Nội dung toàn văn Kế hoạch 89/KH-UBND 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng chống thiên tai Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI |
Số: 89/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày |
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Phòng chống thiên
tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Đê điều ngày 17/06/202 và các Văn bản hướng dẫn thực hiện Phòng chống
thiên tai;
Thực hiện Quyết định số
1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
– Nhằm cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
để thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
– Các cấp, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao bám sát nội dung Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực để
thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
theo lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
– Thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ”
(Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại
chỗ) “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn
trương và có hiệu quả), triển khai đồng bộ các giải pháp với sự vào cuộc của
các cấp chính quyền và góp sức của toàn xã hội, cộng đồng dân cư để công tác
phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân
và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an
ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai. Chủ động ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm
2045.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030.
– Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh và có hiệu lực, hiệu quả cao; nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng,
chống thiên tai của người dân và cộng đồng; tăng cường khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng; xây dựng nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động phòng, chống,
giảm thiệt hại do thiên tai.
– Giảm 10% thiệt hại về người so với giai đoạn 2010
– 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại
về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 – 2020.
– Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi giám
sát thiên tai đảm bảo kịp thời, đủ độ tin cậy; 100% chính quyền các cấp, cơ
quan, tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ, kịp thời
thông tin về dự báo, cảnh báo thiên tai.
– Nâng cao năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ
chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; cơ quan thường trực phòng,
chống thiên tai cấp tỉnh đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ
đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
– Nâng cao nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng
phòng, chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là
người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi
thiên tai. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia đình
vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, tài
liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai;
100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang
bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm
bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
– Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ
khả năng chống chịu trước thiên tai, từng bước đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi
ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu; 100% vị trí trọng
điểm đê điều đặc biệt xung yếu được khắc phục, xử lý; hoàn thành sửa chữa, nâng
cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; người dân sống ở khu vực thường
xuyên xảy ra lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an
toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm xung yếu
về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Hoàn thiện hệ thống các văn
bản, quy định và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai.
a) Hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định.
– Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các văn bản, quy định
về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều
kiện thực tế; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên
tai; tạo nguồn lực cho phòng, chống, khắc phục nhanh hậu quả thiên tai; lồng
ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình giáo dục.
– Tổ chức triển khai, thực hiện cơ chế chính sách để
huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai; triển khai, áp dụng chính sách hỗ trợ, đảm
bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc
thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo
hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tế và các hướng dẫn, quy định của Bộ, ngành Trung
ương.
– Áp dụng chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ và truyền thông trong phòng, chống thiên tai.
b) Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế – kỹ thuật trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai:
Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn
quốc gia trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và có liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn, quy định của các Bộ, ngành Trung ương,
đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai trong bối cảnh tác động của biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn thiện tổ chức:
– Củng cố, kiện toàn cơ quan chỉ đạo điều hành,
tham mưu và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
thiên tai các cấp theo hướng dẫn các bộ, ngành Trung ương để thống nhất công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai từ tỉnh đến cơ sở.
– Củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới;
tổng kết hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng, chống thiên tai.
– Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
127/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện đề án “Nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi do thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Tuyên Quang đến năm
2030”; Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 20/9/2022 tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Chủ động phòng, chống thiên tai, xây dựng cộng đồng an toàn” giai đoạn
2022 – 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; lồng ghép nội dung phòng chống thiên
tai vào các chương trình, hoạt động cả các cấp, đoàn thể tại địa phương; gắn
xây dựng cộng đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
– Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống
thiên tai cho từng nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn
trước thiên tai cho người dân, đặc biệt là tại khu vực thường xuyên xảy ra lũ,
lũ quét, sạt lở đất.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
– Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, cảnh báo
thiên tai trên cơ sở củng cố, nâng cấp và hiện đại hóa các trạm quan trắc khí
tượng, thủy văn đã có; xây dựng mới các trạm cảnh báo lũ đầu nguồn, tiếp tục thực
hiện thuê bao các trạm đo mưa tự động phù hợp với diễn biến tình hình thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày
01/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao năng lực quan trắc khí tượng, thủy
văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
– Cập nhật phân vùng
rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và các loại hình
thiên tai phổ biến khác; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt
lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu theo thời
gian thực, phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình
thiên tai phổ biến trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng.
– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy
cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng
cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên
tai.
– Xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông Lô,
đầu tư xử lý những vị trí trọng điểm đê điều xung yếu; sửa chữa, nâng cấp, xây
dựng mới thay thế các cống dưới đê; tăng cường công tác quản lý bảo vệ đê điều.
– Đầu tư sửa chữa nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi
bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa
và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý,
theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi lớn, hướng tới vận hành
theo thời gian thực. Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
đảm bảo phù hợp với mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của
các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
– Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
131/KH-UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện đề án phòng chống sạt lở
bờ sông đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện Quyết định số
957/QĐ-TTg ngày 06/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030.
– Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ để đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện
pháp xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm
bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức
độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an
toàn giao thông.
– Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du
lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư
công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, đê kết hợp sơ tán dân cư
khi ngập lụt.
– Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho các
đô thị, khu dân cư nhất là ngập lụt khi mưa lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng
khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để người dân chủ động ứng phó, giảm rủi
ro do thiên tai.
– Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư
phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
– Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia
tăng rủi ro thiên tai; thực hiện tốt Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh.
5. Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai.
– Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy
định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021.
– Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững
trên quan điểm ‘‘xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu
quả thiên tai.
– Đa dạng hóa, linh hoạt trong việc huy động và sử
dụng các nguồn lực đầu tư theo hướng bố trí nguồn chi ngân sách phù hợp, kết hợp
xã hội hóa từ các nguồn vốn hợp pháp để chủ động khắc phục hậu quả, phục hồi
tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú
trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
– Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị,
hàng hóa thiết yếu để khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra,
nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất của người dân vùng bị ảnh hưởng thiên
tai.
– Điều chỉnh, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi
phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững,
giảm thiệt hại cho sản xuất.
6. Ứng dụng khoa học công nghệ.
– Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn hồ đập,
vùng hạ lưu hồ chứa; cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ
quét, sạt lở đất, xói, lở bờ sông, bờ suối.
– Ứng dụng chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây
dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng
bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ dự báo, cảnh báo, giám sát
thiên tai; thực hiện chia sẻ thông tin, đa dạng hóa phương thức truyền tin; ứng
dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu
về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu
quả.
– Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, ứng dụng
khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa công tác dự báo, đặc biệt là dự báo, cảnh
báo sớm các hiện tượng thời tiết thủy văn nguy hiểm.
7. Tập trung phòng,
tránh lũ quét, sạt lở đất, chủ động ứng phó ngập lụt, thích nghi với lốc, sét,
mưa đá, rét hại
– Từng bước nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo lũ,
lũ quét, sạt lở đất; xây dựng đồng bộ các trạm quan trắc chuyên dùng, đặc biệt
tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai; quản lý, sử dụng có hiệu quả dữ
liệu quan trắc.
– Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phát triển rừng, nhất
là rừng phòng hộ đầu nguồn, duy trì độ che phủ của rừng trên 65%.
– Rà soát, xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro lũ, lũ
quét, sạt lở đất; chủ động tổ chức sơ tán bảo đảm an toàn tính mạng cho người
dân khi có tình huống thiên tai nguy hiểm; từng bước di dời dân cư ra khỏi vùng
có nguy cơ cao xảy ra ngập sâu, lũ quét, sạt lở đất, bố trí tái định cư an toàn
cho người dân.
– Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tăng khả năng chống
chịu trước thiên tai, nhất là hồ đập thủy lợi, công trình giao thông, y tế,
giáo dục, thông tin truyền thông, văn hóa.
– Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở
đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến
an toàn dân cư.
(Chi
tiết có phụ lục các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và du lịch,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Khí tượng, thủy văn tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện, hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống thiên tai
theo quy định./.
|
TM. Nguyễn Thế Giang |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 19/4/2023 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
STT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực |
I |
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG |
|
|
|
1 |
Về hệ thống các văn bản, quy định. |
|
|
|
– |
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các văn bản, quy định |
Sở Nông nghiệp và |
Các Sở, ngành liên |
Thường xuyên |
– |
Lồng ghép kiến thức phòng chống thiên tai vào |
Sở Giáo dục và Đào |
UBND huyện, thành |
Thường xuyên |
– |
Triển khai, thực hiện cơ chế chính sách để huy động |
Sở Nông nghiệp và |
Các Sở, ngành liên |
Thực hiện khi có |
2 |
Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức |
|
|
|
– |
Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Xây dựng, Giao |
Thực hiện khi có |
3 |
Về hoàn thiện tổ chức |
|
|
|
– |
Củng cố, kiện toàn cơ quan chỉ đạo điều hành, |
Sở Nông nghiệp và |
Các Sở, ngành liên |
Thường xuyên |
– |
Củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của |
Bộ chỉ huy Quân sự |
Các Sở, ngành liên |
Thường xuyên |
II |
NÂNG CAO NHẬN THỨC, |
|
|
|
1 |
Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Kế |
2021-2030 |
2 |
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
III |
NÂNG CAO NĂNG LỰC DỰ |
|
||
1 |
Nâng cao năng lực dự báo khí hậu, thời tiết, cảnh |
Đài Khí tượng |
Sở Tài nguyên và |
Hàng năm |
2 |
Nâng cao năng lực quan trắc khí tượng, thủy văn |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
2021-2030 |
3 |
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các bản |
Đài Phát thanh, |
Sở Nông nghiệp và |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu theo thời gian thực, phục |
Đài Khí tượng |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
5 |
Cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh
|
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài nguyên và |
Hàng năm |
IV |
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG |
|
||
1 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ |
Sở Xây dựng |
UBND huyện, thành |
Thực hiện khi |
2 |
Tham mưu xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
3 |
Tham mưu đầu tư sửa chữa nâng cấp các đập, hồ chứa |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
4 |
Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, |
Sở Công Thương, |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
5 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Kế |
2021-2030 |
6 |
Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây |
Sở Giao thông vận |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
7 |
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu |
Sở Y tế, Giáo dục |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
8 |
Tham mưu đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt |
Sở Xây Dựng, UBND |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
9 |
Tham mưu xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục |
Sở Thông tin và |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
10 |
Tham mưu thực hiện lồng ghép phòng chống thiên |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Sở Nông nghiệp và |
Hàng năm |
11 |
Kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
V |
NÂNG CAO KHẢ NĂNG |
|
|
|
1 |
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, |
Sở Nông nghiệp và |
Cục Thống kê tỉnh; |
Thực hiện khi có |
2 |
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản |
Sở Nông nghiệp và |
Các cơ quan liên |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát, di dời dân cư tại khu vực có nguy cơ cao |
UBND huyện, thành |
Các cơ quan liên |
Hàng năm |
4 |
Đa dạng hóa, linh hoạt trong việc huy động và sử |
Sở Kế hoạch và Đầu |
Các cơ quan liên |
Thường xuyên |
5 |
Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng |
Các Sở: Công |
Các cơ quan liên |
Hàng năm |
6 |
Điều chỉnh, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
VI |
ỨNG DỤNG KHOA HỌC |
|
|
|
1 |
Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn hồ đập, |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
2 |
Ứng dụng chuyển đổi số trong phòng, chống thiên |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, và |
Hàng năm |
3 |
Triển khi thực hiện chia sẻ thông tin, đa dạng |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Thông tin và |
Thường xuyên |
4 |
Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, ứng dụng |
Đài Khí tượng |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
VII |
PHÒNG, TRÁNH LŨ |
|
|
|
1 |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo lũ, lũ quét, sạt |
Tài nguyên và Môi |
UBND huyện, thành |
Thường xuyên |
2 |
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phát triển rừng, nhất |
Sở Nông nghiệp và |
UBND huyện, thành |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát, xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro lũ, lũ |
Tài nguyên và Môi |
UBND huyện, thành |
Hàng năm |
4 |
Chủ động tổ chức sơ tán bảo đảm an toàn tính mạng |
UBND huyện, thành |
Các cơ quan liên |
Hàng năm |
5 |
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tăng khả năng chống |
Sở Y tế, Giáo dục |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |
6 |
Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở |
Sở Nông nghiệp và |
Sở Tài chính, Kế |
Hàng năm |