Nghị định số 99/2013/NĐ-CP

  • Loại văn bản: Nghị định
  • Số hiệu: 99/2013/NĐ-CP
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Lĩnh vực: sở hữu công nghiệp
  • Tải văn bản:

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 99/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009 (sau đây
gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm
quyền, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm; thẩm quyền xử phạt và thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 2. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với
cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định
này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là
250.000.000 đồng.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ
chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ
chức là 500.000.000 đồng.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy
định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm
quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, bao gồm hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp; thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hành nghề
giám định từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành;
c) Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ
01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức,
cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh và
tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền;
buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp;
b) Buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa với điều kiện
không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu
không loại bỏ được yếu tố vi phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó;
hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn,
bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm; văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận
hoặc tài liệu khác bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo;
đ) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp;

e) Buộc cải chính công khai đối với các hành vi chỉ dẫn sai về quyền sở
hữu công nghiệp;
g) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm bị tẩu tán;
h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Điều 4. Xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm
1. Việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được áp
dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2
Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ
khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không
có thông báo giá thì giá theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra
vi phạm hành chính;
c) Giá thành của hàng hóa vi phạm nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
2. Đối với tang vật là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Khoản
2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ thì giá trị hàng hóa đó được xác định như giá
trị hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
này để xác định giá trị tang vật là hàng hóa, dịch vụ vi phạm làm căn cứ xác
định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội
đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN

PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG

NGHIỆP

Điều 5. Vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền
sở hữu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa
chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh
quyền sở hữu công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung
cấp thông tin, chứng cứ sai lệch trong quá trình thực hiện một trong các thủ tục
sau đây:
a) Tiến hành các thủ tục xác lập, công nhận, chứng nhận, sửa đổi, duy trì,
gia hạn, yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giả
mạo giấy tờ để thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp,
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí;
b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp;
c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp khi có thay đổi về tên, địa chỉ, tư cách
pháp lý của đại diện sở hữu công nghiệp, thay đổi liên quan đến bên ủy quyền và
bên nhận ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Không thông báo hoặc thông báo không trung thực các khoản, các mức
phí và lệ phí dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Không thực hiện thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện
sở hữu công nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp;
d) Không làm lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở
hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn
khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công
nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;
c) Không thông báo, cung cấp nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công
nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;
d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công
nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện
trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở
hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;
e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp;
g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công
nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;
h) Cố ý cản trở việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan;
i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi chưa tiến hành
chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi không đáp ứng điều
kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Giả mạo giấy tờ, tài liệu hoặc cung cấp thông tin không trung thực cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại

diện sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin chưa được phép công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan đến quá trình tiếp nhận, thẩm định, xử lý các loại đơn đăng ký,
khiếu nại, yêu cầu xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp;
b) Có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước hoặc xã hội.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy giấy tờ, tài liệu giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giám định, thời hạn giám định;
b) Không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định mà
không có lý do chính đáng, không thực hiện việc giải thích kết luận giám định
khi có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa
chữa, làm sai lệch nội dung thẻ giám định viên, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều
kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều
kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không
được phép của các bên liên quan;
c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật,
tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc
cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để
hành nghề giám định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi;
b) Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;
c) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch văn bản giám
định;
d) Làm giả hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc cung cấp thông tin không
trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đăng ký kiểm
tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp, yêu cầu ghi nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy
định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ giám định viên; giấy chứng nhận tổ chức đủ điều
kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tài liệu sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo gỡ,
phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công
nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay
đổi số lượng, chủng loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu
công nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu công
nghiệp đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Mục 2

XÂM PHẠM QUYỀN VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Điều 10. Xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế
bố trí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá
trị hàng hóa vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán
sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí
hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích;
b) Khai thác công dụng sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với
sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12
Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây vì mục đích kinh doanh:
a) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, xây dựng, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế
biến, đóng gói sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp
hữu ích, thiết kế bố trí;
b) Áp dụng quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) Nhập khẩu sản phẩm xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu
ích, thiết kế bố trí hoặc sản phẩm được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền
đối với sáng chế, giải pháp hữu ích;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu
tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều
này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 12 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 13 Điều này.
Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại, kiểu dáng công nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán
hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12
Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang
dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý,
kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật
phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,
kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công
nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có
căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương
mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh,
phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa.
16. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu
tố vi phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy
định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 12 Điều này;
d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh
nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa Iý
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9
Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật
phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này.
11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường hợp không có
căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều
này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục
đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý;
nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với điều kiện không làm
ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này;
b) Buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ
yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 10 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này.
Điều 13. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán
tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số luợng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị
tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị):
a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán
tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản này.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến
1.000 đơn vị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị
đến 2.000 đơn vị.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị
đến 5.000 đơn vị.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị
đến 10.000 đơn vị.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật
phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị.
7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6
Điều này đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật
phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả
mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.
Điều 14. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ để bán hàng hóa, dịch vụ có
gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ hoặc
xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của
hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12
Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn thương mại lên hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về chủ thể
kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ

hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác
của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều
này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm.
15. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127
của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại trên giấy tờ giao dịch, phương tiện kinh
doanh, gồm cả phương tiện dịch vụ, biển hiệu, bao bì hàng hóa gây nhầm lẫn về
chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa,
dịch vụ hoặc xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc
điểm khác của hàng hóa, dịch vụ hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
16. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của người
khác được bảo hộ nhằm chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy
tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng;
b) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử
dụng nhãn hiệu đó mà Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người
đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự
đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng.
17. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm, kể cả hoạt động
thương mại điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này.
18. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy
hàng hóa vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này;

b) Buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên phương tiện
kinh doanh, phương tiện dịch vụ, trang tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 15 và Khoản 16 Điều này;
c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh
nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này.
Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 15. Thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi
phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.
3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này
trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường
trong nước;
b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này
trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong
trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà
xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm
quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.
4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều
6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập
khẩu hàng hóa.
5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng
cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ
quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi
phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc
xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Điều 38 và Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra
Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3
Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có
thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền
thông

1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Thanh tra
Sở Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có
thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 của Nghị định này.

Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d, đ,
e, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương,
Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả thuộc Cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra
sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Đội trưởng Đội
Kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội Thủ tục Hải quan, Đội trưởng Đội

Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ, g và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3
Điều 3 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ và g
Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g
và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và
chức vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, g
và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Ngoài những người quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những
người có thẩm quyền thuộc lực lượng Công an nhân dân phát hiện hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thuộc thẩm quyền và địa
bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 39 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g
và h Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định này.

Chương IV

XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM

Điều 22. Quyền yêu cầu xử lý vi phạm và thẩm quyền chủ động phát
hiện, xử lý vi phạm
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao
gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại
Việt Nam;
b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do
hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu
xử lý vi phạm.
Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ và hành vi cạnh
tranh không lành mạnh quy định tại Điều 130 của Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức,
cá nhân quy định tại Khoản này phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn
yêu cầu xử lý vi phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến
hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra có quyền thông báo và yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục xác minh, xử phạt vi phạm.
Khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản này, cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với chủ

thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản
3 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm chủ động kiểm tra,
thanh tra, phát hiện và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác
minh, xử lý vi phạm liên quan đến các đối tượng sau đây:
a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ
dẫn địa lý giả mạo;
b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất dùng trong y tế,
nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm quyền xác
định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 23. Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của
Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy
quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc
đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi
phạm quy định tại Nghị định này.
2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy
quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của
người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy
quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp.
Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của
công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức
khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy
quyền.
3. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải là bản
gốc. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản
dịch sang tiếng Việt có chứng thực của chính quyền địa phương hoặc có cam kết
và xác nhận của đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền.
Trường hợp văn bản ủy quyền là bản sao của bản gốc văn bản ủy quyền đã
nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì cũng được coi là
hợp lệ, với điều kiện người nộp đơn phải chỉ rõ số hồ sơ đã nộp và bản gốc văn
bản ủy quyền được chỉ dẫn vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.
4. Văn bản ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại
Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục
thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp
lý trong thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
5. Thời hạn ủy quyền được xác định theo thời hạn ghi trong văn bản ủy
quyền. Trong trường hợp văn bản ủy quyền không ghi rõ thời hạn thì thời hạn

ủy quyền được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
Điều 24. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm
1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức
đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn
hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm;
người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu
công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ
chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp
pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy
quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan
khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.
2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu
cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ
vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
Tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu
vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm
và hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
Điều 25. Tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm
1. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan nhận đơn có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định thẩm quyền xử lý vi phạm, nếu yêu cầu xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc
nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Kiểm tra tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.
2. Xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý
vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo;
b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ
thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ
hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử
lý vi phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình; trưng cầu ý kiến chuyên
môn của cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc trưng cầu giám định sở
hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu,
người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về
dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm.

3. Quyền và trách nhiệm của bên bị yêu cầu xử lý vi phạm:
a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc
theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ,
giải trình trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý vi phạm trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo của người có thẩm
quyền đang thụ lý vụ vi phạm hoặc ngày lập biên bản thanh tra, biên bản vi
phạm hành chính. Trường hợp có lý do chính đáng, bên bị yêu cầu xử lý có thể
đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kéo dài thời hạn trên nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo hoặc ngày lập biên
bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính;
b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác theo quy
định tại Điều 23 của Nghị định này thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ, giải trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích là quy trình, bên bị yêu cầu xử lý có nghĩa vụ chứng minh sản
phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ
sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại
Khoản 4 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Trường hợp bên bị yêu cầu xử lý không cung cấp hoặc cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình không đủ để chứng minh cho việc không
vi phạm, người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc dựa trên kết quả thanh
tra, kiểm tra và thông tin, tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi
phạm cung cấp để ra quyết định xử lý.
Điều 26. Cung cấp chứng cứ, thông tin xác định vi phạm
1. Người yêu cầu xử lý vi phạm có thể thực hiện dịch vụ yêu cầu giám định
sở hữu công nghiệp, yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp
ý kiến chuyên môn về xác định phạm vi bảo hộ và yếu tố vi phạm, chủ động
cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi xâm phạm hoặc làm rõ các
tình tiết của vụ việc.
2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu người yêu cầu xử
lý vi phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết
của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định
hàng thật, hàng giả mạo, hàng xâm phạm, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ
hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp
phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không
phải là hàng nhập khẩu song song.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể tự mình tiến hành kiểm tra,
xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và xác định hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về hữu trí tuệ.
Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xác minh, thu

thập chứng cứ vi phạm, yêu cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp cung
cấp ý kiến chuyên môn hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để xác
định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố vi phạm.
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa trên văn bản cam kết xác
nhận hàng hóa, dịch vụ giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về sở hữu
công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi vi phạm nhưng
phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận vi phạm và quyết định xử lý vi
phạm của mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể cung cấp thông tin liên
quan đến nơi sản xuất, kênh tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng giả mạo, hàng xâm
phạm và các tình tiết của vụ việc theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp hoặc của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc xử phạt vi
phạm thuộc các cơ quan, tổ chức khác với điều kiện việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó không làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý vụ việc liên quan và không
thuộc trường hợp bảo mật theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc có quyền yêu cầu bên bị yêu cầu
xử lý vi phạm và các bên có quyền và lợi ích liên quan trong vụ vi phạm cung
cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu, lập luận của mình hoặc
phản biện yêu cầu, lập luận của bên khác; yêu cầu bên đang lưu giữ hoặc kiểm
soát chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ vi phạm phải xuất trình chứng cứ, tài
liệu đó để làm căn cứ giải quyết vụ việc.
7. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc người đại diện được ủy quyền
của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm cho phép tham gia và hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh,
thu thập chứng cứ, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm,
xác định yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm, nguyên liệu, vật liệu, phương
tiện kinh doanh và biện pháp xử lý hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm quyết định việc cho phép tham gia theo đề nghị quy định
tại Khoản này, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại theo yêu cầu
hợp lý của bên bị xử lý.
Điều 27. Xử lý vụ việc vi phạm khi có tranh chấp
1. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc tranh chấp về quyền
đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý vi phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý vi phạm
được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử
lý sau đây:
a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ;

b) Yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp giải trình, cam kết hoặc yêu
cầu cơ quan nhà nước về sở hữu công nghiệp làm rõ về tình trạng pháp lý của
quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình,
cam kết của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc văn bản trả lời của cơ quan
nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có trách
nhiệm trả lời người yêu cầu xử lý vi phạm về việc tiến hành thủ tục xử lý hoặc
từ chối xử lý vi phạm.
2. Trường hợp đơn yêu cầu xử lý vi phạm đã được thụ lý, nhưng các bên
trong vụ việc thỏa thuận được với nhau và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp
với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích của bên thứ ba, người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm ghi nhận biện pháp giải quyết đó và dừng xử lý vụ việc.
Điều 28. Từ chối, dừng xử lý vi phạm
1. Cơ quan xử lý vi phạm từ chối xử lý vi phạm trong các trường hợp sau
đây:
a) Đơn yêu cầu xử lý vi phạm được nộp khi đang có tranh chấp quyền sở
hữu công nghiệp liên quan;
b) Người yêu cầu xử lý vi phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý
vi phạm về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp và chứng minh vi phạm theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 25 của Nghị định này;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1
Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
d) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý vi phạm hoặc cơ quan công an cho
thấy không có vi phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm;
đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về
việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý vi phạm;
e) Hành vi không bị coi là vi phạm theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ hoặc không bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này.
2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải dừng thủ tục xử lý vi phạm
trong các trường hợp sau đây:
a) Có phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu
xử lý vi phạm và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Nghị định này;
b) Chưa có đủ căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm;
c) Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý vi
phạm;

d) Các bên tự thỏa thuận để giải quyết vụ việc theo quy định tại Khoản 2
Điều 27 của Nghị định này.
3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý, bao bì, tem, nhãn, vật phẩm khác
mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn
tiến hành thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm đó, mặc dù nhận
được thông báo rút yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
Điều 29. Phối hợp xử lý vi phạm
1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:
a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến
nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu
xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan nhà nước về sở
hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Yêu cầu phối
hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị những nội
dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là 15 ngày để cơ quan
nhận yêu cầu trả lời;
b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do.
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan
khác:
a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi
phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực
hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các
hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối
tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;
b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan
có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các
chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người có thẩm
quyền kết luận về hành vi vi phạm.
Điều 30. Thủ tục xử phạt
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của
Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương III của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 31. Thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt

1. Việc thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả là buộc thay đổi, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh
nghiệp thì tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi
tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp tại cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ
tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì
cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan đăng ký kinh
doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp
buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tiến hành thủ tục thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền
tại cơ quan quản lý tên miền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định xử
phạt hành chính có hiệu lực thi hành.
Sau thời hạn nêu trên nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tiến hành thủ tục
thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền thì cơ quan ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính yêu cầu cơ quan quản lý tên miền thu hồi tên miền. Cơ
quan quản lý tên miền có trách nhiệm thu hồi tên miền theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc thu
tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt căn cứ theo quyết
định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định xử phạt hành
chính
1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của
cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban
hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của
quyết định xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định
sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết định xử phạt
hành chính đã ban hành cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị
xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện
pháp sau đây:
a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc
toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ quyết định xử

phạt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền
phạt chỉ được chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành
quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ;
b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu
nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh
bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có
trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện
khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có;
c) Biện pháp xử lý khác theo đề xuất hợp lý của các bên liên quan.
3. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính bị phát hiện có vi phạm về
thẩm quyền, thủ tục, căn cứ ban hành thì được xử lý theo quy định tại Điều 15
Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy
ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem
xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự,
thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp tên doanh
nghiệp vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng