Huy động tối đa và sử dụng
hiệu quả nguồn lực để thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng trên nguyên tắc
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng năng lượng và đáp ứng
yêu cầu phát triển của các vùng, địa phương; đảm bảo trong khung nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia, thúc đẩy thực hiện định hướng chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia và Đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.
2. Bảo đảm quá trình chuyển
đổi năng lượng công khai, minh bạch và công bằng và có sự đồng thuận rộng rãi
giữa các bên có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp, người lao động và các nhóm
dân cư chịu ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi năng lượng; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng.
3. Nguồn đầu tư tư nhân là
quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng; nguồn lực nhà nước
và từ Nhóm các đối tác quốc tế (IPG) dẫn dắt quá trình chuyển giao công nghệ,
nâng cao năng lực quản trị, năng lượng sạch thay thế. Nguồn lực từ Liên minh
tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và các định chế tài chính
khác đầu tư trực tiếp cho các doanh nghiệp, không thông qua bảo lãnh Chính phủ.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện thành
công Tuyên bố JETP gắn với thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng
“0” vào năm 2050; phát triển ngành năng lượng hài hoà giữa các phân ngành với hạ
tầng đồng bộ, thông minh trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và các
mục tiêu phát triển, đảm bảo công bằng trong chuyển đổi năng lượng. Tiếp nhận
và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công
nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính cho việc thực hiện Tuyên bố
JETP, góp phần thực hiện định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam, thực hiện Tuyên bố toàn cầu về chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ nay đến năm
2030
– Xây dựng, hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý tạo thuận lợi thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân tham
gia quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
– Xây dựng Kế hoạch huy động
nguồn lực thực hiện Tuyên bố JETP (Kế hoạch huy động nguồn lực) và triển khai
các dự án thí điểm thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng. Triển khai thực
hiện Kế hoạch huy động nguồn lực với hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ
của quốc tế nhằm thúc đẩy chuyển đổi nhiệt điện than và sử dụng năng lượng hóa
thạch sang năng lượng sạch; phát triển các loại hình năng lượng tái tạo, năng
lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh…).
– Nâng cấp, xây dựng hạ tầng
sản xuất, truyền tải, tích trữ, phân phối, điều hành điện thông minh, tiên tiến,
hiện đại, có khả năng tích hợp quy mô lớn các nguồn năng lượng tái tạo; tăng cường
điện khí hóa, phát triển nguồn nhân lực; từng bước làm chủ công nghệ hiện đại,
tiến tới sản xuất được các thiết bị phục vụ phát triển lĩnh vực năng lượng tái
tạo; nâng cao năng lực quản trị ngành năng lượng đạt trình độ tiên tiến.
– Phát triển công nghiệp
năng lượng tái tạo, nhất là công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết
bị lưu trữ điện năng, thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng CO2; thúc đẩy sản xuất
hydro xanh, amoniac xanh… Phấn đấu đến 2030 hình thành 02 trung tâm công nghiệp,
dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc
Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.
– Xác định các biện pháp giảm
thiểu rủi ro để bảo vệ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động và các hộ
gia đình nghèo, dễ bị tổn thương trong quá trình chuyển đổi năng lượng; đào tạo
mới, nâng cao năng lực để nắm bắt các cơ hội đầu tư và việc làm từ hệ sinh thái
phát triển năng lượng tái tạo.
– Tạo sự đồng thuận và tích
cực tham gia của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng trong sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả năng lượng và chuyển đổi năng lượng để phấn đấu tỉ lệ năng lượng tái tạo đạt
47% và mức phát thải đỉnh của ngành điện không quá 170 triệu tấn CO2 tương
đương, tổng quy mô công suất nhiệt điện than không quá 30.127 MW với sự hỗ trợ
đầy đủ và thực chất của quốc tế.
b) Giai đoạn sau năm 2030
– Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chính sách để chuyển đổi năng lượng, sản xuất và sử dụng năng lượng sạch trở
thành hoạt động thường xuyên, liên tục của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
và toàn dân với sự dẫn dắt của Nhà nước và hỗ trợ của quốc tế.
– Tiếp tục phát triển công
nghiệp năng lượng tái tạo, nhất là công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái
tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng CO2; sản
xuất hydro xanh, amoniac xanh…
– Không xây mới và loại bỏ dần
các nhà máy nhiệt điện than, thực hiện mạnh mẽ các biện pháp giảm phát thải khí
nhà kính hướng tới năm 2050 đạt mức phát thải từ năng lượng không vượt quá 101
triệu tấn CO2 tương đương, tỉ lệ năng lượng tái tạo đạt khoảng 80 – 85% tổng
năng lượng sơ cấp.
– Việt Nam trở thành trung
tâm năng lượng tái tạo của khu vực, có đội ngũ chuyên gia giỏi về chuyển đổi
năng lượng công bằng để chia sẻ kinh nghiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế.
III. CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Hoàn
thiện thể chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi năng lượng
– Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành mới, bảo đảm phù hợp với quá trình triển khai thực hiện Tuyên bố
JETP, bảo đảm công bằng trong chuyển đổi năng lượng, đặc biệt trong các ngành
kinh tế, đối với các cộng đồng dân cư chịu ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực tiềm
ẩn trong quá trình chuyển đổi năng lượng.
– Cải thiện khung pháp lý để
tạo thuận lợi cho đầu tư vào năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả
và tăng cường lưới điện ở Việt Nam.
– Xây dựng khung pháp lý dài
hạn phù hợp lộ trình đạt mức phát thải ròng bằng “0” và đáp ứng yêu cầu phát
triển phát thải thấp, chuyển đổi từ khai thác, sử dụng năng lượng hóa thạch
sang năng lượng tái tạo hoặc năng lượng ít phát thải.
– Xây dựng cơ chế hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước phát triển chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng thiết bị năng
lượng tái tạo.
– Lồng ghép các vấn đề chuyển
đổi năng lượng công bằng trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở các cấp.
2. Thúc đẩy
chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch
– Đàm phán việc dừng đầu tư
vào các nhà máy nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ
đông và thu xếp vốn; đàm phán về đóng cửa các nhà máy nhiệt điện than cũ, kém
hiệu quả.
– Xây dựng lộ trình giảm
phát thải khí nhà kính các nhà máy nhiệt điện than đồng bộ với lộ trình phát
triển thị trường các-bon tại Việt Nam, kết nối với thị trường các-bon thế giới.
– Tiến tới dừng vận hành các
nhà máy điện than không đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường; xem xét khả năng chuyển
đổi các nhà máy nhiệt điện than sang mục đích sử dụng khác phù hợp, góp phần đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia.
– Triển khai các biện pháp
quản lý, kỹ thuật nâng cao hiệu suất các nhà máy điện truyền thống, nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
thúc đẩy chuyển đổi sử dụng năng lượng hóa thạch sang năng lượng sạch.
3. Phát
triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo
– Triển khai thực hiện nội
dung phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo theo Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
– Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
các nguồn năng lượng tái tạo (thủy điện, điện mặt trời, điện gió trên bờ và
ngoài khơi…), năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh, sóng biển, địa nhiệt…)
phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý.
– Nghiên cứu xây dựng 02
trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất,
truyền tải và tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo,
xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng
tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.
– Phát triển các loại hình
điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng và xử lý môi trường.
– Xây dựng và thực hiện quy
định về tỷ lệ năng lượng tái tạo cho các tổ chức phân phối điện, kết hợp với
xây dựng thị trường tín chỉ năng lượng tái tạo. Nâng cao khả năng chế tạo, sản
xuất, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị năng lượng tái tạo trong nước.
– Khuyến khích sử dụng điện
được sản xuất từ nguồn năng lượng sạch; phát triển không giới hạn điện mặt trời
mái nhà trên các tòa nhà công sở và nhà dân theo hướng tự sản xuất, tự tiêu thụ.
4. Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
– Tăng cường thực hiện các
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy chuyển sang sử dụng
năng lượng sạch trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch
vụ, thương mại và dân dụng.
– Hoàn thiện và ban hành các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định bắt buộc kèm theo chế tài về các định
mức tiêu thụ năng lượng của các phân ngành kinh tế.
– Thúc đẩy phát triển và áp
dụng mô hình kinh doanh công ty dịch vụ tiết kiệm năng lượng (ESCO).
5. Nâng cấp
hệ thống truyền tải và phân phối điện, đẩy nhanh lộ trình xây dựng hệ thống điện
thông minh và phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng
– Tiếp tục đẩy mạnh triển
khai lộ trình phát triển hệ thống điện thông minh để tăng cường khả năng tích hợp
năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, giảm tổn thất điện năng trên lưới điện.
– Thúc đẩy hợp tác liên kết
lưới điện với các nước trong khu vực để tăng cường khả năng liên kết hệ thống,
trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.
– Phát triển các nhà máy thủy
điện tích năng để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và tích hợp các nguồn
năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
– Hỗ trợ đầu tư, triển khai
công nghệ pin tích năng kết hợp với điện mặt trời và các loại hình khác trong
lưu trữ năng lượng hoặc gần các trung tâm phụ tải.
– Xây dựng cơ chế khuyến
khích phụ tải tham gia giảm tải trong các giờ cao điểm của hệ thống điện, hoặc
thay đổi phương thức quản lý để hoạt động vào các giờ giá điện thấp.
6. Chuyển
đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí nhà kính của ngành giao thông vận tải
– Thực hiện Chương trình
hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí
mê-tan ngành giao thông vận tải.
– Nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương tiện, thiết
bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải.
– Phát triển hạ tầng mạng lưới
sạc xe điện để bảo đảm sạc xe điện luôn có sẵn ở những nơi cần và dễ sử dụng
cho nhiều loại xe; thúc đẩy chuyển đổi sử dụng các loại phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ sử dụng điện.
7. Đổi mới
sáng tạo, phát triển và chuyển giao công nghệ
– Thành lập Trung tâm quốc tế
về năng lượng tái tạo đặt tại Việt Nam để chia sẻ kiến thức chuyên môn, hỗ trợ
phát triển kỹ năng, hiểu biết về công nghệ đồng thời tạo điều kiện hợp tác với
khu vực tư nhân về chuyển giao công nghệ, nhằm đẩy nhanh sự phát triển của các
nguồn năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch.
– Áp dụng công nghệ mới, hiện
đại theo hướng chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng,
giảm phát thải, hướng đến đáp ứng các quy định về phát thải các-bon trên đơn vị
sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và thị trường các-bon.
– Xây dựng, ban hành các
tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong xác định công nghệ sạch,
xác định các dự án chuyển đổi xanh; bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia
thuộc lĩnh vực tái chế và sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng.
– Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các nguồn năng lượng mới (hydro xanh, amoniac xanh); nghiên cứu thí điểm
triển khai các công nghệ thu hồi, hấp thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon (CCUS), đồng
đốt ammonia đối với lò hơi (nhiệt điện than), thu hồi khí mê-tan trong các hoạt
động khai thác than và dầu khí, lưu trữ, chế biến, vận chuyển các sản phẩm
than, dầu khí và nhiên liệu.
– Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số trong quản lý, khai
thác, sản xuất, phân phối, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; làm chủ
công nghệ chế tạo các thiết bị lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
thiết bị lưu trữ năng lượng tiên tiến, thân thiện với môi trường phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
– Nghiên cứu, thử nghiệm, cải
tiến, đổi mới công nghệ sạch trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh
nghiệp tư nhân lớn để từng bước nắm giữ, chuyển đổi công nghệ.
8. Bảo đảm
công bằng trong chuyển đổi năng lượng
a) Đảm bảo bình đẳng trong
tiếp cận nguồn lực và thực hiện trách nhiệm trong chuyển đổi năng lượng
– Thực hiện đánh giá tác động
kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng đối
với các đối tượng có liên quan.
– Các doanh nghiệp triển
khai các dự án chuyển đổi năng lượng tiếp cận trực tiếp nguồn lực tài chính từ
Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải
ròng bằng “0” và các định chế tài chính không thông qua bảo lãnh Chính phủ.
– Các doanh nghiệp thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với lộ trình đạt mức phát thải ròng bằng
“0” vào năm 2050 và thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC).
– Sử dụng đất đa mục tiêu
cho sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp với phát triển nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, nhằm tăng cường tiếp cận năng lượng, tạo cơ hội đầu tư, tạo việc làm
và tăng tính chủ động của các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển năng lượng tái tạo.
b) Hỗ trợ các nhóm lao động
và hộ gia đình dễ bị tổn thương chịu ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi năng lượng.
– Mở rộng hạ tầng truyền tải
và phân phối điện, bảo đảm cơ hội tiếp cận điện năng với giá thành hợp lý đối với
mục đích sử dụng điện dân dụng và đặc thù; phấn đấu 100% số hộ dân nông thôn có
điện đến năm 2025 thông qua việc triển khai cơ chế “Quỹ phát triển lưới điện
quy mô nhỏ” hỗ trợ để đảm bảo tiếp cận điện năng lượng tái tạo đối với những
nơi không thể tiếp cận hệ thống điện lưới.
– Thiết kế các cơ chế hỗ trợ
bảo đảm giá điện hợp lý cho các nhóm bị ảnh hưởng, dễ bị tổn thương và có thu
nhập thấp, bao gồm việc triển khai thực hiện hỗ trợ giá điện thông qua nhiều
hình thức áp dụng bán lẻ điện sinh hoạt với giá khởi điểm phù hợp với khả năng
chi trả của các hộ gia đình có thu nhập thấp.
– Thúc đẩy tạo việc làm xanh
và bền vững trong nền kinh tế phát thải các-bon thấp; thiết lập và triển khai
các chương trình hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề, đào tạo lại nhân sự cho lao
động chịu ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi năng lượng, đặc biệt các nhóm lao
động dễ bị tổn thương như nữ giới, lao động phi chính thức, được kết nối thông
tin việc làm xanh, được tiếp cận cơ hội đào tạo nghề, được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp, duy trì và tạo sinh kế mới phù hợp với điều kiện thực tế.
– Thực hiện các cơ chế hỗ trợ
an sinh xã hội, bao gồm hỗ trợ trợ cấp thôi việc, nghỉ hưu sớm, trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp xã hội cho lao động phi chính thức, các hình thức bảo trợ xã hội
khác phù hợp với từng nhóm lao động, hộ gia đình bị ảnh hưởng việc làm và thu
nhập với mục tiêu đảm bảo mức sống hộ gia đình sau quá trình chuyển đổi năng lượng.
c) Thực hiện đào tạo, đào tạo
lại các lao động bị ảnh hưởng
– Tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan quản lý
chuyên ngành năng lượng tái tạo, năng lượng mới và các chủ đề liên quan đối với
các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương.
– Rà soát, thống kê các lao
động bị mất việc làm do chuyển đổi năng lượng và xây dựng kế hoạch, chương
trình đào tạo, đào tạo lại phù hợp để các lao động này sớm tái gia nhập thị trường
lao động.
– Thúc đẩy xây dựng khung kỹ
năng, các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho
việc xây dựng kế hoạch, chiến lược về đào tạo nghề liên quan năng lượng tái tạo
và năng lượng mới.
– Cập nhật chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực và kỹ năng phù hợp với yêu cầu việc
làm xanh, ngành nghề mới trong quá trình chuyển đổi năng lượng; đa dạng hóa các
loại hình hợp tác đào tạo nghề với sự chủ động tham gia của doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế – xã hội khác.
– Điều chỉnh cơ cấu và nâng
cao chất lượng, hiệu quả thị trường lao động; lồng ghép nội dung chuyển đổi
năng lượng công bằng trong triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển
thị trường lao động đến năm 2030 và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 – 2030.
– Lồng ghép nội dung về chuyển
đổi năng lượng công bằng, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong nội
dung giảng dạy của hệ thống giáo dục phổ thông.
9. Truyền
thông, nâng cao nhận thức
– Tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.
– Lồng ghép các hoạt động
truyền thông trong quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển
đổi năng lượng công bằng.
10. Thúc
đẩy hợp tác, huy động nguồn lực cho chuyển đổi năng lượng công bằng
– Tích cực vận động thu hút
nguồn lực quốc tế thông qua hoạt động đối ngoại cấp cao, chương trình làm việc
của các bộ, ngành, địa phương với đối tác nước ngoài, các cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài.
– Tìm hiểu, tiếp thu, chia sẻ
kinh nghiệm, mô hình thực hiện chuyển đổi công bằng ở các nước, các sáng kiến sử
dụng nguồn năng lượng xanh, chuyển đổi năng lượng từ than sang các nguồn năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, phi các-bon hóa lưới điện phục vụ phát triển
kinh tế – xã hội bền vững.
– Chủ động tham gia và đóng
góp tích cực tại các khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương nhằm tích hợp nội
dung về chuyển đổi công bằng trong quá trình hợp tác, đàm phán song phương và
đa phương; tích cực vận động Nhóm các đối tác quốc tế hỗ trợ Việt Nam về tài
chính và công nghệ theo cam kết và hỗ trợ bổ sung cho chuyển đổi năng lượng
công bằng giai đoạn sau năm 2025.
IV. NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án triển
khai Tuyên bố JETP từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động tối đa từ các nguồn
tài trợ, viện trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Huy động nguồn lực từ Nhóm các
đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng
“0” và các tổ chức, định chế tài chính khác; khuyến khích đầu tư tư nhân, thúc
đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước và kết nối với thị trường các-bon
thế giới nhằm tăng thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế các-bon thấp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Thư ký thực hiện
Tuyên bố JETP có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, điều
hành và giải quyết các công việc triển khai thực hiện Tuyên bố JETP, đồng thời
phối hợp với Nhóm các đối tác quốc tế trong triển khai thực hiện Tuyên bố JETP.
Giao Bộ trưởng các bộ liên quan thành lập các Nhóm công tác để triển khai thực
hiện Tuyên bố JETP:
a) Nhóm Tổng hợp do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động,
báo cáo kết quả của các nhóm công tác; chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá hai
năm một lần việc thực hiện các mục tiêu nêu trong Tuyên bố JETP để báo cáo Ban
chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26
và Nhóm các đối tác quốc tế; chủ trì tổ chức diễn đàn trao đổi, thảo luận giữa
các bộ, ngành với Nhóm các đối tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục
tiêu phát thải ròng bằng “0” và các bên liên quan.
b) Nhóm Thể chế, Chính sách
và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm về hoàn thiện thể
chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện
cho nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi năng lượng
công bằng; lồng ghép nội dung chuyển đổi năng lượng công bằng vào các chương
trình, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và trung hạn của đất nước. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ các đối tác cho mục đích chuyển đổi
năng lượng công bằng của Việt Nam.
c) Nhóm Công nghệ và Năng lượng
do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Công Thương
làm Trưởng nhóm, chịu trách nhiệm rà soát, đề xuất hoàn thiện các chính sách,
quy định thúc đẩy thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng; xác định nhu cầu,
thúc đẩy và điều phối các hoạt động kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong triển
khai thực hiện Tuyên bố JETP theo hướng dẫn của Việt Nam và Nhóm các đối tác quốc
tế thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng.
d) Nhóm Tài chính do Bộ trưởng
Bộ Tài chính thành lập, một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng
nhóm, chịu trách nhiệm tổ chức đàm phán huy động hỗ trợ tài chính từ Nhóm các đối
tác quốc tế, Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và
các bên liên quan, bao gồm các định chế tài chính song phương và đa phương,
lĩnh vực tư nhân và các bên khác trong triển khai thực hiện Tuyên bố JETP.
2. Phân công trách nhiệm đối
với các bộ, cơ quan liên quan a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Thành lập Nhóm Tổng hợp do
một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng nhóm.
– Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, Nhóm các đối tác quốc tế xây dựng Kế hoạch huy động nguồn lực trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện Đề án, Kế hoạch huy động nguồn lực và việc thực
hiện các mục tiêu nêu trong Tuyên bố JETP; báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình
thực hiện Tuyên bố JETP gửi Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia triển
khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
– Chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách về trao đổi, bù trừ tín chỉ
các-bon, kết quả giảm phát thải/hấp thụ khí nhà kính nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài phù hợp với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do quốc
gia tự quyết định.
– Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất cho phát triển các công
trình điện lực và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
– Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu và tăng cường năng lực dịch vụ khí
hậu phục vụ cho phát triển và vận hành tối ưu các hệ thống và trang trại năng
lượng tái tạo.
– Hoàn thiện Quy hoạch không
gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ để phát triển năng lượng gió, năng lượng mặt trời và các nguồn năng lượng
khác từ biển; Quy hoạch tài nguyên nước để phát triển thủy điện và sử dụng mặt
nước phát triển năng lượng mặt trời; Quy hoạch sử dụng đất và các khu vực biển
đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu cho sản xuất năng lượng tái tạo, nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
– Thành lập Nhóm Thể chế,
Chính sách và Đầu tư do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
Trưởng nhóm.
– Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, các bộ có liên quan xác định nhu cầu viện trợ, đầu tư tư nhân cho
chuyển đổi năng lượng cộng bằng; huy động, phân bổ nguồn vốn đầu tư trong nước,
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức cho việc triển khai thực hiện Đề
án theo quy định đảm bảo an toàn nợ công, nợ nước ngoài quốc gia; phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động
nguồn lực.
c) Bộ Công Thương
– Thành lập Nhóm Công nghệ
và Năng lượng do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng nhóm.
– Chủ trì đề xuất các cơ chế,
chính sách, quy định thực hiện chuyển đổi năng lượng để đưa vào dự thảo Luật Điện
lực sửa đổi, Luật Năng lượng tái tạo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan; trình Chính phủ ban hành các chính sách về mua bán điện trực tiếp; đề xuất
phát triển các dự án điện gió ngoài khơi; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.
– Chủ trì đề xuất các dự án
ưu tiên thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng để huy động hỗ trợ từ Nhóm
các đối tác quốc tế, Liên minh Tài chính Glasgow vì mục tiêu phát thải ròng bằng
“0” và các định chế tài chính khác phù hợp với mục tiêu của Tuyên bố JETP và lộ
trình phát triển năng lượng quốc gia.
– Chủ trì điều phối các hoạt
động, sáng kiến về chuyển đổi năng lượng, bảo đảm sự thống nhất và huy động được
hỗ trợ tổng hợp thực hiện chuyển đổi năng lượng công bằng ở Việt Nam.
– Phối hợp với Nhóm các đối
tác quốc tế và các bộ, ngành liên quan đề xuất thành lập Trung tâm quốc tế về
năng lượng tái tạo đặt tại Việt Nam.
d) Bộ Tài chính
– Thành lập Nhóm Tài chính
do một lãnh đạo cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng nhóm.
– Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện đàm phán, tiếp nhận nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ nhu cầu chuyển đổi năng lượng theo các
quy định chuyên ngành về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Nhóm
các đối tác quốc tế và các nhà tài trợ nước ngoài; phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.
– Chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích khu
vực tư nhân chủ động tham gia vào quá trình chuyển đổi năng lượng.
đ) Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội
– Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch công bằng đối với các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương,
thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng công bằng; hỗ trợ đào tạo
nghề, đào tạo lại, tạo việc làm và các hình thức hỗ trợ khác cho lao động bị ảnh
hưởng trong quá trình chuyển đổi năng lượng; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.
– Tham gia các Nhóm công
tác, bảo đảm quá trình chuyển đổi công bằng, phù hợp với Tuyên bố của Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) về các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc, để đảm
bảo toàn xã hội có thể hưởng lợi từ quá trình chuyển đổi xanh nhằm tăng khả
năng tiếp cận năng lượng hợp lý và thu hút sự tham gia của các tổ chức và các
bên liên quan để giúp đáp ứng nhu cầu của những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
quá trình chuyển đổi.
e) Bộ Khoa học và Công nghệ
– Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương trong việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các nguồn năng lượng mới
(hydro xanh, amoniac xanh); nghiên cứu thí điểm triển khai thu hồi, hấp thụ,
lưu trữ và sử dụng các-bon (CCUS).
– Chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành liên quan trong nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến, đổi mới công nghệ sạch
trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp tư nhân lớn để từng bước
nắm giữ, chuyển đổi công nghệ; nghiên cứu phát triển công nghệ mới, hiện đại
theo hướng chuyển dịch sang kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng và
giảm phát thải khí nhà kính.
g) Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng, chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng xanh đối với phương
tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông xanh trong giao thông vận tải; xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn trạm sạc dùng chung; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.
h) Bộ Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, quy hoạch
phát triển đô thị, công trình xây dựng xanh, hạ tầng công cộng phục vụ xe điện
và các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường; sản xuất và sử dụng vật
liệu xây dựng phát thải các-bon thấp; sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng
sạch nhằm giảm tiêu thụ năng lượng trong ngành xây dựng; giảm dần và thay thế sử
dụng than trong sản xuất vật liệu xây dựng; quy hoạch, thiết kế, quản lý phát
triển đô thị trung hòa các-bon.
i) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
– Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản để phát triển đa mục tiêu kết hợp sản xuất
năng lượng tái tạo, cải thiện khả năng tiếp cận năng lượng và tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
– Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực; phối
hợp với Bộ Công Thương trong việc phát triển các dự án điện gió ngoài khơi kết
hợp với nuôi trồng thủy sản biển và hậu cần nghề cá.
k) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện ký kết, tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại không gắn
với khoản vay của các tổ chức tài chính, tiền tệ và ngân hàng quốc tế để hỗ trợ
nhu cầu chuyển đổi năng lượng theo các quy định chuyên ngành về quản lý và sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch huy động nguồn lực.
l) Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
Thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn để triển khai đúng tiến độ các chương trình, dự án trong Đề
án triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng
công bằng; đảm bảo điều kiện sống tốt hơn cho người lao động thuộc phạm vi quản
lý; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch huy động nguồn lực.
m) Ủy ban quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
Chỉ đạo các Tập đoàn: Điện lực
Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có liên quan, Nhóm các đối tác quốc tế cung cấp thông tin,
xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển đổi năng lượng của các doanh nghiệp thành
viên.
n) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
– Tổ chức thực hiện việc lựa
chọn chủ đầu tư các dự án điện, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực
hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án
phát triển nguồn điện, lưới điện theo quy định.
– Phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Tuyên bố JETP.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
KT. THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI TUYÊN BỐ
CHÍNH TRỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG (JETP)
(Kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT |
Nhóm nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian |
I |
Hoàn thiện thể chế, |
|||
1 |
Xây dựng Kế hoạch huy động |
Bộ TNMT |
Các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 11/2023 |
2 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung |
Các Bộ, ngành |
|
2023 – 2025 |
3 |
Hoàn thiện chính sách, |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2023-2030 |
4 |
Xác định nhu cầu nguồn lực; |
Bộ CT |
Bộ TC, KH&ĐT, |
2023-2025 |
5 |
Hoàn thiện thể chế, chính |
Bộ KHĐT |
Bộ TC, CT, GTVT, NHNNVN, |
2023-2050 |
6 |
Chủ trì rà soát, nghiên cứu, |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Các Bộ, ngành liên quan |
2023 – 2025 |
7 |
Đánh giá hiện trạng pháp |
Bộ LĐTBXH |
Bộ TC, Liên đoàn Lao động, |
2024 – 2030 |
8 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ |
Các Bộ, ngành |
|
|
II |
Thúc đẩy chuyển đổi điện |
|||
1 |
Rà soát, dừng vận hành các |
Ủy ban QLVNN tại DN |
Bộ CT, các Bộ, ngành, địa phương |
2023-2030 |
2 |
Xây dựng lộ trình chuyển đổi |
Bộ CT |
Bộ TNMT, TC |
2023 -2025 |
3 |
Triển khai các biện pháp |
Các doanh nghiệp liên quan |
Bộ CT |
|
III |
Phát triển hệ sinh thái |
|||
1 |
Phát triển hệ sinh thái |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2023-2050 |
2 |
Nghiên cứu xây dựng 02 |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2025-2030 |
3 |
Thực hiện các dự án phát |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2025-2050 |
4 |
Xây dựng, thực hiện các dự |
Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp |
|
2025-2050 |
5 |
Thúc đẩy việc sản xuất, sửa |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2025-2050 |
IV |
Sử dụng năng lượng tiết |
|||
1 |
Tăng cường thực hiện các |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2025 |
2 |
Áp dụng công nghệ mới, hiện |
Các doanh nghiệp |
Bộ KHCN, các Bộ, ngành |
2023-2050 |
3 |
Thực hiện mô hình kinh |
Bộ CT |
Các doanh nghiệp |
2025 |
V |
Nâng cấp hệ thống truyền tải |
|
|
|
1 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống |
EVN |
Bộ CT, Các Bộ, ngành, địa |
2023 – 2030 |
2 |
Thúc đẩy hợp tác liên kết lưới |
Bộ CT |
EVN, Bộ NG, các Bộ, ngành, |
2023 – 2030 |
3 |
Thực hiện các dự án thủy |
EVN |
Bộ CT, Các Bộ, ngành, địa |
2023 – 2030 |
VI |
Chuyển đổi năng lượng |
|||
1 |
Thực hiện Chương trình |
Bộ GTVT |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2030 |
2 |
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng |
Bộ GTVT |
Bộ Công Thương, các Bộ, |
2023 – 2030 |
3 |
Phát triển hạ tầng công cộng |
UBND các tỉnh, thành phố |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2030 |
4 |
Phát triển sử dụng xe buýt |
Bộ GTVT |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2024-2029 |
VII |
Đổi mới sáng tạo, phát |
|||
1 |
Đẩy mạnh nghiên cứu các công |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2023-2050 |
2 |
Đẩy mạnh hoạt động nghiên |
Bộ KHCN |
Các Bộ, ngành, PVN, EVN. |
2023-2050 |
3 |
Đẩy mạnh chuyển đổi số |
EVN |
Bộ CT, Bộ TTTT, các Bộ, |
2023-2030 |
4 |
Xây dựng và thực hiện lộ |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2030 |
5 |
Nghiên cứu, thử nghiệm, cải |
Bộ KHCN |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2030 |
6 |
Thành lập Trung tâm quốc tế |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2023 – 2030 |
VIII |
Bảo đảm công bằng trong |
|||
1 |
Thực hiện đánh giá tác động |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Doanh nghiệp |
2023 – 2050 |
2 |
Xây dựng các gói hỗ trợ |
Các doanh nghiệp |
Bộ KHĐT, Ủy ban QLVNN tại |
2023-2050 |
3 |
Các cơ sở thực hiện kiểm |
Các doanh nghiệp |
Bộ TNMT, các Bộ, ngành, địa |
2023-2050 |
4 |
Xây dựng kế hoạch sử dụng |
Các địa phương |
Bộ TNMT, CT, các Bộ, |
20232050 |
5 |
Phát triển lưới điện lưới |
Các địa phương |
Các doanh nghiệp |
2023 – 2030 |
6 |
Cập nhật, bổ sung nội dung |
Bộ LĐTBXH |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2025 |
7 |
Thực hiện đào tạo và đào tạo |
Các địa phương, doanh nghiệp |
|
2023 – 2050 |
8 |
Thực hiện đào tạo và đào tạo |
Bộ CT |
Các Bộ, ngành, địa phương, |
2023 – 2050 |
9 |
Lồng ghép nội dung về chuyển |
Bộ GD&ĐT |
Bộ KH&CN, CT |
2023 – 2030 |
10 |
Xây dựng cơ chế, chính sách, |
Bộ LĐTBXH |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2023 – 2030 |
11 |
Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu |
Bộ Công Thương |
Các Bộ, ngành, địa phương; |
2023 – 2030 |
IX |
Truyền thông nâng cao |
|||
1 |
Xây dựng kế hoạch truyền |
Bộ TTTT |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2023 |
2 |
Thực hiện truyền thông đến |
Bộ ngành, địa phương |
Các Bộ, ngành, địa phương |
2025 – 2035 |
X |
Thúc đẩy hợp tác, huy động |
|
|
|
1 |
Lồng ghép nội dung vận động |
Bộ Ngoại giao |
Bộ, ngành, địa phương |
2023 – 2030 |
2 |
Vận động Nhóm các đối tác |
Bộ Ngoại giao, TNMT |
Bộ, ngành, địa phương |
2023 – 2030 |
3 |
Chủ động tham gia và đóng |
Bộ Ngoại giao, Bộ TNMT |
Bộ, ngành, địa phương |
2023 – 2030 |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHÓM DỰ ÁN ƯU TIÊN TỪ NAY ĐẾN NĂM
2025 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TUYÊN BỐ CHÍNH TRỊ THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHUYỂN ĐỔI
NĂNG LƯỢNG CÔNG BẰNG (JETP)
(Kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. NHÓM
DỰ ÁN VỀ ĐẦU TƯ LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI
1. Hỗ trợ phát triển lưới
điện
a) Nội dung: Huy động đầu tư
tư nhân vào phát triển lưới điện, gồm: (1) Xác định phạm vi, ưu tiên và mô hình
đầu tư của khu vực tư nhân vào lưới điện; (2) Hỗ trợ khung pháp lý để tạo thuận
lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân; (3) Hỗ trợ phát triển truyền dẫn qua biên
giới và truyền dẫn ngoài khơi.
b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công
Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC), EVN (Tổng công ty
Truyền tải điện quốc gia – NPT).
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế và các đối tác phát triển khác.
d) Thời gian: 01/2024 –
12/2026.
2. Đầu tư lưới điện truyền tải
a) Nội dung: (1) Hỗ trợ EVN
(NPT) đầu tư cơ sở hạ tầng (nâng cấp, mở rộng truyền tải 500kV và 220kV, hệ thống
điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) và hệ thống quản lý năng lượng
(EMS); (2) Hỗ trợ EVN (NPT) đầu tư phân phối 110kV và 22kV để tích hợp các nhà
máy điện mặt trời, điện gió và hệ thống điện mặt trời mái nhà; (3) Thi công đường
dây và trạm biến áp điện gió ngoài khơi.
b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN (NPT) và các doanh nghiệp tư nhân.
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
d) Thời gian: 1/2024 –
12/2029.
II.
NHÓM DỰ ÁN VỀ PIN LƯU TRỮ VÀ THỦY ĐIỆN TÍCH NĂNG
1. Hỗ trợ hệ thống lưu trữ
năng lượng (ESS)
a) Nội dung: Nhằm hỗ trợ
nâng cấp ESS để đáp ứng các mục tiêu trong Quy hoạch điện VIII gồm: (1) Nâng
cao năng lực cho cán bộ, kỹ thuật viên về các yêu cầu kết nối; (2) Xây dựng
khung chính sách cho ESS, bao gồm các quy định về thị trường điện về cung cấp
các dịch vụ phụ trợ; (3) Đánh giá nhu cầu về Hệ thống lưu trữ năng lượng pin
(BESS) và các bộ lưu trữ khác; hỗ trợ nghiên cứu khả thi.
b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công
Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và EVN.
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
d) Thời gian: 1/2024 –
12/2026.
2. Đầu tư lưu trữ năng lượng
a) Nội dung: (1) Đầu tư dự
án thí điểm BESS 50MW/50MWh của EVN để tìm hiểu về các dịch vụ phụ trợ, thông
báo thiết kế cơ chế giá và tiêu chuẩn kỹ thuật; (2) thí điểm một dự án BESS 7MW
/ 7MWh tích hợp vào một trang trại năng lượng mặt trời 50 MW và một dự án BESS
105MW / 105MWh được tích hợp trong một trang trại năng lượng mặt trời 400 MW;
(3) Hoàn thành nhà máy thủy điện tích năng Bắc Ái 1.200 MW, bao gồm hồ chứa
trên và đường dây 18,8km 500 KV.
b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, PVN, EVN và các doanh nghiệp tư nhân.
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
d) Thời gian: 01/2024 –
12/2029.
III.
NHÓM DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI
1. Hỗ trợ phát triển điện
điện gió ngoài khơi
a) Nội dung: Hỗ trợ phát triển
điện gió ngoài khơi thông qua: (1) Nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ
Công Thương, Bộ TN&MT và các tổ chức khác, hỗ trợ xây dựng chính sách về
quy hoạch không gian biển và điện gió ngoài khơi; (2) Tài trợ để giảm chi phí của
các dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, ví dụ đo tốc độ gió và khảo sát địa vật
lý, hỗ trợ công suất lắp đặt 2 GW; (3) Tài trợ cho việc thu thập dữ liệu môi
trường và tốc độ gió liên tục ở các khu vực có tiềm năng kỹ thuật, lưu trữ dữ
liệu, mô hình hóa và truyền thông dữ liệu, để cho phép lập kế hoạch, đầu tư và
vận hành các nhà máy điện gió và lưới điện; (4) Khảo sát quy hoạch điện gió
ngoài khơi.
b) Đơn vị thực hiện: Bộ Công
Thương, Bộ TN&MT, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, PVN.
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
d) Thời gian: 01/2024 –
12/2028
2. Đầu tư điện gió ngoài
khơi
a) Nội dung: Đầu tư công suất
lắp đặt lên đến 6GW, nối lưới vào năm 2030.
b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, PVN, các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài.
c) Tài chính: Nguồn vốn từ
các thành viên Nhóm các đối tác quốc tế, các đối tác phát triển khác, các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
d) Thời gian: 01/2024 –
12/2029.