Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2011/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban hành đã được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy .
Nội dung toàn văn Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2011/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban hành
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 14:2011/BGTVT
VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
National technical regulation
on safety and environmental protection for motorcycles and mopeds
Lời nói đầu
QCVN 14 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học – Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/ 2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.
Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam số hiệu TCVN 5929:2005 được ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
National technical regulation
on safety and environmental protection for motorcycles and mopeds
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các loại xe mô tô, xe gắn máy (sau đây được gọi chung là xe) được định nghĩa trong TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ – Kiểu – thuật ngữ và định nghĩa” .
Quy chuẩn này không áp dụng đối với các xe sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xe đua thể thao; xe đạp máy.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Xe gắn máy: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.
1.3.2. Xe mô tô: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh (không bao gồm các xe được định nghĩa theo 1.3.1.) và đối với xe ba bánh có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất lớn hơn 4 kW.
1.3.3 Xe trong quy chuẩn này được phân theo các nhóm như sau:
Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;
Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;
Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;
Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);
Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
1.3.4. Các thuật ngữ thuộc hệ thống phanh như: Cơ cấu điều khiển, cơ cấu dẫn động, cơ cấu phanh, phanh liên hợp được hiểu như trong TCVN 6824 “Phương tiện giao thông đường bộ – Hệ thống phanh của mô tô, xe máy – Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu”.
1.3.5.Các thuật ngữ đèn độc lập, tổ hợp, kết hợp; bề mặt chiếu sáng của đèn được hiểu như trong TCVN 6903 “Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên mô tô – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu”.
1.3.6. Tâm hình học của đèn là tâm bề mặt chiếu sáng của đèn.
1.3.7. Khối lượng không tải (Khối lượng bản thân) là khối lượng của xe được xác định theo 4.1.2 TCVN 7362 “Mô tô, xe máy hai bánh – Khối lượng – Thuật ngữ và định nghĩa” và 4.2.6 TCVN 7363 “Mô tô, xe máy ba bánh – Khối lượng – Thuật ngữ và định nghĩa”.
1.3.8. Khối lượng toàn bộ lớn nhất là khối lượng do nhà sản xuất công bố bao
gồm khối lượng xe, khối lượng người trên xe và hàng hoá được xác định theo 4.1.4.
TCVN 7362 “Mô tô, xe máy hai bánh – Khối lượng – Thuật ngữ và định nghĩa” và 4.2.8
TCVN 7363 “Mô tô, xe máy ba bánh – Khối lượng – Thuật ngữ và định nghĩa”.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Xe và các bộ phận chính lắp đặt trên xe phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với các hồ sơ kỹ thuật của nhà sản xuất và của quy chuẩn này.
2.1.2. Các mối ghép ren sau khi lắp ráp phải căng chặt. Lực xiết các mối ghép ren của các chi tiết quan trọng phải theo quy định của nhà sản xuất xe.
2.1.3. Không cho phép có hiện tượng rò rỉ dung dịch làm mát, nhiên liệu, dầu bôi trơn ở các mối ghép của hệ thống, tổng thành lắp trên xe như: động cơ, ly hợp, hộp số, truyền động, thùng nhiên liệu, bộ chế hoà khí, ống dẫn nhiên liệu.
2.1.4. Cạnh sắc, phần nhô của xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 6999 “Phương tiện giao thông đường bộ – Phần nhô ra ngoài của mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”.
2.1.5. Góc ổn định ngang tĩnh của xe nhóm L2, L4 và L5 không nhỏ hơn 250 và không nhỏ hơn 300 đối với xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng không tải. Việc xác định góc ổn định ngang tĩnh được thực hiện với xe có khối lượng không tải.
2.2. Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất
2.2.1. Kích thước lớn nhất của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:
a) Xe nhóm L1 và L3:
Chiều dài ≤ 3,0 m; Chiều rộng ≤ 1,3 m; Chiều cao ≤ 2,0 m.
b) Xe nhóm L2, L4 và L5 :
Chiều dài ≤ 3,5 m ; Chiều rộng ≤ 1,5 m ; Chiều cao ≤ 2,0 m.
2.2.2. Tỷ lệ khối lượng phân bố:
2.2.2.1.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 18% khối lượng xe đối với xe nhóm L4 và 20% đối với xe nhóm khác.
2.2.2.2.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên bánh xe thùng bên của xe nhóm L4 không lớn hơn 35% khối lượng xe.
2.2.2.3. Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:
– Trạng thái không tải: Khối lượng không tải của xe và người lái có khối lượng 75 kg.
– Trạng thái đầy tải: Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất theo 1.3.8.
2.3. Vận tốc lớn nhất
Vận tốc lớn nhất của xe do nhà sản xuất công bố và được xác định theo TCVN 6010 “ Phương tiện giao thông đường bộ – Phương pháp đo vận tốc lớn nhất của xe máy” đối với xe nhóm L1, L2 và TCVN 6011 “Phương tiện giao thông đường bộ – Phương pháp đo vận tốc lớn nhất của mô tô” đối với xe nhóm L3, L4, L5.
2.4. Động cơ, hệ thống truyền lực
2.4.1. Đối với động cơ đốt trong là loại động cơ phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37 : 2010/BGTVT.
2.4.2. Đối với động cơ điện: Công suất hữu ích của động cơ phải phù hợp với công bố của nhà sản xuất và được xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.4.3. Động cơ phải hoạt động ổn định ở mọi chế độ.
2.4.4. Ly hợp phải được điều khiển nhẹ nhàng, đóng cắt dứt khoát không bó kẹt, trả về ngay khi thôi tác dụng lực. Lực điều khiển tay ly hợp không lớn hơn 200N.
2.4.5. Hộp số hoạt động nhẹ nhàng không kẹt số, không nhẩy số, không có tiếng kêu lạ.
2.5. Ống xả
2.5.1. Ống xả sử dụng lắp trên xe là loại ống xả phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 29 : 2010/BGTVT.
2.5.2. Ống xả được bố trí không cao hơn điểm cao nhất đệm ngồi của xe ở trạng thái không tải và sao cho xe, hàng hoá không thể bị bắt lửa từ ống xả và khí thải; không ảnh hưởng tới chức năng phanh của cơ cấu phanh, không ảnh hưởng tới hệ thống điện và hệ thống nhiên liệu.
2.5.3. Yêu cầu về lỗ ống xả:
2.5.3.1. Lỗ ống xả không được hướng ngang về phía bên trái và bên phải của xe và không gây cản trở tầm quan sát các chữ, số trên biển số đăng ký.
2.5.3.2 Chiều cao của tâm lỗ ống xả nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 m so với mặt đỗ xe thì hướng của lỗ ống xả không được hướng lên trên một góc quá 8o. Trong trường hợp chiều cao của tâm lỗ ống xả lớn hơn 0,3 m so với mặt đỗ xe thì hướng của lỗ ống xả phải hướng xuống dưới một góc lớn hơn 20o (xem phụ lục 1).
Việc xác định chiều cao tâm lỗ ống xả được thực hiện với xe có khối lượng không tải.
2.6. Bánh xe
2.6.1. Vành bánh xe sử dụng lắp trên xe là loại vành phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong TCVN 7234 “Mô tô, xe máy – Vành thép – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử ” hoặc TCVN 6443 “Mô tô – Vành bánh hợp kim nhẹ – Phương pháp thử ”.
2.6.2. Lốp xe sử dụng lắp trên xe là loại lốp phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 36 : 2010/BGTVT.
2.6.3. Độ không trùng vết giữa bánh xe trước và bánh xe sau của xe nhóm L1, L3 không được lớn hơn 5 mm.
2.6.4. Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m đối với xe nhóm L2 và L5 có hai bánh xe dẫn hướng bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
2.7. Hệ thống phanh
2.7.1. Yêu cầu chung
2.7.1.1. Khi tác động vào cơ cấu điều khiển, hệ thống phanh phải hoạt động. Cơ cấu phanh không được có hiện tượng kẹt, phải tự trở về vị trí ban đầu khi thôi tác động vào cơ cấu điều khiển và phải có kết cấu sao cho các yếu tố như: rung động, quay vòng … không ảnh hưởng tới khả năng phanh.
2.7.1.2. Hệ thống phanh phải có kết cấu sao cho không gây cản trở hệ thống lái khi vận hành.
2.7.1.3. Phải có cơ cấu điều chỉnh tự động hoặc điều chỉnh bằng tay khe hở má phanh.
2.7.1.4. Hệ thống phanh chính dẫn động thủy lực phải được thiết kế sao cho có thể kiểm tra mức dầu thủy lực dễ dàng.
2.7.1.5. Đối với xe trang bị cơ cấu chống hãm cứng bánh xe thì phải có bộ phận báo hiệu cho người lái biết khi cơ cấu này có sự cố.
2.7.1.6. Đối với xe được trang bị hệ thống phanh khẩn cấp thì phải đảm bảo sao cho người lái có thể tác động lên cơ cấu phanh này ở trạng thái có ít nhất một tay điều khiển lái.
2.7.2. Yêu cầu riêng đối với từng nhóm xe
2.7.2.1. Hệ thống phanh của xe nhóm L1 và L3 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:
2.7.2.1.1. Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe sau.
2.7.2.1.2. Nếu hai hệ thống phanh chính tác động lên cùng một cơ cấu phanh thì sự hư hỏng của cơ cấu điều khiển và / hoặc cơ cấu dẫn động của hệ thống phanh này không ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống phanh còn lại.
2.7.2.2. Hệ thống phanh của xe nhóm L2 và L5 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:
2.7.2.2.1. Hệ thống phanh chính:
a) Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó phải có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe ít nhất của một trục và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe còn lại, hoặc
b) Xe phải trang bị một hệ thống phanh liên hợp và một hệ thống phanh khẩn cấp. Hệ thống phanh khẩn cấp có thể là phanh đỗ.
2.7.2.2.2. Hệ thống phanh đỗ:
Xe phải trang bị hệ thống phanh đỗ. Hệ thống phanh này phải tác động lên các bánh xe của ít nhất một trục. Hệ thống phanh đỗ có thể là một trong hai hệ thống phanh nêu tại mục a của 2.7.2.2.1.
2.7.2.3. Hệ thống phanh của xe nhóm L4 phải thỏa mãn thêm yêu cầu sau:
2.7.2.3.1. Xe phải trang bị các hệ thống phanh chính như nhóm L3.
2.7.2.3.2. Không bắt buộc phải có cơ cấu phanh ở bánh xe thùng bên.
2.7.3. Hiệu quả phanh
2.7.3.1. Kiểm tra trên đường
a) Điều kiện đường thử:
Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn 0,6.
b) Vận tốc thử:
– V= 40 km/h đối với xe nhóm L1 và L2;
– V= 60 km/h đối với xe nhóm L3, L4 và L5.
– Trường hợp đặc biệt:
+ Đối với xe nhóm L1, L2 vận tốc lớn nhất (Vmax) nhỏ hơn 45 km/h thì được thử ở vận tốc bằng 0,9 Vmax;
+ Đối với xe nhóm L3, L4, L5 vận tốc lớn nhất (Vmax) nhỏ hơn 67 km/h thì được thử ở vận tốc bằng 0,9 Vmax.
c) Xe được thử ở hai trạng thái nêu tại 2.2.2.3.
2.7.3.1.1. Đối với xe trang bị hệ thống phanh bánh xe trước và bánh xe sau độc lập
a) Thử phanh ở trạng thái đầy tải
Thử phanh được thực hiện ở hai chế độ:
– Chỉ phanh bánh trước
– Chỉ phanh bánh sau
Hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 1.
Bảng 1: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh ở trạng thái đầy tải.
Chỉ phanh bánh
trước
Chỉ phanh bánh
trước
Chỉ phanh bánh
trước
Chỉ phanh bánh
trước
Chỉ phanh bánh
sau
Chỉ phanh bánh
sau
Chỉ phanh bánh
sau
Chỉ phanh bánh
sau
Sự hoạt động của hệ thống phanh |
Loại xe |
Quãng đường phanh, S(m) |
Gia tốc phanh trung bình (m/s2 ) |
Chỉ phanh bánh trước |
L1 |
S ≤ 0,1V + V2 /90 |
≥ 3,4 |
L2 |
S ≤ 0,1V + V2 /70 |
≥ 2,7(*) |
|
L3 |
S ≤ 0,1V + V2 /115 |
≥ 4,4(*) |
|
L4 |
S ≤ 0,1V + V2 /95 |
≥ 3,6 |
|
L5 |
S ≤ 0,1V + V2 /75 |
≥ 2,9(*) |
|
Chỉ phanh bánh sau |
L1 |
S ≤ 0,1V + V2 /70 |
≥ 2,7 |
L2 |
S ≤ 0,1V + V2 /70 |
≥ 2,7(*) |
|
L3 |
S ≤ 0,1V + V2 /75 |
≥ 2,9(*) |
|
L4 |
S ≤ 0,1V + V2 /95 |
≥ 3,6 |
|
L5 |
S ≤ 0,1V + V2 /75 |
≥ 2,9(*) |
|
(*) Nếu trị số này không đạt được do hệ số bám nhỏ thì có thể tiến hành thử khi phanh đồng thời bánh xe trước và bánh xe sau, khi đó gia tốc phanh đối với xe nhóm L2 là 4,4 m/s2 , xe nhóm L3 là 5,8 m/s2 và xe nhóm L5 là 5 m/s2. |
b) Thử phanh ở trạng thái không tải
Thử phanh được thực hiện ở hai chế độ:
– Chỉ phanh bánh trước
– Chỉ phanh bánh sau
Hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 2.
Bảng 2: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh ở trạng thái không tải
Sự hoạt động của hệ thống phanh |
Quãng đường phanh, S(m) |
Gia tốc phanh trung bình (m/s2 ) |
Chỉ phanh bánh trước hoặc chỉ phanh bánh sau |
S ≤ 0,1V + V2 /65 |
≥ 2,5 |
2.7.3.1.2. Đối với xe trang bị hệ thống phanh liên hợp
a) Khi thử hệ thống phanh liên hợp, hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 3.
Bảng 3: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh của hệ thống phanh liên hợp.
Loại xe |
Quãng đường phanh, S(m) |
Gia tốc phanh trung bình(m/s2 ) |
L1, L2 |
S ≤ 0,1V + V2 /115 |
≥ 4,4 |
L3 |
S ≤ 0,1V + V2 /132 |
≥ 5,1 |
L4 |
S ≤ 0,1V + V2 /140 |
≥ 5,4 |
L5 |
S ≤ 0,1V + V2 /130 |
≥ 5,0 |
b) Khi thử hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp, hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 4.
Bảng 4: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh của hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp.
Sự hoạt động của hệ thống phanh |
Quãng đường phanh, S(m) |
Gia tốc phanh trung bình (m/s2 ) |
Hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp |
S ≤ 0,1V + V2 /65 |
≥ 2,5 |
2.7.3.1.3. Hệ thống phanh đỗ của xe L2, L5 phải có khả năng giữ xe ở trạng thái đầy tải trên dốc lên và xuống có độ dốc ít nhất là 18% trong thời gian từ 5 phút trở lên.
2.7.3.1.4. Thử hiệu quả phanh trên đường theo yêu cầu tại 2.7.3.1 thực hiện phép thử theo phụ lục C, TCVN 6824 “Phương tiện giao thông đường bộ – Hệ thống phanh của mô tô, xe máy – Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu”.
2.7.3.2. Kiểm tra phanh trên băng thử
2.7.3.2.1. Tổng lực phanh của hệ thống phanh chính khi phanh không được nhỏ hơn 50% trọng lượng của xe khi vào kiểm tra.
2.7.3.2.2. Đối với loại xe có hai bánh xe đối xứng sai lệch lực phanh giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải trên một trục không được lớn hơn 20% đối với trục trước và 24% đối với trục sau.
Sai lệch lực phanh được tính như sau:
Trong đó PL, PN là lực phanh của hai bánh xe trên cùng một trục và PL > PN.
2.7.3.2.3. Tổng lực phanh của hệ thống phanh đỗ của xe (nếu có) không nhỏ hơn 20% trọng lượng xe khi kiểm tra và 15% đối với xe có khối lượng lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng không tải.
2.8. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
2.8.1. Yêu cầu chung
2.8.1.1. Các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải phù hợp với điều kiện sử dụng thông thường. Kể cả khi bị rung động, đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải đảm bảo được các đặc tính kỹ thuật và các tính năng của đèn.
2.8.1.2. Đối với đèn không tạo thành cặp thì tâm hình học của đèn phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
2.8.1.3. Đối với đèn tạo thành cặp và có cùng chức năng thì tâm hình học của đèn phải:
2.8.1.3.1. Có cùng độ cao.
2.8.1.3.2. Đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
2.8.1.3.3. Màu ánh sáng giống nhau, có đặc tính quang học danh định giống nhau.
2.8.1.4. Các đèn có các chức năng khác nhau có thể tạo thành nhóm, kết hợp hoặc tổ hợp trong một đèn nhưng mỗi đèn vẫn phải đảm bảo chức năng riêng của nó.
2.8.1.5. Đèn phát ra ánh sáng màu đỏ không được nhìn thấy trực tiếp từ phía trước và đèn phát ra ánh sáng màu trắng không được nhìn thấy trực tiếp từ phía sau khi kiểm tra theo TCVN 6903 “Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên mô tô – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” (Trừ ánh sáng phát ra từ đèn lùi).
2.8.2. Đèn chiếu sáng phía trước
2.8.2.1. Đèn chiếu sáng phía trước phải phù hợp với giao thông bên phải.
2.8.2.2. Mô tô phải có ít nhất một đèn chiếu xa và ít nhất một đèn chiếu gần.
2.8.2.3. Xe máy phải có ít nhất một đèn chiếu gần.
2.8.2.4. Xe không có thùng bên và có chiều rộng lớn hơn 1300 mm:
– Đối với mô tô phải có ít nhất hai đèn chiếu xa và hai đèn chiếu gần;
– Đối với xe máy phải có ít nhất hai đèn chiếu gần.
Khi lắp hai đèn chiếu sáng phía trước thì khoảng cách từ mép ngoài của bề mặt chiếu sáng đến mép ngoài của xe không được lớn hơn 100 mm.
2.8.2.5. Đèn phải có ánh sáng màu trắng, vàng nhạt.
2.8.2.6. Đèn phải lắp ở phía trước của xe, ánh sáng của đèn không gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp cho lái xe qua gương chiếu hậu và/hoặc qua các bề mặt phản quang khác của xe.
2.8.2.7. Đèn có thể bật sáng được bất kỳ lúc nào khi động cơ hoạt động.
2.8.2.7.1. Đặc tính quang học của đèn chiếu sáng phía trước sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35 : 2010/BGTVT.
2.8.2.7.2. Khi kiểm tra đèn lắp trên xe, cường độ sáng của đèn chiếu xa không nhỏ hơn 10000 cd. Độ lệch hướng chùm sáng của đèn chiếu xa như sau:
– Theo phương thẳng đứng: lệch lên – 0/100; lệch xuống – không lớn hơn 20/100;
– Theo phương nằm ngang: lệch trái – không lớn hơn 1/100; lệch phải – không lớn hơn 2/100.
2.8.2.8. Đèn chiếu xa độc lập có thể được lắp ở trên hoặc dưới hoặc bên cạnh một đèn chiếu gần. Nếu lắp cạnh đèn chiếu gần thì tâm hình học của chúng phải đối xứng qua mặt mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
2.8.2.9. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.3. Đèn soi biển số sau
2.8.3.1. Phải có ít nhất một đèn.
2.8.3.2. Đèn phải có ánh sáng màu trắng.
2.8.3.3. Độ sáng của đèn phải đảm bảo sao cho có thể nhìn rõ các chữ số trên biển số đăng ký trong đêm ở khoảng cách ít nhất 8 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.
2.8.3.4. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.
2.8.4. Đèn vị trí trước
2.8.4.1. Chỉ áp dụng cho xe thuộc nhóm L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1000 mm.
2.8.4.2. Xe thuộc nhóm L2, L5 phải có hai đèn vị trí trước được lắp đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.
2.8.4.3. Đèn phải có ánh sáng màu trắng hoặc vàng nhạt.
2.8.4.4. Phải nhận biết được tín hiệu của đèn vào ban ngày khoảng cách tối thiểu 8 m từ phía trước hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.
2.8.4.5. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.
2.8.4.6. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.4.7. Đối với xe có thùng chở hàng thì tâm hình học của đèn thoả mãn 2.8.4.6. và cách mép ngoài thành thùng không lớn hơn 100 mm.
2.8.5. Đèn vị trí sau
2.8.5.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300mm, phải có ít nhất hai đèn.
2.8.5.2. Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.
2.8.5.3. Phải nhận biết được ánh sáng của đèn trong đêm ở khoảng cách tối thiểu 150 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 12 cd.
2.8.5.4. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.
2.8.5.5. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.6. Đèn phanh
2.8.6.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300mm, phải có ít nhất hai đèn; riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía sau thùng.
2.8.6.2. Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.
2.8.6.3. Phải nhận biết được ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 30 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 40 cd đến 185 cd.
2.8.6.4. Đèn phải có kết cấu sao cho không thể bật, tắt tại vị trí người lái và phải sáng khi hệ thống phanh chính hoạt động.
2.8.6.5. Trường hợp đèn được bố trí chung với đèn vị trí sau thì khi làm việc độ sáng của đèn phải lớn hơn 3 lần so với độ sáng của đèn vị trí sau.
2.8.6.6. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.7. Tấm phản quang phía sau
2.8.7.1. Phải có ít nhất một tấm phản quang phía sau, hình dạng khác với hình tam giác. Đối với những xe L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1300mm (trừ xe có thùng bên), phải có 2 tấm phản quang. Riêng với xe có thùng bên, phải có một tấm phản quang ở phía sau thùng.
2.8.7.2. Tấm phản quang phải có màu đỏ.
2.8.7.3. Phải nhận biết được tấm phản quang trong đêm ở khoảng cách ít nhất 100 m từ phía sau khi có ánh sáng của đèn chiếu sáng phía trước của xe khác chiếu vào.
2.8.7.4. Chiều cao tâm hình học của tấm phản quang tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 900 mm.
2.8.8. Đèn báo rẽ
2.8.8.1. Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có bốn đèn được lắp thành cặp đặt phía trước và phía sau xe. Riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía trước và một đèn ở phía sau của thùng bên.
2.8.8.2. Đèn phải có ánh sáng màu vàng hổ phách.
2.8.8.3. Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách tối thiểu 30 m từ phía trước và phía sau hoặc có cường độ sáng từ 50 cd đến 860 cd.
2.8.8.4. Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía trước phải được đặt hướng về phía trước và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 300 mm (250 mm nếu công suất của đèn không nhỏ hơn 8 W). Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía sau phải được đặt hướng về phía sau và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 150 mm.
2.8.8.5. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.8.6. Tần số nhấp nháy của đèn khi hoạt động là từ 60 đến 120 lần/phút. Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn sáng không quá 1 giây và thời gian thôi tác dụng không quá 1,5 giây kể từ khi tắt công tắc. Diện tích bề mặt chiếu sáng của mỗi đèn không nhỏ hơn 7 cm2.
2.8.8.7. Trường hợp từ vị trí người lái không thể trực tiếp nhận biết được sự hoạt động của đèn thì phải trang bị báo hiệu để người lái có thể nhận biết được sự hoạt động của đèn.
2.8.9. Đèn lùi
2.8.9.1. Đối với xe có số lùi phải có ít nhất một đèn.
2.8.9.2. Đèn phải có ánh sáng màu trắng.
2.8.9.3. Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 10 m từ phía sau của xe hoặc có cường độ sáng từ 80 cd đến 600 cd.
2.8.9.4. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 250 mm và không cao hơn 1200 mm.
2.8.9.5. Đèn phải bật sáng khi tay số ở vị trí số lùi và khóa điện ở vị trí bật.
2.8.9.6. Không được gây chói mắt người tham gia giao thông ở phía sau xe.
2.8.10.Còi điện
2.8.10.1. Xe phải lắp ít nhất một còi. Âm thanh của còi phải liên tục, âm lượng không được thay đổi.
2.8.10.2. Âm lượng của còi phải nằm trong khoảng từ 65 dB (A) đến 115 dB (A), đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 20 km/h thì âm lượng còi có thể nhỏ hơn 65 dB (A) khi đo ở vị trí cách 2 m tính từ phía trước xe và cao 1,2 m tính từ mặt đỗ xe.
2.8.10.3. Không được lắp còi cảnh báo hoặc chuông, tuy nhiên cho phép trang bị cho xe còi có âm lượng nhỏ để làm báo hiệu báo rẽ.
2.9. Hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển của xe phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6957 “Phương tiện giao thông đường bộ – cơ cấu điều khiển hoạt động của mô tô, xe máy hai bánh – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” .
2.10. Hệ thống lái
2.10.1. Càng lái phải cân đối, điều khiển nhẹ nhàng, lắp chắc chắn với trục lái.
Giảm chấn của càng lái hoạt động tốt. Trục lái không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính.
2.10.2. Góc quay lái sang bên phải và bên trái của xe phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình của góc quay lái.
2.11. Gương chiếu hậu
2.11.1. Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
2.11.2. Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28 : 2010/BGTVT.
2.11.3. Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.
2.12. Đồng hồ đo vận tốc
Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có đồng hồ đo vận tốc và quãng đường xe chạy. Đồng hồ này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.12.1. Đồng hồ đo vận tốc phải đặt ở vị trí để người lái quan sát dễ dàng vận tốc xe đang chạy, phải hiển thị rõ ràng vào cả ban ngày và ban đêm, thang đo vận tốc phải đủ lớn để có thể hiển thị đủ vận tốc lớn nhất của xe.
2.12.2. Các vạch chia giá trị vận tốc trên đồng hồ phải là: 1; 2; 5 hoặc 10 km/h.
2.12.3. Bước hiển thị bằng số không lớn hơn 20 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo không lớn hơn 200 km/h và không lớn hơn 30 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo lớn hơn 200 km/h.
2.12.4. Sai số của đồng hồ đo vận tốc từ âm 10% đến dương 15% khi đo ở vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h. Đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số của đồng hồ đo vận tốc được xác định ở vận tốc lớn nhất.
2.12.5. Đối với đồng hồ đo vận tốc hiển thị bằng kim chỉ tốc độ, độ dao động chỉ thị của kim chỉ tốc độ phải nằm trong giới hạn ± 3 km/h được xác định tại vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h (đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số được xác định tại vận tốc lớn nhất).
2.12.6. Đối với đồng hồ vận tốc hiển thị bằng chữ số, độ dao động chỉ thị của các chữ số không lớn hơn 2,5 km/h.
2.13. Chỗ ngồi
2.13.1. Đệm, ghế ngồi phải được lắp đặt chắc chắn.
2.13.2. Xe hai bánh phải được lắp ít nhất một quai nắm hoặc một tay nắm thỏa mãn yêu cầu sau:
2.13.2.1. Quai nắm không bị đứt khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của quai nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.
2.13.2.2. Đối với xe lắp một tay nắm phải được lắp gần với yên xe và đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe. Tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.
Đối với xe lắp hai tay nắm phải được lắp mỗi chiếc một bên đối xứng với nhau.
Mỗi tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 1000 N.
2.14. Chân chống
2.14.1. Xe hai bánh phải có ít nhất một chân chống bên hoặc một chân chống giữa.
2.14.2. Độ ổn định trên bề mặt nghiêng được thử theo TCVN 6890 “Phương tiện giao thông đường bộ – Chân chống mô tô, xe máy hai bánh – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”, yêu cầu tối thiểu về giá trị độ nghiêng ngang và độ nghiêng dọc như bảng 5:
Bảng 5: Giá trị độ nghiêng ngang và độ nghiêng dọc
Độ nghiêng
Độ nghiêng |
Chân chống bên |
Chân chống giữa |
||
Xe gắn máy |
Xe mô tô |
Xe gắn máy |
Xe mô tô |
|
Độ nghiêng ngang |
5% |
6% |
6% |
8% |
Độ nghiêng dọc |
5% |
6% |
6% |
8% |
Độ nghiêng dọc |
6% |
8% |
12% |
14% |
2.15. Hệ thống nhiên liệu
2.15.1. Hệ thống cung cấp nhiên liệu phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho các rung động của khung, động cơ và bộ phận chuyển động không ảnh hưởng tới tính năng làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu.
2.15.2. Ống dẫn nhiên liệu phải phải được lắp đặt chắc chắn.
2.15.3. Thùng nhiên liệu sử dụng lắp trên xe là loại thùng phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 27 : 2010/BGTVT.
2.15.4. Bình chứa nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG) hay khí thiên nhiên nén (CNG) phải đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn tương ứng.
2.16. Khung
2.16.1. Khung xe phải chế tạo theo đúng thiết kế;
2.16.2. Khung xe phải được sơn phủ bằng loại sơn có tác dụng chống gỉ;
2.16.3. Khung xe sử dụng lắp trên xe nhóm L1, L3 là loại khung phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30 : 2010/BGTVT.
2.17. Hệ thống điện
2.17.1. Yêu cầu chung
2.17.1.1. Dây dẫn điện phải được bọc cách điện và lắp đặt chắc chắn.
2.17.1.2. Các giắc nối, công tắc phải bảo đảm an toàn.
2.17.1.3. Ắc quy phải được lắp đặt cố định chắc chắn.
2.17.1.4. Ắc quy lắp trên xe sử dụng để khởi động động cơ nhiệt là loại ắc quy phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 7348 “Mô tô, xe máy – Ắc quy chì axít”.
2.17.2. Yêu cầu riêng cho xe lắp động cơ điện
2.17.2.1. Điện áp danh định của ắc qui không được lớn hơn 48V.
2.17.2.2. Ắc quy lắp trên xe sử dụng để tạo nguồn năng lượng hoạt động cho xe lắp động cơ điện phải bảo đảm dung lượng để xe hoạt động liên tục trên một quãng đường bằng phẳng không nhỏ hơn 60 km.
2.17.2.3. Xe phải được lắp một thiết bị tự động ngắt nguồn điện cung cấp cho động cơ khi phanh xe.
2.17.2.4. Các bộ điều khiển điện của xe phải có chức năng bảo vệ hệ thống điện khi điện áp thấp, quá tải dòng điện, ngắn mạch.
2.18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
2.18.1. Khí thải của xe phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04 : 2009/BGTVT.
2.18.2. Đối với xe có lắp động cơ cháy cưỡng bức khi động cơ ở chế độ không tải, khí thải của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:
Cacbonmonoxit CO (% thể tích): ≤ 4,5;
Hydrocabon HC (ppm thể tích): ≤ 1200 đối với động cơ 4 kỳ; ≤ 7800 đối với động cơ 2 kỳ.
2.18.3. Mức ồn tối đa cho phép của xe khi đỗ được thử theo TCVN 6435 “Âm học
– Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ – Phương pháp điều tra”, như yêu cầu trong bảng 6:
Bảng 6: Giá trị mức ồn tối đa cho phép
Phương tiện giao thông đường bộ |
Mức ồn tối đa cho phép, dB(A) |
Xe đến 125 cm3 |
95 |
Xe trên 125 cm3 |
99 |
2.18.4. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe không lớn hơn mức do nhà sản xuất công bố.
2.18.5. Việc đo mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe được thực hiện theo phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong một chu trình mô phỏng quy ước hoặc phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu ở vận tốc không đổi trong TCVN
6440 “Mô tô – Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu” .
2.19. Yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật
2.19.1. Yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật được thực hiện theo các mục từ 2.19.2. đến 2.19.10. dưới đây. Những yêu cầu không nêu tại các mục này được thực hiện theo các mục từ 2.1. đến 2.18. của quy chuẩn này.
2.19.2. Nếu động cơ của xe là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc không lớn hơn 125 cm3.
2.19.3. Các bánh xe phải đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.
2.19.4. Kích thước lớn nhất của xe không vượt quá giới hạn sau: Chiều dài: 2,5 m; chiều rộng: 1,2 m; chiều cao: 1,4 m (xem phụ lục 2).
2.19.5. Khả năng leo dốc lớn nhất của xe không nhỏ hơn 12%.
2.19.6. Xe phải có ký hiệu xe dùng cho người khuyết tật ở vị trí thích hợp để có thể nhận biết dễ dàng. Quy cách ký hiệu theo phụ lục 3.
2.19.7. Cơ cấu điều khiển hoạt động của xe, cơ cấu điều khiển hệ thống phanh phải phù hợp với khả năng điều khiển của người khuyết tật điều khiển xe đó.
2.19.8. Hiệu quả phanh khi thử trên đường:
2.19.8.1. Xe được thử ở trạng thái không tải.
2.19.8.2. Đối với xe có dung tích động cơ nhỏ hơn 50 cm3 hoặc có vận tốc lớn nhất dưới 50 km/h: Quãng đường phanh không được lớn hơn 4m khi thử phanh ở vận tốc 20 km/h.
2.19.8.3. Đối với xe có dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên hoặc có vận tốc lớn nhất từ 50 km/h trở lên: Quãng đường phanh không được lớn hơn 7,5 m khi thử phanh ở vận tốc 30 km/h.
2.19.8.4. Hệ thống phanh đỗ của xe phải có khả năng giữ xe ở trạng thái xe đầy tải trên dốc lên hoặc dốc xuống có độ dốc 12%.
2.19.9. Chỗ ngồi, giá để hành lý.
2.19.9.1. Xe có thể bố trí thêm chỗ ngồi cho một người đi cùng.
2.19.9.2. Giá để hành lý nếu có phải được thiết kế và lắp đặt chắc chắn. Khối lượng hành lý cho phép chở theo thiết kế không quá 20 kg (không bao gồm khối lượng nạng, xe lăn).
2.19.9.3. Xe có thể bố trí cơ cấu giữ nạng, xe lăn loại gập được. Cơ cấu này phải cố định được nạng, xe lăn một cách chắc chắn.
2.19.9.4. Xe không có thùng, khoang chở khách và/hoặc hàng hóa.
2.19.10. Dung lượng ắc quy đối với xe sử dụng động cơ điện phải bảo đảm cho xe chạy được một quãng đường liên tục không nhỏ hơn 40 km.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Kiểm tra, thử nghiệm.
+ Xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm theo quyết định số 57/2007/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy; quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và thông tư số 29/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
+ Cơ sở sản xuất, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu xe phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông Vận tải.
3.2. Phép thử.
Việc thử nghiệm xác định hiệu quả phanh chính khi thử trên đường được áp dụng khi kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm mẫu. Xác định hiệu quả phanh chính trên thiết bị thử phanh được áp dụng khi kiểm tra xuất xưởng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
3.3. Đối với các kiểu loại xe đã được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu.
4.2. Lộ trình thực hiện
Tính từ thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, riêng các yêu cầu dưới đây được phép áp dụng sau 02 năm đối với kiểu loại xe mới và sau 04 năm đối với các kiểu loại xe đã được cấp giấy chứng nhận phê duyệt kiểu trước ngày bắt buộc áp dụng của kiểu loại mới:
+ Yêu cầu về kiểm tra, thử nghiệm xác định chiều cao tâm lỗ ống xả nêu tại 2.5.3.2.
+ Yêu cầu về kiểm tra, thử nghiệm hiệu quả phanh chính khi thử trên đường nêu tại 2.7.3.1.
4.3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, được trích dẫn trong Quy chuẩn này có Quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo Quy chuẩn.
PHỤ LỤC 1
LỖ ỐNG XẢ
Hình chiếu trục đo của ống xả
Trong đó:
H : là chiều cao lỗ ống xả tính bằng mm.
α : là góc tạo bởi hướng của lỗ ống xả so với mặt đỗ xe đơn vị “độ”
PHỤ LỤC 2
KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CỦA XE
PHỤ LỤC 3
Ký hiệu xe cho người khuyết tật
Kích thước và màu sắc ký hiệu do cơ sở sản xuất tự thiết kế
tùy theo tạo dáng và mỹ quan bên ngoài của xe.
PHỤ LỤC 4
Mẫu – GIẤY CHỨNG NHẬN