Nội dung toàn văn Quyết định 1135/QĐ-TTg 2023 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Dầu khí 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI |
Số: 1135/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT DẦU KHÍ NĂM 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 14
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 1529/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo Văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết
được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 4;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Dầu khí số 12/2022/QH15 được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp
thứ 4.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT DẦU KHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Luật Dầu khí số 12/2022/QH15 được Quốc hội Khóa XV
thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2022 tại Kỳ họp thứ 4, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023 (sau đây gọi là Luật Dầu khí năm 2022).
Nhằm triển khai thi hành Luật Dầu khí năm 2022 kịp
thời, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Dầu khí năm 2022 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc tổ chức triển khai thi hành Luật Dầu khí năm 2022, bảo đảm kịp thời, thống
nhất và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động
triển khai thi hành Luật Dầu khí năm 2022 trên phạm vi cả nước.
c) Nâng cao nhận thức về Luật Dầu khí năm 2022,
trách nhiệm triển khai thi hành Luật Dầu khí năm 2022.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quá trình tổ chức triển khai thi hành Luật
Dầu khí năm 2022.
b) Xác định nội dung công việc phải đầy đủ, cụ thể;
gắn trách nhiệm thực hiện với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức.
c) Phát huy trách nhiệm, tính chủ động, tích cực của
các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, đồng thời, bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Dầu khí năm 2022.
d) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7
năm 2023, Luật Dầu khí năm 2022 được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất, đầy
đủ cùng với các văn bản quy định chi tiết thi hành trên phạm vi cả nước.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp
thời giải quyết vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Dầu khí năm
2022.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nội dung Luật Dầu khí năm 2022
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức quán triệt việc thi hành luật; tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Dầu
khí năm 2022 thông qua các chuyên mục, chương trình, tập huấn, biên soạn tài liệu
và các hình thức khác theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: trong năm 2023 và các năm tiếp
theo (nếu cần thiết).
2. Rà soát, xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
để phù hợp với Luật
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết các nội dung được giao trong Luật Dầu khí năm 2022.
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của
Luật Dầu khí (thay thế Nghị định số 95/2015/ND-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Dầu khí và Nghị định số
33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ ban hành Hợp đồng mẫu của
Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí) theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
1529/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các
luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp 4.
b) Tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định
ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
– Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương và Ủy ban Quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
– Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các bộ,
ngành liên quan.
– Thời gian thực hiện: trong năm 2023 (phụ thuộc
vào đề xuất của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam).
c) Tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu
và khí (nếu cần thiết)
– Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
– Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
và các bộ, ngành liên quan.
– Thời gian thực hiện: năm 2023 – 2024.
d) Tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định
ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
– Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
– Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công
Thương, Bộ Tư pháp, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam và các bộ, ngành liên quan.
– Thời gian thực hiện: năm 2023 – 2024.
đ) Tổ chức rà soát để sửa đổi, bổ sung các Thông tư
của Bộ Công Thương hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí (phụ
thuộc vào kết quả rà soát).
– Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
– Cơ quan phối hợp: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và
các bộ, ngành liên quan.
– Thời gian thực hiện: năm 2023 – 2024.
e) Tổ chức rà soát để sửa đổi, bổ sung các Thông tư
của Bộ Tài chính hướng dẫn các nội dung về thuế trong hoạt động dầu khí (phụ
thuộc vào kết quả rà soát).
– Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
– Cơ quan phối hợp: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và
các bộ, ngành liên quan.
– Thời gian thực hiện: năm 2023 – 2024.
3. Thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
a) Ở Trung ương
– Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
– Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
– Thời gian thực hiện: hằng năm.
b) Ở địa phương
– Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp: do Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định.
– Thời gian hoàn thành: hằng năm.
4. Theo dõi tình hình tổ chức
thi hành pháp luật về dầu khí
– Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
– Cơ quan phối hợp: các bộ, ngành, địa phương liên
quan theo chức năng nhiệm vụ được giao.
– Thời gian thực hiện: hằng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình chủ động,
tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí, gửi
báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
thì kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo cấp
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan khác có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực
hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.