Nội dung toàn văn Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ |
CỘNG HÒA |
Số: 20/QĐ-TTg |
Hà Nội, |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG HỢP LƯU VỰC
SÔNG MÃ THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ
Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng
cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất
lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030;
Căn cứ
Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ 2021 –
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. PHẠM VI
QUY HOẠCH
Phạm vi
lập quy hoạch, gồm: toàn bộ diện tích lưu vực sông Mã nằm trong lãnh thổ Việt
Nam thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hóa và
Nghệ An với tổng diện tích 17.653 km2 và được phân chia
thành 08 tiểu vùng quy hoạch gồm: thượng sông Mã; trung sông Mã; Nam sông Mã –
Bắc sông Chu; Bắc sông Mã; lưu vực sông Bưởi; lưu vực sông Âm; thượng sông Chu;
Nam sông Chu, cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
II. QUAN ĐIỂM
1. Tài
nguyên nước được quản lý tổng hợp theo lưu vực sông, thống nhất về số lượng,
chất lượng, giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa thượng lưu và hạ lưu, liên
vùng, liên tỉnh, giữa các địa phương trên cùng lưu vực sông, bảo đảm phù hợp
với Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy định của điều ước quốc tế, hợp tác song
phương mà Việt Nam đã tham gia.
2. Quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông được xây dựng trên cơ sở lấy tài nguyên nước là yếu
tố cốt lõi, xác định biến đổi khí hậu và nước biển dâng là xu thế tất yếu phải
sống chung và chủ động thích ứng; gắn kết hiện trạng, định hướng sử dụng tài
nguyên nước với tài nguyên đất, cơ cấu sử dụng đất và các tài nguyên thiên
nhiên khác. Làm cơ sở xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương và các ngành, lĩnh vực có khai thác, sử dụng nước trên lưu
vực; bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch của các ngành có khai thác,
sử dụng nước trên lưu vực sông.
3. Tích
trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước linh hoạt, tôn trọng quy luật tự nhiên, phù
hợp với khả năng của nguồn nước. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu,
nâng cao giá trị sử dụng nước, bảo đảm an ninh nguồn nước và thích ứng với biến
đổi khí hậu; bảo đảm việc khai thác, sử dụng hợp lý, chia sẻ hài hòa nguồn nước
giữa các ngành, các vùng, các địa phương trong vùng quy hoạch.
4. Bảo vệ
tài nguyên nước trên cơ sở bảo vệ chức năng nguồn nước đáp ứng chất lượng nước
cho các mục đích sử dụng, bảo vệ nguồn sinh thủy, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội và văn hóa trên lưu vực sông.
5. Phòng,
chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra với phương châm chủ động phòng
ngừa là chính để giảm thiểu tối đa tổn thất, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn
hóa, ổn định an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Bảo đảm an
ninh nguồn nước trên lưu vực sông, tích trữ, điều hòa, phân phối tài nguyên
nước một cách công bằng, hợp lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn
nước gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu
nước cho dân sinh, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái, thảm phủ thực vật và đa dạng sinh học.
Bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và
tác hại do nước gây ra gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, di sản,
di tích lịch sử văn hóa; có lộ trình phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực
sông và thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước thực hiện mục tiêu chuyển đổi
số quốc gia trên cơ sở xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài
nguyên nước, bảo đảm kết nối với hệ thống thông tin tài nguyên môi trường, các
ngành có khai thác, sử dụng nước.
2. Mục
tiêu đến năm 2030
a) Tích
trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước hợp lý bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các địa
phương, các tiểu vùng quy hoạch, các đối tượng sử dụng nước trên lưu vực sông;
khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của
tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã
tham gia;
b) Bảo vệ
nguồn nước mặt, nước dưới đất, bảo vệ chức năng nguồn nước, hành lang bảo vệ
nguồn nước, nguồn sinh thủy, các nguồn nước có chức năng điều hòa (sông, suối,
hồ, ao,…), các nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa,
tín ngưỡng, nhằm từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội; đồng thời kiểm soát được hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước từ hoạt động sản xuất và nước thải sinh hoạt không ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước;
c) Bảo đảm
lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do
nước gây ra, phòng, chống sụt, lún mặt đất;
d) Từng
bước phục hồi nguồn nước mặt bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng, ưu
tiên đối với các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế – xã hội; phục hồi mực
nước dưới đất tại các khu vực bị suy giảm quá mức;
đ) Quản
lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước bảo đảm kết nối, chia
sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường, kết hợp bộ công cụ
hỗ trợ ra quyết định để đánh giá nguồn nước trên lưu vực sông, giám sát thực
hiện quy hoạch, nhằm hỗ trợ điều hòa, phân phối nguồn nước trong vùng quy
hoạch;
e) Phấn
đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch, gồm:
– 60% các
vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát, có lộ trình giám
sát tự động, trực tuyến phù hợp;
– 100% các
nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải;
– 80% công
trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận
hành và kết nối hệ thống theo quy định;
– 100% hồ,
ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa,
tín ngưỡng không được san lấp được công bố và quản lý chặt chẽ;
– 70%
nguồn nước được cắm mốc thuộc đối tượng phải cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước;
– 100% khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung;
– 50% tổng
lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 20% từ các đô thị từ loại V
trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường;
– Bảo vệ
nguồn sinh thủy, duy trì, phát triển rừng bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%
diện tích.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
a) Duy
trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân phối nguồn nước bảo đảm an ninh
nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn
hóa và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài
nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia;
b) Tăng
cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra.
Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện
theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh;
c) Phòng,
chống sạt, lở bờ sông, suối có hiệu quả, kiểm soát được cao độ đáy sông, hoạt
động khai thác cát, sỏi lòng sông; bố trí lại dân cư ven sông và các biện pháp
khác để từng bước nâng cao giá trị cảnh quan ven sông;
d) Kiểm
soát được ngập úng do mưa, lũ thông qua các biện pháp phi công trình, công
trình trữ nước tại vùng ngập, vùng trũng;
đ) Bổ sung
và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù
hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát
triển trong khu vực; bảo đảm an ninh nguồn nước, nâng cao giá trị sử dụng nước
phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.
IV. NỘI
DUNG QUY HOẠCH
1. Chức
năng nguồn nước
a) Các
nguồn nước mặt trong vùng quy hoạch có một hoặc nhiều chức năng cơ bản sau đây:
cấp nước cho sinh hoạt; cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho thủy điện; giao thông đường
thuỷ nội địa, hàng hải; tạo cảnh quan, môi trường; phát triển du lịch; bảo vệ,
bảo tồn hệ sinh thái thuỷ sinh, đa dạng sinh học; trữ, tiêu thoát lũ, tiêu
thoát nước. Chức năng nguồn nước được xác định trên cơ sở đặc điểm phân bố của
nguồn nước, hiện trạng, mục tiêu sử dụng nước, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội. Chức năng nguồn nước được xác định theo từng thời kỳ (đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050); định kỳ thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng
nguồn nước để phù hợp với tình hình thực tế của từng nguồn nước và nhu cầu sử
dụng nguồn nước phục vụ triển kinh tế – xã hội. Chức năng cơ bản của từng nguồn
nước, đoạn sông trong vùng quy hoạch được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết
định này.
Nguồn nước
dưới đất trong vùng quy hoạch có chức năng cơ bản sau đây: cấp nước cho sinh
hoạt, cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và kinh doanh, dịch vụ.
Trong
trường hợp thực hiện hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, các nguồn nước chưa
quy định chức năng hoặc điều chỉnh chức năng nguồn nước, căn cứ vào điều kiện
thực tế, đặc điểm nguồn nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
b) Các
nguồn nước nội tỉnh trong vùng quy hoạch, khi quy định chức năng nguồn nước
phải bảo đảm tính hệ thống và không làm ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước quy
định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này;
c) Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước hoặc có các hoạt động khác không làm ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước; xả nước thải vào nguồn nước phải phù hợp chức
năng nguồn nước theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này và các quy
định có liên quan.
2. Quản
lý, điều hòa, phân phối nguồn nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước cho các mục
đích khai thác, sử dụng và các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong vùng
quy hoạch, cụ thể như sau:
a) Quản
lý, điều hòa, phân phối nguồn nước mặt, nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng
trên toàn vùng quy hoạch từ 17.323 triệu m3 (năm ít
nước ứng với tần suất 85%) đến khoảng 21.411 triệu m3 (năm nước
trung bình ứng với tần suất 50%), chi tiết quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết
định này, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng nước đến năm 2030 khoảng 1.879 triệu m3 trong phạm
vi vùng quy hoạch, chi tiết nhu cầu nước quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quyết
định này. Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử dụng thực hiện
theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
Trong điều
kiện bình thường, đủ nước, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động điều hoà điều tiết
nước bảo đảm phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp có thẩm
quyền ban hành, phù hợp kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai thác, sử
dụng nước cho khu vực sử dụng nước có hiệu quả kinh tế cao (thuộc tiểu vùng Nam
sông Mã – Bắc sông Chu) phù hợp với các quy định pháp luật về tài nguyên nước.
b) Hằng
năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước
(cả năm và cập nhật vào đầu mùa cạn) trên cơ sở hiện trạng và dự báo xu thế
diễn biến lượng mưa, xu thế diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất, lượng nước
tích trữ tại các hồ chứa theo các thời kỳ trong năm. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chủ động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện việc khai thác, sử dụng nước phù hợp, bảo đảm ưu tiên nước cho sinh hoạt,
các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và hài hòa lợi ích giữa các tiểu
vùng quy hoạch.
Trường hợp
dự báo có xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây
dựng phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước.
c) Trường
hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, căn cứ kịch bản nguồn nước, tình huống khẩn cấp
về thiên tai, lượng nước tích trữ đầu mùa cạn, hàng tháng của các hồ chứa (theo
Phụ lục V kèm theo Quyết định này), nguồn nước dự phòng và hạn ngạch khai thác
sử dụng nước, kế hoạch sử dụng nước của các tiểu vùng quy hoạch, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước
bảo đảm theo đúng quy định. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng quy hoạch tổ
chức thực hiện việc điều hoà, phân phối nguồn nước hiện có trên địa bàn bảo đảm
phân phối hài hòa, hiệu quả lượng nước giữa các tháng trong mùa cạn như sau:
– Trường
hợp dự báo lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có đạt từ 50% đến 85%
(thiếu nước) so với điều kiện bình thường (hoặc trung bình nhiều năm), phân
phối lượng nước ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt, ngành sản xuất có giá trị kinh
tế cao tiêu tốn ít nước, hoạt động sản xuất nông nghiệp và bảo đảm nước cho an
ninh năng lượng nếu có yêu cầu;
– Trường
hợp dự báo lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có trên lưu vực đạt dưới
50% (thiếu nước nghiêm trọng), ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt và bảo đảm
nước cho an ninh năng lượng nếu có yêu cầu, xem xét giảm lượng nước tưới cho
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành sử dụng nước khác có tiêu tốn
nhiều nước, chưa cấp thiết.
3. Quản lý
khai thác, sử dụng nước mặt bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông
Việc khai
thác, sử dụng nguồn nước trên sông, suối phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối
thiểu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố quy định tại Phụ lục VI kèm
theo Quyết định này. Trong trường hợp thực hiện hoạt động phát triển kinh tế –
xã hội đòi hỏi phải bổ sung, điều chỉnh giá trị dòng chảy tối thiểu, căn cứ vào
điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.
4. Các
công trình khai thác sử dụng nước trên sông, đoạn sông, suối (trừ hồ chứa, đập
dâng) và tầng chứa nước bảo đảm không vượt quá lượng nước có thể khai thác và
ngưỡng giới hạn khai thác quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
Trong kỳ Quy hoạch này, hạn chế việc bổ sung vào quy hoạch các công trình
chuyển nước, điều tiết, khai thác, sử dụng nước trên dòng chính sông Mã và dòng
chính sông Chu. Trường hợp cần phải thực hiện chuyển nước hoặc bổ sung công
trình điều tiết, khai thác sử dụng nước trên dòng chính, căn cứ vào kết quả
đánh giá chi tiết các tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường của việc chuyển
nước hoặc bổ sung công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, Bộ Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan
thực hiện thẩm định, quyết định việc chuyển nước hoặc bổ sung công trình theo
đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác
có liên quan nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế – xã hội.
5. Nguồn
nước dự phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
Trường hợp
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước tại khu vực do các hoạt động phát triển kinh tế
– xã hội hoặc nguyên nhân khác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt
quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.
6. Công
trình đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước
a)
Các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, tích trữ nước, phát triển
tài nguyên nước trong Quy hoạch này gồm: các hồ chứa thủy lợi có dung tích từ
0,5 triệu m3 trở lên, các cống điều tiết nước, trạm
bơm có lưu lượng từ 2,0 m3/giây trở lên, các
công trình thủy điện từ 2MW trở lên, các công trình khai thác nước mặt khác cho
mục đích sinh hoạt, sản xuất phi nông nghiệp và kinh doanh, dịch vụ có lưu
lượng từ 10.000 m3/ngày đêm trở lên,
các công trình khai thác nước dưới đất từ 3.000 m3/ngày trở
lên; các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước và phát triển tài nguyên
nước có quy mô như trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong các quy hoạch
có khai thác, sử dụng nước hoặc đã xây dựng, vận hành trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành; các hồ, ao không được san lấp được công bố theo quy định.
Chi tiết được quy định tại Phụ lục VIII của Quyết định này.
Trường hợp
điều chỉnh, bổ sung, đưa ra khỏi danh mục công trình điều tiết, khai thác, sử
dụng nước, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước, căn cứ vào điều kiện thực tế
nguồn nước, các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cụ thể, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 2 Quyết định này xem xét, quyết định
điều chỉnh cục bộ.
b) Nâng
cao khả năng tích, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn nước, góp phần kiểm soát
lũ, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho hạ lưu của các công trình thủy lợi,
thủy điện và các công trình khai thác nước dưới đất hiện có với quy mô quy định
tại điểm a khoản này bảo đảm yêu cầu về thiết kế được phê duyệt, nhất là việc điều
tiết nước của hồ Trung Sơn đối với tiểu vùng trung sông Mã, hồ Hủa Na, Cửa Đạt
đối với tiểu vùng thượng sông Chu và Nam sông Mã – Bắc sông Chu;
c) Trong
kỳ quy hoạch, ngoài các công trình tích, trữ nước, điều tiết, khai thác, sử
dụng nước, phát triển tài nguyên nước hiện có được quy định tại Phụ lục VIII
kèm theo Quyết định này và các công trình đã được quy hoạch, cần tiếp tục
nghiên cứu bổ sung các công trình khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu với tổng
dung tích điều tiết khoảng 41 triệu m3 trở lên,
trong đó: tiểu vùng thượng sông Mã với tổng dung tích khoảng 29 triệu m3 trở lên;
tiểu vùng trung sông Mã với tổng dung tích khoảng 06 triệu m3 trở lên;
tiểu vùng thượng sông Chu với tổng dung tích khoảng 06 triệu m3 trở lên,
nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước trong kỳ quy hoạch.
7. Bảo vệ
tài nguyên nước
Việc khai
thác, sử dụng phải gắn với bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, bảo
đảm lưu thông dòng chảy, bảo vệ các hồ, ao, sông, suối có chức năng điều hòa,
cấp nước, phòng, chống ngập úng và các chức năng cơ bản của nguồn nước, gồm:
a) Quản lý
chặt chẽ diện tích rừng hiện có thuộc các tỉnh trong vùng quy hoạch. Duy trì,
bảo vệ, phát triển tỷ lệ che phủ rừng góp phần bảo vệ nguồn sinh thủy, nâng cao
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Quản lý
không gian tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối
theo quy định. Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo
cảnh quan các vùng đất ven sông phải bảo đảm các yêu cầu quy định về bảo vệ
hành lang nguồn nước và quy định về quản lý lòng, bờ, bãi sông;
c) Quản lý
các hồ, ao thuộc danh mục các hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm theo quy
định, bổ sung các hồ, ao có chức năng tích trữ, điều hòa nước để dự phòng cấp
nước, phòng, chống ngập, úng cục bộ phù hợp với từng khu vực, đồng thời tạo
nguồn cung cấp thấm bổ cập cho nước dưới đất; dự án công trình xây dựng phải
bảo đảm không vượt quá mật độ xây dựng theo quy định;
d) Các tổ
chức, cá nhân điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khảo sát
địa chất, xử lý nền móng, tháo khô mỏ phải bảo đảm các quy định về bảo vệ nước
dưới đất, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng khi không còn sử dụng
và các quy định khác có liên quan;
đ) Nước
thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, nước thải của các cơ
sở sản xuất có hoạt động xả nước thải phải có biện pháp và lộ trình thu gom, xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định, xả nước thải vào nguồn
nước bảo đảm phù hợp với chức năng nguồn nước được quy định tại Phụ lục II kèm
theo Quyết định này và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
e) Các
hoạt động phát triển kinh tế – xã hội tại các khu du lịch, khu bảo tồn, di sản
thiên nhiên, dự trữ thiên nhiên, vườn quốc gia đã được cấp có thẩm quyền công
nhận, ngoài việc bảo đảm các quy định pháp luật về tài nguyên nước còn phải bảo
đảm các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học có liên quan đến nước và
pháp luật khác có liên quan, nhất là các di sản thiên nhiên vườn quốc gia Bến
En, một phần vườn quốc gia Cúc Phương và các khu dự trữ thiên nhiên Xuân Nha,
Copia, Sốp Cộp, Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên.
8. Phòng,
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
a) Thực
hiện điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, các biện pháp bảo vệ,
phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; đo đạc, cập nhật mặt cắt ngang, dọc
sông cần giám sát; nghiên cứu sự biến đổi dòng chảy, lòng dẫn và các tác động
đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông;
b) Quản lý
các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước
không được gây sạt, lở, ảnh hưởng xấu đến dòng chảy, sự ổn định của lòng, bờ,
bãi sông, hồ, chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo đảm hoạt động giao
thông thủy trên các tuyến đường thủy nội địa phù hợp với điều kiện nguồn nước.
Các khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông ở các đoạn sông có điều kiện địa hình,
địa chất kém ổn định phải cách mép bờ khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với
chiều rộng tự nhiên của lòng sông theo quy định;
c) Quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định, các hoạt động xây dựng khu đô thị,
khu công nghiệp, công trình giao thông, khu dân cư ven sông và các hoạt động
phát triển kinh tế – xã hội khác ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi
sông, hồ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định, bảo đảm không gây cản trở dòng
chảy, không gây ngập úng nhân tạo, khả năng tiêu thoát nước, không phát sinh
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ. Không bố trí
dân cư ở ven các đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở.
9. Phòng,
chống ngập lụt, sụt, lún mặt đất và xâm nhập mặn nước dưới đất
a) Việc
xây dựng và phát triển các khu dân cư, hạ tầng về giao thông, thủy lợi, đê điều,
bờ bao, hệ thống tiêu thoát nước và các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội
khác phải bảo đảm các yêu cầu về tiêu, thoát lũ, phòng, chống ngập, lụt, hành
lang bảo vệ đê, bảo vệ nguồn nước theo quy định và phù hợp với các quy hoạch về
tiêu, thoát nước, chống ngập úng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc
khai thác nước dưới đất phải bảo đảm không vượt quá ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo quy định; khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất, nuôi
trồng thuỷ sản không được gây nhiễm mặn các nguồn nước và ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp;
c) Quản lý
việc xây dựng các công trình khai thác nước dưới đất bảo đảm không phát sinh
công trình mới trong phạm vi 01 km kể từ biên mặn tại các khu vực giáp ranh với
ranh giới mặn tầng chứa nước. Đối với các công trình hiện có nằm trong khu vực
giáp ranh này phải có lộ trình giảm lưu lượng khai thác. Việc khai thác nước
dưới đất trong các thấu kính nước ngọt vùng ven biển phải được giám sát chặt
chẽ;
d) Quản lý
chặt chẽ các hoạt động khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò
khoáng sản, khai thác khoáng sản, thăm dò khai thác dầu khí, xây dựng công
trình ngầm, các hoạt động khoan, đào khác theo quy định về bảo vệ tài nguyên
nước;
đ) Việc
quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều
tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm
phòng, chống xâm nhập mặn nước mặt và nước dưới đất.
10. Rà
soát, nâng cao năng lực, hiệu quả các công trình lấy nước phù hợp với điều kiện
nguồn nước, bảo đảm sử dụng nước hiệu quả, giảm thiểu tối đa thất thoát, lãng
phí nước đặc biệt là các công trình, hệ thống thủy lợi như đập Bái Thượng cho
tiểu vùng Nam sông Chu và đập Dốc Cáy cho tiểu vùng Nam sông Mã – Bắc sông Chu.
11. Giám
sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước
a) Giám
sát các công trình khai thác, sử dụng nước theo hình thức trực tuyến, định kỳ
theo quy định;
b) Tổ chức
triển khai quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt theo quy định
pháp luật về môi trường, trong đó ưu tiên đối với các nguồn nước đã được quy
định chức năng nguồn nước quy định tại Quyết định này;
c) Xây
dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tiếp
tục thực hiện giải pháp về pháp luật, chính sách đã được đề ra theo Quy hoạch
tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và rà soát, nghiên
cứu, bổ sung các chính sách đặc thù đối với vùng quy hoạch này (nếu có).
2. Điều
hòa, phân phối, phát triển, bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả, tái sử dụng nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước
a) Xây
dựng, vận hành hệ thống thông tin, mô hình số, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết
định; xây dựng, công bố kịch bản nguồn nước; ưu tiên lập kế hoạch chi tiết điều
hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra thiếu nước;
b) Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên
lưu vực sông Mã. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm công tác
quản lý và vận hành hệ thống;
c) Kiểm
soát các hoạt động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Mã thông qua việc
kết nối, truyền thông tin, dữ liệu về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng nước
theo quy định;
d) Bổ
sung, xây dựng mới công trình tích, trữ nước, công trình bổ sung nhân tạo nước
dưới đất, điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước bảo đảm đa mục
tiêu, kết hợp hoặc luân phiên khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất,
nước mưa, tăng cường việc trữ nước mưa phù hợp với Quy hoạch này và các quy
hoạch chuyên ngành khác có liên quan;
đ) Nâng
cao khả năng tích, trữ nước, năng lực điều tiết đối với các hồ chứa nước lớn
(Trung Sơn, Cửa Đạt) trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, góp phần kiểm soát lũ cho
hạ du; bổ sung, xây dựng mới công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát
triển tài nguyên nước đa mục tiêu, bảo đảm cấp nước trong trường hợp xảy ra
thiếu nước và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa;
e) Xây
dựng kế hoạch sử dụng nước cho tiểu vùng Nam sông Mã – Bắc sông Chu làm căn cứ
xây dựng kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng nước;
g) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các sông, suối
thuộc lưu vực sông Mã, hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực,
nhằm tối ưu hóa việc điều tiết nguồn nước cho các mục đích sử dụng;
h) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống thủy lợi bảo đảm tạo dòng chảy
liên tục nhằm cải tạo môi trường nước phù hợp tình hình thực tế;
i) Xây
dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng công trình cấp nước dự phòng trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước;
k) Rà
soát, bổ sung quy định về quản lý hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm;
l) Bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, từng bước phục hồi rừng phòng hộ đầu
nguồn bị suy thoái;
m) Xây
dựng, tổ chức thực hiện: kế hoạch bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt, kế
hoạch bảo vệ nước dưới đất, cải tạo phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt,
ô nhiễm, nhất là tại khu di tích cấp quốc gia đặc biệt, các khu bảo tồn và vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai
thác, sử dụng cho khu vực sử dụng nước mang lại hiệu quả kinh tế cao (thuộc
tiểu vùng Nam sông Mã – Bắc sông Chu);
n) Đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước liên quốc gia,
liên tỉnh, ưu tiên các sông chảy qua khu đô thị, khu dân cư tập trung trên lưu
vực sông Mã;
o) Lập
hành lang bảo vệ nguồn nước và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng,
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước liên tỉnh
trên lưu vực sông Mã theo quy định, ưu tiên đối với các sông có mức độ sạt lở
nguy hiểm như các sông Mã, Chu, Bưởi;
p) Tổ chức
điều tra, đánh giá, quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông trên các sông liên tỉnh. Đo đạc, cập nhật các mặt cắt ngang,
dọc sông, nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn
định của lòng, bờ, bãi sông;
q) Khoanh
định và quản lý vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và trám lấp các lỗ khoan
thăm dò, khai thác không sử dụng theo quy định;
r) Xây
dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa để ứng phó, phòng, chống, khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
s) Chuyển
đổi sản xuất, áp dụng các mô hình tưới tiết kiệm, nhất là tại các khu vực
thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước. Cân đối, điều chỉnh lưu lượng khai
thác hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế ở các khu vực khan hiếm nước, khu vực
hạ thấp quá mức mực nước trên sông và các tầng chứa nước;
t) Tăng
cường thu gom, xử lý nước thải đô thị.
3. Phòng,
chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
a) Nghiên
cứu, thực hiện các giải pháp phòng, chống sạt, lở trên dòng chính sông Mã, sông
Chu, sông Bưởi, nhất là tại các đoạn sông qua các khu vực đô thị, khu dân cư
tập trung;
b) Xác lập
cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng trong việc phòng, chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên cơ sở xây dựng các bản đồ về nguy cơ sạt, lở bờ
sông, sụt, lún đất, xâm nhập mặn các tầng chứa nước do khai thác nước dưới đất
quá mức.
4. Khoa
học, công nghệ và hợp tác quốc tế
a) Ứng
dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thông minh để phục vụ
quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát, sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm và tái
sử dụng nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước, phát triển nguồn nước, liên kết nguồn
nước;
b) Tăng
cường hợp tác quốc tế trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về nguồn nước
xuyên biên giới, nghiên cứu chuyển giao khoa học về nguồn nước, công nghệ sử
dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, tái sử dụng nước;
c) Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng, đầu tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo
đảm đáp ứng các yêu cầu vận hành liên hồ chứa nhằm điều tiết, vận hành hồ chứa
theo thời gian thực, khai thác hiệu quả nguồn nước.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Tổ chức
công bố Quy hoạch, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai
tuyên truyền các nội dung trọng tâm của Quy hoạch;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan tổ chức thực hiện Quy hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện và rà
soát, điều chỉnh Quy hoạch theo quy định;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan
chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và quy định việc: công bố kịch bản
nguồn nước; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số, công cụ hỗ
trợ ra quyết định bảo đảm kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện điều hòa, phân
phối, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phê duyệt kế hoạch chi tiết điều
hòa, phân phối, khai thác, sử dụng nước đối với tiểu vùng Nam sông Mã – Bắc sông
Chu; đo đạc, quan trắc dòng chảy, chất lượng nước các sông liên tỉnh; thẩm định
phương án điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên cơ
sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành hồ chứa; lập bản đồ phân vùng sụt nền đất, sạt lở bờ sông tại các
khu vực có hiện tượng sụt nền đất và sạt lở bờ sông phức tạp; điều tra, khảo
sát xác lập các khu vực trũng, vùng ngập để xây dựng hồ chứa, trữ nước tăng khả
năng tiêu thoát nước nước mưa, lũ cho các đô thị;
d) Quản lý
hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền
phù hợp chức năng nguồn nước và dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Quyết
định này. Thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào
nguồn nước bảo đảm chức năng nguồn nước, bảo đảm dòng chảy tối thiểu và các nội
dung khác của Quy hoạch;
đ) Rà
soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục các đập, hồ chứa trên lưu vực sông
Mã phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trong trường hợp cần thiết;
e) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu
vực xây dựng phương án cải tạo phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm
nghiêm trọng;
g) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan kịp thời
tổng hợp báo cáo, đề xuất tháo gỡ vướng mắc bất hợp lý trên thực tế (nếu có);
trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan, kịp
thời quyết định điều chỉnh cục bộ nội dung phân vùng chức năng nguồn nước, bổ
sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy hoạch các công trình khai thác, sử dụng, điều
tiết, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước mà không làm thay đổi cơ bản nội
dung chính của quy hoạch nhằm bảo đảm phù hợp điều kiện nguồn nước, đáp ứng nhu
cầu khai thác, sử dụng nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và theo
đúng quy định;
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà
soát, điều chỉnh hoặc đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy
lợi và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác có liên quan phù
hợp với Quy hoạch này;
b) Chỉ
đạo, đôn đốc, tổ chức thực hiện Quy hoạch này theo chức năng quản lý nhà nước
được giao, tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và nâng cao khả
năng trữ nước theo thiết kế của các hồ chứa thủy lợi; bảo vệ, phát triển, khôi
phục rừng phòng hộ đầu nguồn trên lưu vực sông; lập, điều chỉnh quy trình vận
hành các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Mã theo thẩm quyền, bảo đảm phù
hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch khác có liên quan;
c) Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của nước do thiên tai gây ra và
phòng, chống, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông theo quy định pháp luật về đê điều và
phòng, chống thiên tai, thủy lợi; vận hành hệ thống thủy lợi tránh gây ô nhiễm,
tù đọng làm suy giảm chất lượng nước mặt trong hệ thống thủy lợi thuộc phạm vi
quản lý theo quy định; xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa để chủ
động ứng phó, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy
định;
d) Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Điều chỉnh, chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng
phù hợp để sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định;
e) Chỉ đạo
cung cấp các thông tin số liệu liên quan đến quan trắc số lượng nước, chất
lượng nước, vận hành các công trình phòng, chống thiên tai và thủy lợi theo yêu
cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát việc thực hiện Quy
hoạch này;
g) Nâng
cao năng lực, sử dụng hiệu quả công trình hiện có, tăng hiệu suất sử dụng nước,
giảm thiệt hại về thiên tai do nước gây ra thuộc phạm vi quản lý. Hoàn thành
sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực tích, trữ
nước, chống lũ. Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình đầu mối, hệ thống kênh,
mương thủy lợi, công trình trữ nước phân tán gắn với xây dựng nông thôn mới đáp
ứng yêu cầu phục vụ đa mục tiêu và hiệu quả;
h) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định;
i) Rà
soát, điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý
bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng
phí nước và bảo đảm lưu thông dòng chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ
đọng, ô nhiễm nguồn nước.
3. Bộ Xây
dựng
a) Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước, thoát nước đô thị trên lưu vực
sông phù hợp với Quy hoạch này; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các giải pháp sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước trong các hệ
thống cấp nước đô thị theo thẩm quyền;
b) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định;
c) Rà
soát, bổ sung quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình xây
dựng, hạ tầng xây dựng bảo đảm việc tích trữ nước mưa, nâng cao năng lực tiêu
thoát nước;
d) Hướng
dẫn lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn
nước, thiếu nước và các sự cố khác liên quan đến phạm vi quản lý;
đ) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai
thác, sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.
4. Bộ Giao
thông vận tải
a) Tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy phù hợp với Quy hoạch này;
b) Quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, bảo đảm sự lưu thông
của dòng chảy, độ sâu luồng lạch, tăng cường kiểm tra, giám sát các tuyến đường
thủy nội địa hiện có trên lưu vực sông Mã;
c) Tổ chức
điều tra về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp,
gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ
sở dữ liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương theo quy định.
5. Bộ Công
Thương
a) Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch ngành có khai thác, sử dụng nước phải xem xét, đánh
giá, bảo đảm phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước trên lưu vực sông Mã;
b) Phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu về khai
thác, sử dụng nước cho phát điện, sản xuất công nghiệp;
c) Chỉ đạo
các đối tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai
thác, sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.
6. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn.
7. Trên cơ
sở đề xuất của các bộ, cơ quan Trung ương và khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện các
nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương thuộc Quy hoạch.
8. Các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra.
9. Ủy ban
nhân dân các tỉnh trong vùng quy hoạch
a) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổ chức lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và đề xuất, bổ sung
danh mục công trình khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước vào quy
hoạch tỉnh theo quy định;
b) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải,
lập, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
các nguồn nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập
hành lang bảo vệ nguồn nước; thu gom, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn trình
cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chỉ
đạo, tổ chức giám sát diễn biến nguồn nước, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai
thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông theo thẩm
quyền, phù hợp chức năng nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước và dòng chảy tối
thiểu theo quy định;
d) Chỉ đạo
lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình khai thác, sử dụng nước, ban hành
danh mục các hồ, ao không được san lấp trên địa bàn thuộc thẩm quyền phù hợp
với Quy hoạch này;
đ) Xây
dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trong
trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng các nguồn nước hiện có trên địa
bàn bao gồm cả lượng nước trữ trong phần dung tích chết các hồ chứa để giải
quyết các nhu cầu cấp nước để ứng phó, giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp
xảy ra hạn hán, thiếu nước;
e) Tổ chức
quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, triển khai các biện pháp
bảo vệ, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra theo quy định,
đặc biệt là các tuyến sông lớn;
g) Thực
hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo phân cấp của
Chính phủ và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
h) Trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chủ động phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương để
thực hiện các nội dung quy hoạch thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
theo phân cấp ngân sách, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và
ngân sách nhà nước;
i) Định kỳ
hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch trên địa bàn, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường để theo dõi, tổng hợp;
k) Riêng
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên còn
phải xây dựng kế hoạch sử dụng nước cho tiểu vùng Nam sông Mã – Bắc sông Chu
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
10. Trách
nhiệm của chủ quản lý các công trình khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông
Mã
a) Thực
hiện vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước theo quy trình vận hành
liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa và giấy phép khai thác, sử dụng nước
đã được cấp của công trình;
b) Đối với
các hồ chứa Trung Sơn, Hủa Na, Cửa Đạt trong quá trình vận hành hồ trong mùa
lũ, ngoài việc bảo đảm an toàn cho hạ du, phải xem xét tích nước để bảo đảm đáp
ứng nhu cầu nước trong mùa cạn;
c) Kết nối
thông tin về các thông số lưu lượng, mực nước, chất lượng nước vào hệ thống
giám sát theo quy định.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và
Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc
phòng, Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ Trần Hồng Hà |
PHỤ LỤC I
PHÂN VÙNG QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Sơ đồ
phân chia các tiểu vùng quy hoạch
2. Tổng
hợp thông tin các tiểu vùng quy hoạch
TT |
Tên tiểu vùng quy hoạch |
Diện tích (km2) |
Thuộc tỉnh |
Thuộc huyện |
1 |
Thượng |
6.564 |
Điện |
Tuần |
2 |
Trung |
4.646 |
Sơn La, |
Mộc |
3 |
Nam sông |
815 |
Thanh |
Ngọc |
4 |
Lưu vực |
1.705 |
Hòa |
Mai |
5 |
Bắc sông |
907 |
Thanh |
Thạch |
6 |
Thượng |
1.790 |
Nghệ An, |
Quế |
7 |
Lưu vực |
822 |
Thanh |
Lang |
8 |
Nam sông |
404 |
Thanh |
Thọ |
|
Tổng cộng |
17.653 |
|
|
PHỤ LỤC II
CHỨC NĂNG CƠ BẢN
NGUỒN NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 20 /QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Nguồn nước |
Chiều dài (km) |
Vị trí (xã, huyện, tỉnh) |
Chức năng cơ bản của nguồn nước |
||
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Hiện trạng |
Đến năm 2030 và tầm nhìn đến |
|||
I |
Sông Mã |
455 |
Mường Lói, Điện Biên, Điện Biên |
Hoằng Phụ, Hoằng Hóa, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
105 |
Mường Lói, Điện Biên, Điện Biên |
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La |
(1) Cấp (2) Cấp |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
2 |
Đoạn |
30 |
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La |
Yên Hưng, Sông Mã, Sơn La |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp (4) Trữ, |
3 |
Đoạn |
55 |
Yên Hưng, Sông Mã, Sơn La |
Hoằng Phụ, Hoằng Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp (4) Trữ, |
4 |
Đoạn |
90 |
Mường Lát, Mường Lát, Thanh Hóa |
Hồi Xuân, Quan Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Phát (3) Cấp (4) Cấp (5) Giao (6) Trữ, |
(1) Cấp nước (2) Phát (3) Cấp (4) Cấp (5) Giao (6) Trữ, |
5 |
Đoạn |
80 |
Hồi Xuân, Quan Hóa, Thanh Hóa |
Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Phát (3) Cấp (4) Cấp (5) Giao (6) Trữ, |
(1) Cấp (2) Phát (3) Cấp (4) Cấp (5) Giao (6) Trữ, |
6 |
Đoạn |
41 |
Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Giao (4) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Giao (4) Trữ, |
7 |
Đoạn |
27 |
Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
Hoằng Giang, Hoằng Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Giao (5) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước công (4) Giao (5) Trữ, |
8 |
Đoạn |
27 |
Xã Hoàng Giang, H. Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
Xã Hoằng Phụ, H. Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Giao (5) Trữ, |
(1) Cấp nước (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Giao (5) Trữ, |
II |
Nậm Hua |
83 |
Nà Sáy, Tuần Giáo, Điện Biên |
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La |
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
64 |
Nà Sáy, Tuần Giáo, Điện Biên |
Búng Lao, Mường Ảng, Điện Biên |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
2 |
Đoạn Nậm |
19 |
Búng Lao, Mường Ảng, Điện Biên |
Bó Sinh, Sông Mã, Sơn La |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
III |
Nậm E |
40 |
Mường É, Thuận Châu, Sơn La |
Tênh Phông, Tuần Giáo, Điện Biên; Long Hẹ, Thuận Châu, |
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
35 |
Mường É, Thuận Châu, Sơn La |
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
2 |
Đoạn Nậm |
5 |
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La |
Long Hẹ, Thuận Châu, Sơn La |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
IV |
Suối |
43 |
Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
37 |
Chiềng Sơn, Mộc Châu, Sơn La |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp (4) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp (4) Trữ, |
2 |
Đoạn suối |
6 |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
V |
Suối |
30 |
Tân Xuân, Vân Hồ, Sơn La |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
26 |
Tân Xuân, Vân Hồ, Sơn La |
Xuân Nha, Mộc Châu, Sơn La |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
2 |
Đoạn |
4 |
Xuân Nha, Mộc Châu, Sơn La |
Trung Sơn, Quan Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
VI |
Sông |
143 |
Phú Vinh, Tân Lạc, Hòa Bình |
Ninh Khang, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
70 |
Phú Vinh, Tân Lạc, Hòa Bình |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
2 |
Đoạn sông |
73 |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
Ninh Khang, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp nước (3) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp (4) Trữ, |
VII |
Sông |
20 |
Tự Do, Lạc Sơn, Hòa Bình |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
8 |
Tự Do, Lạc Sơn, Hòa Bình |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
2 |
Đoạn |
12 |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
VIII |
Sông Chu |
159 |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
Thiệu Thịnh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn |
56 |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Trữ, |
2 |
Đoạn |
26 |
Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An |
Vạn Xuân, Thường Xuân, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Trữ, |
3 |
Đoạn |
19 |
Vạn Xuân, Thường Xuân, Thanh Hóa |
Thọ Thanh, Thường Xuân, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Cấp (7) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Cấp (7) Trữ, |
4 |
Đoạn |
58 |
Thọ Thanh, Thường Xuân, Thanh Hóa |
Thiệu Thịnh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Giao (7) Trữ, |
(1) Cấp (2) Cấp (3) Cấp nước (4) Phát (5) Cấp (6) Giao (7) Trữ, |
IX |
Nậm Khuê |
23 |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
Yên Nhân, Thường Xuân, Thanh Hóa |
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
5 |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
2 |
Đoạn Nậm |
18 |
Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An |
Yên Nhân, Thường Xuân, Thanh Hóa |
(1) Cấp (2) Trữ, |
(1) Cấp (2) Trữ, |
PHỤ LỤC III
LƯỢNG NƯỚC CÓ THỂ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ NGƯỠNG GIỚI HẠN KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
1.
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo tiểu vùng quy hoạch
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng (triệu m3) |
||||
Nước dưới đất |
Nước mặt (tần suất 50%) |
Nước mặt (tần suất 85%) |
Tổng lượng nước (tần suất 50%) |
Tổng lượng nước (tần suất 85%) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) = (1) + (2) |
(5) = (1) + (3) |
||
|
Toàn |
810 |
20.601 |
16.513 |
21.411 |
17.323 |
I |
Vùng |
140 |
4.253 |
3.428 |
4.393 |
3.568 |
II |
Vùng |
270 |
8.264 |
6.660 |
8.534 |
6.930 |
III |
Vùng Nam |
50 |
583 |
470 |
633 |
520 |
IV |
Lưu vực |
180 |
2.020 |
1.628 |
2.200 |
1.808 |
V |
Vùng bắc |
60 |
940 |
758 |
1.000 |
818 |
VI |
Lưu vực |
40 |
581 |
469 |
621 |
509 |
VII |
Vùng |
60 |
3.500 |
2.730 |
3.560 |
2.790 |
VIII |
Vùng nam |
10 |
460 |
371 |
470 |
381 |
2.
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo tháng ứng với các tần suất nước đến
theo tiểu vùng quy hoạch
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Tần suất |
Lượng nước có thể khai thác theo tháng (triệu m3) |
Cả năm (triệu m3) |
|||||||||||
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
VII |
VIII |
IX |
X |
XI |
XII |
||||
|
Toàn vùng |
50% |
840,9 |
685,4 |
662,6 |
698,7 |
1.069,3 |
2.004,2 |
2.706,8 |
3.655,0 |
3.871,3 |
2.441,3 |
1.696,7 |
1.078,8 |
21.411 |
85% |
688,0 |
563,6 |
543,6 |
561,9 |
863,2 |
1.616,2 |
2.184,2 |
2.952,7 |
3.128,5 |
1.972,0 |
1.370,8 |
878,2 |
17.323 |
||
I |
Vùng |
50% |
162,0 |
108,5 |
98,4 |
104,4 |
127,8 |
412,9 |
666,6 |
867,8 |
743,5 |
509,6 |
347,1 |
244,0 |
4.393 |
85% |
132,7 |
89,6 |
81,4 |
86,2 |
105,1 |
335,0 |
539,7 |
702,0 |
601,7 |
413,1 |
282,0 |
198,8 |
3.568 |
||
II |
Vùng trung |
50% |
316,8 |
277,3 |
274,8 |
291,7 |
463,7 |
852,4 |
1.113,3 |
1.449,1 |
1.525,4 |
944,6 |
629,7 |
394,3 |
8.534 |
85% |
260,0 |
228,2 |
226,2 |
239,8 |
378,2 |
691,3 |
901,6 |
1.172,0 |
1.233,5 |
765,6 |
512,1 |
322,4 |
6.930 |
||
III |
Vùng Nam sông |
50% |
26,3 |
22,2 |
21,8 |
25,4 |
36,1 |
52,2 |
67,4 |
89,6 |
119,5 |
75,4 |
63,4 |
33,8 |
633 |
85% |
21,9 |
18,6 |
18,3 |
21,1 |
29,8 |
42,9 |
55,3 |
73,3 |
97,6 |
61,8 |
52,0 |
27,9 |
520 |
||
IV |
Lưu vực |
50% |
87,4 |
76,6 |
75,5 |
81,8 |
127,3 |
209,5 |
283,6 |
351,3 |
367,3 |
250,4 |
179,1 |
110,2 |
2.200 |
85% |
73,3 |
64,7 |
63,8 |
68,9 |
105,5 |
171,8 |
231,5 |
286,1 |
298,9 |
204,8 |
147,3 |
91,8 |
1.808 |
||
V |
Vùng Bắc |
50% |
43,4 |
37,0 |
35,4 |
36,7 |
41,1 |
70,8 |
86,3 |
145,3 |
208,4 |
144,1 |
97,0 |
54,6 |
1.000 |
85% |
36,0 |
30,8 |
29,5 |
30,5 |
34,0 |
58,1 |
70,6 |
118,0 |
168,9 |
117,0 |
79,2 |
45,0 |
818 |
||
VI |
Lưu vực |
50% |
23,5 |
20,4 |
20,1 |
22,6 |
38,1 |
57,0 |
78,6 |
99,5 |
116,1 |
69,4 |
47,3 |
28,7 |
621 |
85% |
19,4 |
16,9 |
16,7 |
18,7 |
31,3 |
46,6 |
64,2 |
81,3 |
94,7 |
56,7 |
38,8 |
23,6 |
509 |
||
VII |
Vùng |
50% |
161,8 |
127,0 |
120,5 |
117,5 |
210,6 |
310,8 |
368,0 |
587,4 |
699,4 |
384,6 |
284,9 |
188,0 |
3.560 |
85% |
129,7 |
101,4 |
94,7 |
81,5 |
159,1 |
239,1 |
286,4 |
468,4 |
559,1 |
301,7 |
220,5 |
148,2 |
2.790 |
||
VIII |
Vùng Nam sông |
50% |
19,7 |
16,4 |
16,0 |
18,7 |
24,6 |
38,6 |
43,0 |
65,0 |
91,6 |
63,3 |
48,2 |
25,2 |
470 |
85% |
16,0 |
13,4 |
13,0 |
15,2 |
20,1 |
31,3 |
34,9 |
52,6 |
74,1 |
51,3 |
39,0 |
20,5 |
381 |
3.
Lượng nước giới hạn khai thác đối với từng sông, đoạn sông
TT |
Tên sông, suối |
Chiều dài (km) |
Ngưỡng giới hạn khai thác (triệu |
1 |
Sông Mã |
455 |
|
– |
Đoạn |
105 |
443 |
– |
Đoạn |
30 |
274 |
– |
Đoạn |
55 |
901 |
– |
Đoạn |
90 |
1.164 |
– |
Đoạn |
80 |
4.959 |
– |
Đoạn |
41 |
289 |
– |
Đoạn |
27 |
154 |
– |
Đoạn |
27 |
128 |
2 |
Nậm Hua |
83 |
|
– |
Đoạn Nậm |
64 |
840 |
– |
Đoạn Nậm |
19 |
202 |
3 |
Nậm E |
40 |
|
– |
Đoạn Nậm |
35 |
364 |
– |
Đoạn Nậm |
5 |
40 |
4 |
Suối |
43 |
|
– |
Đoạn |
37 |
195 |
– |
Đoạn |
6 |
22 |
5 |
Suối |
30 |
|
– |
Đoạn |
26 |
73 |
– |
Đoạn |
4 |
9 |
6 |
Sông |
143 |
|
– |
Đoạn |
70 |
1.091 |
– |
Đoạn |
73 |
540 |
7 |
Sông |
20 |
|
– |
Đoạn |
8 |
84 |
– |
Đoạn |
12 |
22 |
8 |
Sông Chu |
159 |
|
– |
Đoạn |
56 |
798 |
– |
Đoạn |
26 |
615 |
– |
Đoạn |
19 |
532 |
– |
Đoạn |
32 |
663 |
– |
Đoạn |
26 |
323 |
9 |
Nậm Khuê |
23 |
|
– |
Đoạn Nậm |
5 |
12 |
– |
Đoạn Nậm |
18 |
112 |
4.
Lượng nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng và ngưỡng giới hạn khai thác
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Trữ lượng có thể khai thác (triệu m3/năm) |
Hiện trạng khai thác (triệu m3/năm) |
Trữ lượng còn lại có thể khai thác (triệu m3/năm) |
I |
Vùng |
140,0 |
3,2 |
136,8 |
II |
Vùng |
270,0 |
0,4 |
269,6 |
III |
Vùng Nam |
50,0 |
6,9 |
43,2 |
IV |
Vùng lưu |
180,0 |
4,6 |
175,4 |
V |
Vùng Bắc |
60,0 |
13,8 |
46,3 |
VI |
Vùng lưu |
40,0 |
0,1 |
39,9 |
VII |
Vùng |
60,0 |
0,0 |
60,0 |
VIII |
Vùng Nam |
10,0 |
1,1 |
8,9 |
|
Toàn |
810,0 |
30,0 |
780,0 |
5. Lượng
nước có thể khai thác, sử dụng phân theo tỉnh
T T |
Tỉnh |
Tổng lượng nước (triệu m3/năm) |
Lượng nước mặt (triệu m3/năm) |
Lượng nước dưới đất (triệu m3/năm) |
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo các tiểu vùng |
|||||||||||||||
Thượng sông Mã |
Trung sông Mã |
Nam sông Mã – Bắc sông Chu |
Lưu vực sông Bưởi |
Bắc sông Mã |
Lưu vực sông Âm |
Thượng sông Chu |
Nam sông Chu |
|||||||||||||
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
Nước mặt |
Nước dưới đất |
|||||
|
Tổng cộng |
21.411 |
20.601 |
810 |
4.253 |
140 |
8.264 |
270 |
583 |
50 |
2.020 |
180 |
940 |
60 |
581 |
40 |
3.500 |
60 |
460 |
10 |
1 |
Điện Biên |
1.511 |
1.461 |
50 |
1.461 |
50 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
2 |
Sơn La |
3.674 |
3.560 |
114 |
2.792 |
90 |
768 |
25 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
3 |
Hòa Bình |
2.152 |
1.975 |
177 |
– |
– |
749 |
47 |
– |
– |
1.226 |
110 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
4 |
Thanh Hóa |
12.871 |
12.407 |
464 |
– |
– |
6.747 |
198 |
583 |
50 |
794 |
70 |
940 |
60 |
581 |
40 |
2.302 |
55 |
460 |
10 |
5 |
Nghệ An |
1.203 |
1.198 |
5 |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
1.198 |
5 |
– |
– |
PHỤ LỤC IV
NHU CẦU KHAI THÁC, SỬ
DỤNG NƯỚC VÀ LƯỢNG NƯỚC PHÂN PHỐI CHO CÁC MỤC ĐÍCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tiểu vùng quy hoạch
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tháng của các đối |
Cả năm (triệu m3) |
|||||||||||
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
VII |
VIII |
IX |
X |
XI |
XII |
|||
|
Tổng cộng |
75,70 |
195,93 |
229,76 |
213,64 |
220,04 |
166,32 |
178,48 |
178,48 |
172,72 |
109,17 |
68,58 |
70,14 |
1878,94 |
I |
Vùng |
16,22 |
27,07 |
29,64 |
28,78 |
29,64 |
39,62 |
48,93 |
48,93 |
47,35 |
27,06 |
16,40 |
16,85 |
376,48 |
1 |
Sinh hoạt |
1,63 |
1,47 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
19,20 |
2 |
Công nghiệp |
0,45 |
0,41 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
5,29 |
3 |
Nông nghiệp |
14,14 |
22,09 |
24,45 |
23,66 |
24,45 |
34,50 |
46,85 |
46,85 |
45,34 |
21,88 |
11,28 |
11,66 |
327,13 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
24,85 |
II |
Vùng |
9,19 |
20,75 |
25,47 |
22,95 |
23,68 |
18,03 |
20,88 |
20,88 |
20,20 |
11,85 |
7,22 |
7,42 |
208,52 |
1 |
Sinh hoạt |
1,19 |
1,08 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
14,06 |
2 |
Công nghiệp |
0,40 |
0,37 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
4,76 |
3 |
Nông nghiệp |
7,59 |
18,32 |
20,94 |
20,26 |
20,94 |
15,34 |
19,28 |
19,28 |
18,66 |
9,11 |
4,53 |
4,68 |
178,93 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
0,98 |
2,93 |
1,14 |
1,14 |
1,14 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1,14 |
1,14 |
1,14 |
10,77 |
III |
Vùng Nam |
10,69 |
35,59 |
39,15 |
37,97 |
39,15 |
23,77 |
25,52 |
25,52 |
24,69 |
12,93 |
6,67 |
6,81 |
288,47 |
1 |
Sinh hoạt |
1,30 |
1,17 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
15,31 |
2 |
Công |
1,51 |
1,37 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
17,81 |
3 |
Nông |
7,88 |
30,67 |
33,96 |
32,86 |
33,96 |
18,66 |
22,70 |
22,70 |
21,97 |
7,74 |
1,57 |
1,62 |
236,30 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
19,05 |
IV |
Lưu vực sông |
1,70 |
4,63 |
5,09 |
4,94 |
5,09 |
3,48 |
3,84 |
3,84 |
3,72 |
2,08 |
1,21 |
1,24 |
40,86 |
1 |
Sinh hoạt |
0,28 |
0,26 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
3,35 |
2 |
Công |
0,16 |
0,14 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
1,83 |
3 |
Nông |
1,26 |
3,94 |
4,37 |
4,23 |
4,37 |
2,77 |
3,40 |
3,40 |
3,29 |
1,35 |
0,50 |
0,51 |
33,39 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
2,28 |
V |
Lưu vực sông |
12,49 |
23,73 |
38,61 |
29,74 |
30,67 |
22,50 |
25,47 |
25,47 |
24,65 |
17,78 |
11,99 |
12,33 |
275,43 |
1 |
Sinh hoạt |
1,15 |
1,04 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
13,57 |
2 |
Công |
1,54 |
1,39 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
18,12 |
3 |
Nông |
9,80 |
20,02 |
25,98 |
25,14 |
25,98 |
17,89 |
22,78 |
22,78 |
22,04 |
13,09 |
7,39 |
7,64 |
220,52 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
1,28 |
9,94 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
23,21 |
VI |
Vùng |
2,98 |
9,22 |
10,13 |
9,83 |
10,13 |
6,24 |
6,60 |
6,60 |
6,38 |
3,58 |
2,03 |
2,08 |
75,81 |
1 |
Sinh hoạt |
0,43 |
0,38 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
5,02 |
2 |
Công |
0,21 |
0,19 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
2,44 |
3 |
Nông |
2,35 |
7,99 |
8,84 |
8,56 |
8,84 |
4,97 |
5,96 |
5,96 |
5,77 |
2,29 |
0,77 |
0,79 |
63,10 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
5,25 |
VII |
Vùng Nam |
6,99 |
21,34 |
23,47 |
22,76 |
23,47 |
14,09 |
14,70 |
14,70 |
14,23 |
8,15 |
4,75 |
4,86 |
173,51 |
1 |
Sinh hoạt |
1,57 |
1,42 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
18,51 |
2 |
Công |
1,35 |
1,22 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
15,92 |
3 |
Nông |
4,07 |
17,23 |
19,07 |
18,46 |
19,07 |
9,78 |
11,78 |
11,78 |
11,40 |
3,75 |
0,45 |
0,47 |
127,31 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
11,76 |
VIII |
Vùng Bắc sông |
15,44 |
53,61 |
58,20 |
56,67 |
58,20 |
38,60 |
32,55 |
32,55 |
31,50 |
25,74 |
18,30 |
18,55 |
439,89 |
1 |
Sinh hoạt |
2,30 |
2,08 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
27,09 |
2 |
Công |
4,26 |
3,85 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
50,15 |
3 |
Nông |
8,88 |
36,90 |
40,85 |
39,54 |
40,85 |
21,47 |
25,99 |
25,99 |
25,15 |
8,40 |
1,17 |
1,21 |
276,38 |
4 |
Thủy sản |
0,00 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
86,26 |
2.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tỉnh
TT |
Tỉnh |
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tháng (triệu m3) |
Cả năm (triệu m3) |
|||||||||||
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
VII |
VIII |
IX |
X |
XI |
XII |
|||
1 |
Điện Biên |
4,00 |
7,83 |
8,59 |
8,34 |
8,59 |
15,79 |
21,76 |
21,76 |
21,06 |
9,26 |
3,73 |
3,83 |
134,54 |
2 |
Sơn La |
13,59 |
21,18 |
23,18 |
22,52 |
23,18 |
26,00 |
29,64 |
29,64 |
28,69 |
19,52 |
13,98 |
14,36 |
265,50 |
3 |
Hòa Bình |
10,17 |
12,77 |
29,45 |
18,97 |
19,57 |
16,43 |
19,93 |
19,93 |
19,29 |
15,16 |
10,73 |
11,06 |
203,47 |
4 |
Thanh Hóa |
47,09 |
152,40 |
166,84 |
162,02 |
166,84 |
106,93 |
106,00 |
106,00 |
102,59 |
64,41 |
39,46 |
40,18 |
1260,76 |
5 |
Nghệ An |
0,66 |
1,72 |
1,89 |
1,83 |
1,89 |
1,20 |
1,24 |
1,24 |
1,20 |
0,77 |
0,51 |
0,53 |
14,68 |
Tổng cộng |
75,0 |
75,0 |
75,51 |
195,90 |
229,95 |
213,68 |
220,08 |
166,36 |
178,57 |
178,57 |
172,81 |
109,11 |
1878,94 |
3.
Lượng nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng
3.1 Lượng
nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo các tiểu vùng quy hoạch
trong điều kiện bình thường
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử |
|||||
Sinh hoạt |
Công nghiệp |
Trồng trọt |
Chăn nuôi |
Nuôi trồng thủy sản |
Tổng |
||
|
Toàn |
116,11 |
116,32 |
1.425,54 |
37,53 |
183,44 |
1.878,94 |
1 |
Vùng |
19,20 |
5,29 |
316,74 |
10,39 |
24,85 |
376,48 |
2 |
Vùng |
14,06 |
4,76 |
171,56 |
7,38 |
10,77 |
208,52 |
3 |
Vùng Nam |
15,31 |
17,81 |
231,92 |
4,38 |
19,05 |
288,47 |
4 |
Lưu vực |
13,57 |
18,12 |
214,80 |
5,72 |
23,21 |
275,43 |
5 |
Vùng Bắc |
27,09 |
50,15 |
271,45 |
4,94 |
86,26 |
439,89 |
6 |
Lưu vực |
3,35 |
1,83 |
32,15 |
1,24 |
2,28 |
40,86 |
7 |
Vùng |
5,02 |
2,44 |
61,26 |
1,84 |
5,25 |
75,81 |
8 |
Vùng Nam |
18,51 |
15,92 |
125,66 |
1,65 |
11,76 |
173,51 |
3.2 Lượng
nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo tháng trong điều kiện
bình thường
TT |
Tiểu vùng quy hoạch |
Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử |
Cả năm (triệu m3) |
|||||||||||
11 |
12 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
||
|
Toàn vùng |
68,58 |
70,14 |
75,70 |
195,93 |
229,76 |
213,64 |
220,04 |
166,32 |
178,48 |
178,48 |
172,72 |
109,17 |
1878,94 |
1 |
Vùng |
16,40 |
16,85 |
16,22 |
27,07 |
29,64 |
28,78 |
29,64 |
39,62 |
48,93 |
48,93 |
47,35 |
27,06 |
376,48 |
|
Sinh hoạt |
1,58 |
1,63 |
1,63 |
1,47 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
1,63 |
1,58 |
1,63 |
19,20 |
|
Công |
0,43 |
0,45 |
0,45 |
0,41 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
0,45 |
0,43 |
0,45 |
5,29 |
|
Trồng |
10,43 |
10,78 |
13,25 |
21,29 |
23,57 |
22,81 |
23,57 |
33,65 |
45,96 |
45,96 |
44,48 |
20,99 |
316,74 |
|
Chăn nuôi |
0,85 |
0,88 |
0,88 |
0,80 |
0,88 |
0,85 |
0,88 |
0,85 |
0,88 |
0,88 |
0,85 |
0,88 |
10,39 |
|
Thủy sản |
3,11 |
3,11 |
0,00 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
3,11 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
3,11 |
24,85 |
2 |
Vùng |
7,22 |
7,42 |
9,19 |
20,75 |
25,47 |
22,95 |
23,68 |
18,03 |
20,88 |
20,88 |
20,20 |
11,85 |
208,52 |
|
Sinh hoạt |
1,16 |
1,19 |
1,19 |
1,08 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
1,19 |
1,16 |
1,19 |
14,06 |
|
Công |
0,39 |
0,40 |
0,40 |
0,37 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
0,40 |
0,39 |
0,40 |
4,76 |
|
Trồng |
3,92 |
4,05 |
6,96 |
17,76 |
20,31 |
19,66 |
20,31 |
14,74 |
18,65 |
18,65 |
18,05 |
8,48 |
171,56 |
|
Chăn nuôi |
0,61 |
0,63 |
0,63 |
0,57 |
0,63 |
0,61 |
0,63 |
0,61 |
0,63 |
0,63 |
0,61 |
0,63 |
7,38 |
|
Thủy sản |
1,14 |
1,14 |
0,00 |
0,98 |
2,93 |
1,14 |
1,14 |
1,14 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1,14 |
10,77 |
3 |
Vùng Nam |
6,67 |
6,81 |
10,69 |
35,59 |
39,15 |
37,97 |
39,15 |
23,77 |
25,52 |
25,52 |
24,69 |
12,93 |
288,47 |
|
Sinh hoạt |
1,26 |
1,30 |
1,30 |
1,17 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
1,30 |
1,26 |
1,30 |
15,31 |
|
Công |
1,46 |
1,51 |
1,51 |
1,37 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
1,51 |
1,46 |
1,51 |
17,81 |
|
Trồng |
1,21 |
1,25 |
7,51 |
30,34 |
33,59 |
32,50 |
33,59 |
18,30 |
22,33 |
22,33 |
21,61 |
7,37 |
231,92 |
|
Chăn nuôi |
0,36 |
0,37 |
0,37 |
0,34 |
0,37 |
0,36 |
0,37 |
0,36 |
0,37 |
0,37 |
0,36 |
0,37 |
4,38 |
|
Thủy sản |
2,38 |
2,38 |
0,00 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
2,38 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
2,38 |
19,05 |
4 |
Lưu vực |
11,99 |
12,33 |
12,49 |
23,73 |
38,61 |
29,74 |
30,67 |
22,50 |
25,47 |
25,47 |
24,65 |
17,78 |
275,43 |
|
Sinh hoạt |
1,12 |
1,15 |
1,15 |
1,04 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
1,15 |
1,12 |
1,15 |
13,57 |
|
Công |
1,49 |
1,54 |
1,54 |
1,39 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
1,54 |
1,49 |
1,54 |
18,12 |
|
Trồng |
6,92 |
7,15 |
9,31 |
19,58 |
25,49 |
24,67 |
25,49 |
17,42 |
22,29 |
22,29 |
21,57 |
12,60 |
214,80 |
|
Chăn nuôi |
0,47 |
0,49 |
0,49 |
0,44 |
0,49 |
0,47 |
0,49 |
0,47 |
0,49 |
0,49 |
0,47 |
0,49 |
5,72 |
|
Thủy sản |
2,00 |
2,00 |
0,00 |
1,28 |
9,94 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
2,00 |
23,21 |
5 |
Vùng Bắc |
18,30 |
18,55 |
15,44 |
53,61 |
58,20 |
56,67 |
58,20 |
38,60 |
32,55 |
32,55 |
31,50 |
25,74 |
439,89 |
|
Sinh hoạt |
2,23 |
2,30 |
2,30 |
2,08 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
2,30 |
2,23 |
2,30 |
27,09 |
|
Công |
4,12 |
4,26 |
4,26 |
3,85 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
50,15 |
|
Trồng |
0,76 |
0,79 |
8,46 |
36,52 |
40,43 |
39,13 |
40,43 |
21,06 |
25,57 |
25,57 |
24,74 |
7,98 |
271,45 |
|
Chăn nuôi |
0,41 |
0,42 |
0,42 |
0,38 |
0,42 |
0,41 |
0,42 |
0,41 |
0,42 |
0,42 |
0,41 |
0,42 |
4,94 |
|
Thủy sản |
10,78 |
10,78 |
0,00 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
10,78 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
10,78 |
86,26 |
6 |
Lưu vực |
1,21 |
1,24 |
1,70 |
4,63 |
5,09 |
4,94 |
5,09 |
3,48 |
3,84 |
3,84 |
3,72 |
2,08 |
40,86 |
|
Sinh hoạt |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,26 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
0,28 |
3,35 |
|
Công |
0,15 |
0,16 |
0,16 |
0,14 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
1,83 |
|
Trồng |
0,40 |
0,41 |
1,15 |
3,85 |
4,26 |
4,12 |
4,26 |
2,66 |
3,30 |
3,30 |
3,19 |
1,25 |
32,15 |
|
Chăn nuôi |
0,10 |
0,11 |
0,11 |
0,10 |
0,11 |
0,10 |
0,11 |
0,10 |
0,11 |
0,11 |
0,10 |
0,11 |
1,24 |
|
Thủy sản |
0,29 |
0,29 |
0,00 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,29 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,29 |
2,28 |
7 |
Vùng |
2,03 |
2,08 |
2,98 |
9,22 |
10,13 |
9,83 |
10,13 |
6,24 |
6,60 |
6,60 |
6,38 |
3,58 |
75,81 |
|
Sinh hoạt |
0,41 |
0,43 |
0,43 |
0,38 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
0,43 |
0,41 |
0,43 |
5,02 |
|
Công |
0,20 |
0,21 |
0,21 |
0,19 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
0,21 |
0,20 |
0,21 |
2,44 |
|
Trồng |
0,61 |
0,63 |
2,19 |
7,85 |
8,69 |
8,41 |
8,69 |
4,82 |
5,81 |
5,81 |
5,62 |
2,14 |
61,26 |
|
Chăn nuôi |
0,15 |
0,16 |
0,16 |
0,14 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
0,16 |
0,15 |
0,16 |
1,84 |
|
Thủy sản |
0,66 |
0,66 |
0,00 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,66 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,66 |
5,25 |
8 |
Vùng Nam |
4,75 |
4,86 |
6,99 |
21,34 |
23,47 |
22,76 |
23,47 |
14,09 |
14,70 |
14,70 |
14,23 |
8,15 |
173,51 |
|
Sinh hoạt |
1,52 |
1,57 |
1,57 |
1,42 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
1,57 |
1,52 |
1,57 |
18,51 |
|
Công |
1,31 |
1,35 |
1,35 |
1,22 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
1,35 |
1,31 |
1,35 |
15,92 |
|
Trồng |
0,32 |
0,33 |
3,93 |
17,10 |
18,93 |
18,32 |
18,93 |
9,65 |
11,64 |
11,64 |
11,26 |
3,61 |
125,66 |
|
Chăn nuôi |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,13 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
1,65 |
|
Thủy sản |
1,47 |
1,47 |
0,00 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
1,47 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1,47 |
11,76 |
Phụ lục V
LƯỢNG NƯỚC TRỮ ĐỂ ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tiểu |
Dung tích trữ để điều hòa (triệu m3)[1] |
Nguyên |
|
Từ |
Đến |
|||
I |
Dung |
1.127,0 |
1.325,9 |
|
1 |
Vùng |
115,3 |
135,7 |
– Phân – Thứ tự + Cấp + Cấp + Cấp + Bảo |
2 |
Vùng |
1.011,7 |
1.190,2 |
|
II |
Dung |
663,0 |
1.127,0 |
|
1 |
Vùng |
67,8 |
115,3 |
– Phân – Thứ tự + Cấp + Bảo + Giảm |
2 |
Vùng |
595,1 |
1.011,7 |
PHỤ LỤC VI
DÒNG CHẢY TỐI THIỂU
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên sông, suối |
Chiều dài (km) |
Vị trí quy định dòng chảy tối |
Vị trí hành chính (xã, huyện, |
Dòng chảy tối thiểu (m3/s) |
I |
Sông Mã |
455 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
105 |
Ranh |
Bó Sinh, |
6,75 |
2 |
Đoạn |
30 |
Trước |
Yên |
13,13 |
3 |
Đoạn |
55 |
Tại trạm |
Chiềng Khương, |
21,77 |
4 |
Đoạn |
90 |
Trước |
Hồi Xuân, |
(*) |
5 |
Đoạn |
80 |
Trước |
Cẩm Tú, Cẩm |
(*) |
6 |
Đoạn |
41 |
Trước sông |
Vĩnh Hòa, |
(*) |
7 |
Đoạn |
27 |
Trước |
Hoằng |
(*) |
II |
Nậm Hua |
83 |
|
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
64 |
Ranh |
Búng Lao, |
2,1 |
2 |
Đoạn Nậm |
19 |
Trước |
Bó Sinh, |
4,68 |
III |
Nậm E |
40 |
|
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
35 |
Ranh |
Long Hẹ, |
0,3 |
2 |
Đoạn Nậm |
5 |
Trước |
Long Hẹ, |
0,31 |
IV |
Suối |
43 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
37 |
Ranh giới |
Trung Sơn, |
0,35 |
2 |
Đoạn |
6 |
Trước |
Trung Sơn, |
0,36 |
V |
Suối |
30 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
26 |
Ranh |
Xuân |
0,2 |
2 |
Đoạn |
4 |
Trước |
Trung Sơn, |
0,21 |
VI |
Sông |
143 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
70 |
Ranh |
Thạch |
4,80 |
2 |
Đoạn |
73 |
Trước |
Ninh Khang, |
7,36 |
VII |
Sông |
20 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
8 |
Ranh |
Thạch |
0,32 |
2 |
Đoạn |
12 |
Trước |
Thạch |
0,42 |
VIII |
Sông Chu |
159 |
|
|
|
1 |
Đoạn |
56 |
Ranh |
Vạn Xuân, |
9,07 |
2 |
Đoạn |
26 |
Trước |
Vạn |
(*) |
3 |
Đoạn |
19 |
Trạm |
Thọ |
(*) |
4 |
Đoạn |
58 |
Trạm |
Thiệu |
25,00 |
IX |
Nậm Khuê |
23 |
|
|
|
1 |
Đoạn Nậm |
5 |
Ranh |
Thông Thụ, |
0,12 |
2 |
Đoạn Nậm |
18 |
Trước |
Yên |
0,23 |
(*) Giá
trị dòng chảy tối thiểu tuân thủ theo Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sông Mã tại Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ
PHỤ LỤC VII
NGUỒN NƯỚC DỰ PHÒNG
CẤP NƯỚC CHO SINH HOẠT
(Kèm theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Khu vực cấp nước |
Lượng nước dự phòng (triệu m3) |
Nguồn nước dự phòng |
|
Nước mặt/ Nước dưới đất |
Vị trí nguồn nước |
|||
1 |
Thành |
3,56 |
Nước dưới đất |
– Tầng – Tầng |
2 |
Thành |
0,51 |
Nước dưới đất |
– Tầng |
3 |
Thị xã |
0,85 |
Nước dưới đất |
– Tầng – Tầng |
4 |
Thị trấn |
0,4 |
Nước mặt |
– Hồ Nậm – Hồ Nậm – Hồ Nậm |
|
Tổng cộng |
5,32 |
|
|
PHỤ LỤC VIII
DANH MỤC CÁC CÔNG
TRÌNH ĐIỀU TIẾT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, TRỮ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
Công trình hồ chứa, đập dâng hiện có
TT |
Tên công trình |
Loại hình công trình |
Vị trí (huyện, tỉnh) |
Dung tích toàn bộ (triệu m3) |
Công suất lắp máy (MW) |
Nguồn nước khai thác |
Mục đích khai thác chính |
I |
Vùng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ sông |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
42,48 |
29,5 |
Sông Mã |
(1) Phát |
2 |
Hồ Mường |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
1,236 |
10 |
Sông Mã |
(1) Phát |
3 |
Hồ Mường |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
2,088 |
10 |
Sông Mã |
(1) Phát |
4 |
Hồ Mường |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
3,3 |
24 |
Sông Mã |
(1) Phát |
5 |
Hồ Mường |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
4,29 |
18 |
Sông Mã |
(1) Phát |
6 |
Hồ Bó |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
8,68 |
24 |
Sông Mã |
(1) Phát |
7 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
0,433 |
4,5 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
8 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
0,35 |
4 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
9 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
0,336 |
10 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
10 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
0,534 |
8 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
11 |
Hồ Tà Cọ |
Thủy điện |
Sốp Cộp, Sơn La |
1,73 |
30 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
12 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Thuận Châu, Sơn La |
4,309 |
8 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
13 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Thuận Châu, Sơn La |
18,125 |
18 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
14 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
0,803 |
10 |
Suối Nậm |
(1) Phát |
15 |
Hồ Na |
Thủy điện |
TP. Điện Biên Phủ, Điện Biên |
0,12 |
3,2 |
Suối Lư |
(1) Phát |
16 |
Hồ Ẳng |
Thủy lợi |
Mường Ảng, Điện Biên |
4,45 |
– |
Suối Nậm |
(1) Nông |
17 |
Hồ Nậm |
Thủy lợi |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
5,94 |
– |
Suối Pú |
(1) Nông |
II |
Vùng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Bá |
Thủy điện |
Bá Thước, Thanh Hóa |
16,96 |
60 |
Sông Mã |
(1) Phát |
2 |
Hồ Bá |
Thủy điện |
Bá Thước, Thanh Hóa |
44,18 |
80 |
Sông Mã |
(1) Phát |
3 |
Hồ Cẩm |
Thủy điện |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
14,836 |
28,8 |
Sông Mã |
(1) Phát |
4 |
Hồ Thành |
Thủy điện |
Dạ Vân, Thanh Hóa |
4,82 |
30 |
Sông Mã |
(1) Phát |
5 |
Hồ Trung |
Thủy điện |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
348,5 |
260 |
Sông Mã |
(1) Phát |
6 |
Hồ Xuân |
Thủy điện |
Thường Xuân, Thanh Hóa |
8,1 |
15 |
Sông Chu |
(1) Phát |
7 |
Hồ Xuân |
Thủy điện |
Vân Hồ, Sơn La |
0,193 |
6 |
Suối |
(1) Phát |
8 |
Hồ Trung |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
2,29 |
10,5 |
Sông Lò |
(1) Phát |
9 |
Hồ Khả |
Thủy lợi |
Lạc Sơn, Hòa Bình |
1,3 |
– |
Suối Mùn |
(1) Nông |
10 |
Hồ Cha |
Thủy lợi |
Mai Châu, Hòa Bình |
0,68 |
– |
Suối Sia |
(1) Nông |
11 |
Hồ Ngõa |
Thủy lợi |
Mai Châu, Hòa Bình |
0,5 |
– |
Suối |
(1) Nông |
12 |
Hồ Eo |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,6 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
13 |
Hồ Tân |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,5 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
14 |
Hồ Hai |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,62 |
– |
Suối |
(1) Nông |
15 |
Hồ Bai |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,52 |
– |
Suối |
(1) Nông |
16 |
Hồ Vòng |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,63 |
– |
Suối |
(1) Nông |
17 |
Hồ Duồng |
Thủy lợi |
Bá Thước, Thanh Hóa |
7,48 |
– |
Suối |
(1) Nông |
18 |
Hồ Pha |
Thủy lợi |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
0,9 |
– |
Suối Ngà |
(1) Nông |
19 |
Hồ Vinh |
Thủy lợi |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
0,87 |
– |
Sông Hoàng |
(1) Nông |
III |
Vùng Bắc |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Bến |
Thủy lợi |
Hà Trung, Thanh Hóa |
2,4 |
– |
Sông Càn |
(1) Nông |
2 |
Hồ Vĩnh |
Thủy lợi |
Hà Trung, Thanh Hóa |
0,69 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
3 |
Hồ Trạng |
Thủy lợi |
Hà Trung, Thanh Hóa |
1,28 |
– |
Sông |
(1) Nông |
4 |
Hồ Sun |
Thủy lợi |
Hà Trung, Thanh Hóa |
0,9 |
– |
Sông Lốn |
(1) Nông |
5 |
Hồ Cánh |
Thủy lợi |
Bỉm Sơn, Thanh Hóa |
1,31 |
– |
Sông |
(1) Nông |
IV |
Vùng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Cửa |
Thủy lợi kết hợp phát điện |
Thường Xuân, Thanh Hóa |
1450 |
Thủy điện Cửa Đạt: 97 Thủy điện Dốc Cáy: 15 |
Sông Chu |
(1) Sinh |
2 |
Hồ Đồng |
Thủy điện |
Quế Phong, Nghệ An |
5,2 |
28 |
Sông Chu |
(1) Nông |
3 |
Hồ Hủa |
Thủy điện |
Quế Phong, Nghệ An |
569,35 |
180 |
Sông Chu |
(1) Nông |
V |
Vùng Nam |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ, đập |
Thủy lợi kết hợp phát điện |
Thọ Xuân, Thanh Hóa |
7,6 |
6 |
Sông Chu |
(1) Sinh |
2 |
Hồ Đồng |
Thủy lợi |
Thọ Xuân, Thanh Hóa |
0,82 |
– |
Sông Sào |
(1) Nông |
VI |
Vùng Nam |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Chòm |
Thủy lợi |
Thọ Xuân, Thanh Hóa |
0,77 |
– |
Sông Cầu |
(1) Nông |
2 |
Hồ Ngọc |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
0,58 |
– |
Sông Cầu |
(1) Nông |
3 |
Hồ Bồ |
Thủy lợi |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
0,53 |
– |
Sông Cầu |
(1) Nông |
4 |
Hồ Thắng |
Thủy lợi |
Yên Định, Thanh Hóa |
1,4 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
5 |
Hồ Cống |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
5,32 |
– |
Suối Ba Nhõn |
(1) Nông |
6 |
Hồ Bai |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
1,07 |
– |
Sông Bào |
(1) Nông |
7 |
Hồ Bai |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
0,76 |
– |
Sông Bào |
(1) Nông |
8 |
Hồ Bai |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
1 |
– |
Sông Bào |
(1) Nông |
9 |
Hồ Bai Ao |
Thủy lợi |
Ngọc Lặc, Thanh Hóa |
0,61 |
– |
Sông Bố |
(1) Nông |
10 |
Hồ Đồng |
Thủy lợi |
Như Xuân, Thanh Hóa |
2,85 |
– |
Sông |
(1) Nông |
VII |
Lưu vực |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Trí |
Thủy điện |
Lang Chánh, Thanh Hóa |
0,59 |
5,4 |
Suối Hối |
(1) Phát |
2 |
Hồ Lý Ải |
Thủy lợi |
Lang Chánh, Thanh Hóa |
0,72 |
– |
Suối |
(1) Nông |
VIII |
Lưu vực |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hồ suối |
Thủy điện |
Lạc Sơn, Hoà Bình |
0,011 |
9 |
Suối Mu |
(1) Phát |
2 |
Hồ Hón |
Thủy lợi |
Vĩnh Lộc, Thanh Hóa |
1,25 |
– |
Sông |
(1) Nông |
3 |
Hồ Hón |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
0,81 |
– |
Sông |
(1) Nông |
4 |
Hồ Xuân |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
3,26 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
5 |
Hồ Bằng |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
0,86 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
6 |
Hồ Cóm 1 |
Thủy lợi |
Tân Lạc, Hòa Bình |
1,27 |
– |
Suối |
(1) Nông |
7 |
Hồ Cánh |
Thủy lợi |
Lạc Sơn, Hòa Bình |
90,494 |
– |
Sông |
(1) Sinh |
8 |
Hồ Đăng |
Thủy lợi |
Lạc Sơn, Hòa Bình |
1 |
– |
Suối |
(1) Nông |
9 |
Hồ Khang |
Thủy lợi |
Lạc Sơn, Hòa Bình |
2,2 |
– |
Suối Ốc |
(1) Nông |
10 |
Hồ Bông |
Thủy lợi |
Tân Lạc, Hòa Bình |
0,7 |
– |
Suối Môn |
(1) Nông |
11 |
Hồ Nà |
Thủy lợi |
Tân Lạc, Hòa Bình |
0,5 |
– |
Sông Cầu |
(1) Nông |
12 |
Hồ Khạ |
Thủy lợi |
Lạc sơn, Hòa Bình |
0,57 |
– |
Suối |
(1) Nông |
13 |
Hồ Vín |
Thủy lợi |
Lạc Sơn, Hòa Bình |
0,72 |
– |
Suối |
(1) Nông |
14 |
Hồ Xôm |
Thủy lợi |
Tân Lạc, Hòa Bình |
0,55 |
– |
Ngòi Lạt |
(1) Nông |
15 |
Hồ Trọng |
Thủy lợi |
Tân Lạc, Hòa Bình |
4,21 |
– |
Sông |
(1) Nông |
16 |
Hồ Đồng |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
9,81 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
17 |
Hồ Bỉnh |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
3,54 |
– |
Suối |
(1) Nông |
18 |
Hồ Vũng |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
2,32 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
19 |
Hồ Tây |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
4,15 |
– |
Phụ lưu |
(1) Nông |
20 |
Hồ Đồng |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
1,81 |
– |
Suối Cỏi |
(1) Nông |
21 |
Hồ Đồng |
Thủy lợi |
Thạch Thành, Thanh Hóa |
0,68 |
– |
Sông |
(1) Nông |
2.
Công trình hồ chứa, đập dâng quy hoạch
TT |
Tên công trình |
Loại hình công trình |
Vị trí (huyện, tỉnh) |
Dung tích toàn bộ (triệu m3) |
Công suất lắp máy (MW) |
Mục đích khai thác chính |
1 |
Hồ |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
– |
16 |
Phát điện |
2 |
Hồ Na |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
– |
6 |
Phát điện |
3 |
Hồ Suối |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
– |
7 |
Phát điện |
4 |
Hồ sông |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
– |
14 |
Phát điện |
5 |
Hồ sông |
Thủy điện |
Điện Biên Đông, Điện Biên |
– |
21 |
Phát điện |
6 |
Hồ Nậm |
Thủy điện |
Sông Mã, Sơn La |
– |
6 |
Phát điện |
7 |
Hồ Hồi Xuân |
Thủy điện |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
– |
102 |
Phát điện |
8 |
Hồ thủy |
Thủy điện |
Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
– |
16 |
Phát điện |
9 |
Hồ Xuân |
Thủy điện |
Thường Xuân, Thanh Hóa |
– |
7,5 |
Phát điện |
10 |
Hồ Sơn |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
– |
7 |
Phát điện |
11 |
Hồ Tam |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
– |
7 |
Phát điện |
12 |
Hồ Bản |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
– |
7 |
Phát điện |
13 |
Hồ Mường |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
– |
13 |
Phát điện |
14 |
Hồ Sơn |
Thủy điện |
Quan Sơn, Thanh Hóa |
– |
13 |
Phát điện |
15 |
Hồ Nam |
Thủy điện |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
– |
12 |
Phát điện |
16 |
Hồ Nam |
Thủy điện |
Quan Hóa, Thanh Hóa |
– |
12 |
Phát điện |
17 |
Hồ Sông |
Thủy điện |
Lang Chánh, Thanh Hóa |
– |
14 |
Phát điện |
18 |
Hồ Tén |
Thủy điện |
Mường Lát, Thanh Hóa |
– |
12 |
Phát điện |
19 |
Hồ Cẩm |
Thủy điện |
Cẩm Thủy, Thanh Hóa |
– |
38 |
Phát điện |
[1] Dung tích trữ để điều hòa, phân phối
được tính từ mực nước chết đến mực nước đầu mùa cạn của hồ quy định tại Phụ lục
III kèm theo Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã