Quyết định 21/QĐ-TTg

  • Loại văn bản: Quyết định
  • Số hiệu: 21/QĐ-TTg
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày ban hành: 08/01/2024
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Xây dựng - Đô thị
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 21/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2024

QUYẾT
ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
HƯƠNG THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;

Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 – 2030;

Căn cứ Quyết định số
1622/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT
ĐỊNH:

Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI QUY HOẠCH

Phạm vi lập quy
hoạch, gồm: toàn bộ diện tích lưu vực sông Hương và vùng phụ cận thuộc địa giới
hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng với tổng diện tích 4.648 km2
và được phân chia
thành 10 (mười) tiểu vùng quy hoạch gồm: đồng bằng Bắc sông Bồ; đồng bằng Nam
sông Bồ và Bắc sông Hương; thượng sông Bồ; đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận;
lưu vực sông Hữu Trạch; lưu vực sông Tả Trạch; Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa
Thiên Huế; lưu vực sông Truồi; lưu vực sông Bù Lu; lưu vực sông A Sáp, cụ thể
tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.

II. QUAN ĐIỂM

1. Tài nguyên nước
được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp theo lưu vực sông, thống nhất
về số lượng, chất lượng, giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa thượng lưu và hạ
lưu, liên vùng, liên tỉnh, giữa các địa phương trên cùng lưu vực, bảo đảm phù
hợp với Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, các quy định của điều ước quốc tế, hợp tác song
phương mà Việt Nam tham gia.

2. Quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông được xây dựng trên cơ sở lấy tài nguyên nước là yếu tố cốt lõi,
xác định biến đổi khí hậu và nước biển dâng là xu thế tất yếu phải sống chung
và chủ động thích ứng; gắn kết hiện trạng, định hướng sử dụng tài nguyên nước
với tài nguyên đất, cơ cấu sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác. Làm
cơ sở xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng,
địa phương và các ngành, lĩnh vực có khai thác, sử dụng nước trên lưu vực để
bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch của các ngành có khai thác, sử
dụng nước trên lưu vực sông.

3. Tích trữ, điều
hòa, phân phối nguồn nước linh hoạt, tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với
khả năng của nguồn nước. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, nâng
cao giá trị sử dụng nước, bảo đảm an ninh nguồn nước và thích ứng với biến đổi
khí hậu; bảo đảm việc chia sẻ nguồn nước giữa các ngành, các vùng, các địa
phương trên vùng quy hoạch.

4. Bảo vệ tài nguyên
nước trên cơ sở bảo vệ chức năng nguồn nước đáp ứng chất lượng nước cho các mục
đích sử dụng, bảo vệ nguồn sinh thủy, bảo đảm các giá trị môi trường, sinh
thái, bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, truyền thống, di sản cảnh quan văn hóa
liên quan đến nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trên lưu
vực sông.

5. Phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra với phương châm chủ động phòng ngừa là
chính để giảm thiểu tối đa tổn thất, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn hóa, ổn
định an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm an ninh nguồn
nước trên lưu vực sông, tích trữ, điều hòa, phân phối tài nguyên nước một cách
công bằng, hợp lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước gắn với bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh,
phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường,
bảo tồn hệ sinh thái, thảm phủ thực vật và đa dạng sinh học. Bảo vệ tài nguyên
nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và tác hại do nước
gây ra gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, di sản, di tích lịch sử
văn hóa; có lộ trình phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, đáp
ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông và thích ứng với
biến đổi khí hậu. Từng bước thực hiện mục tiêu chuyển đổi số quốc gia trên cơ
sở xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, bảo đảm kết
nối với hệ thống thông tin tài nguyên môi trường, các ngành có khai thác, sử
dụng nước.

2. Mục tiêu đến năm
2030

a) Tích trữ, điều
hòa, phân phối nguồn nước hợp lý bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các địa phương,
các tiểu vùng quy hoạch và các đối tượng sử dụng nước trên lưu vực; khai thác,
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của tài nguyên
nước, bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với
các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia;

b) Bảo vệ nguồn nước
mặt, nước dưới đất, bảo vệ chức năng nguồn nước, hành lang bảo vệ nguồn nước,
nguồn sinh thủy, các nguồn nước có chức năng điều hòa (sông, hồ, ao, kênh,
rạch,…), các nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa,
tín ngưỡng, nhằm từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế – xã hội; đồng thời kiểm soát được hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước từ hoạt động sản xuất và nước thải sinh hoạt không ảnh
hưởng đến chức năng nguồn nước;

c) Bảo đảm lưu thông
dòng chảy, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước
gây ra, phòng, chống sụt, lún mặt đất;

d) Từng bước phục hồi
nguồn nước mặt bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng, ưu tiên đối với
các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế – xã hội; phục hồi mực nước dưới đất
tại các khu vực bị suy giảm quá mức;

đ) Quản lý, vận hành
hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước bảo đảm kết nối, chia sẻ với hệ
thống cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường, kết hợp hệ thống công cụ hỗ
trợ ra quyết định để đánh giá nguồn nước trên lưu vực, giám sát thực hiện quy
hoạch, nhằm hỗ trợ điều hòa, phân phối nguồn nước trong vùng quy hoạch;

e) Phấn đấu đạt được
một số chỉ tiêu cơ bản của Quy hoạch, gồm:

– 100% các vị trí duy
trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát, có lộ trình giám sát tự động,
trực tuyến phù hợp;

– 100% các nguồn nước
liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải;

– 100% công trình
khai thác, sử dụng nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy
định;

– 100% hồ, ao, kênh,
rạch có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn
hóa không được san lấp được công bố và quản lý chặt chẽ;

– 50% nguồn nước
thuộc đối tượng phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước được cắm mốc hành lang bảo
vệ;

– 100% hộ gia đình ở
thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn;

– 100% đô thị có hệ
thống xử lý nước thải;

– 100% khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung;

– Bảo vệ, duy trì
nguồn sinh thủy, duy trì tỷ lệ che phủ rừng ở mức 57%.

3. Tầm nhìn đến năm
2050

a) Có lộ trình quản
lý bảo vệ nguồn nước, hành lang bảo vệ nguồn nước phù hợp với nhiệm vụ, tầm vóc
sông Hương;

b) Duy trì, phát
triển tài nguyên nước, điều hòa, phân phối nguồn nước bảo đảm an ninh nguồn
nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ di sản, di tích lịch sử văn hóa và
phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương, đa phương liên quan đến
tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia;

c) Tăng cường bảo vệ
tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội và giảm thiểu tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực
tuyến trên cơ sở quản trị thông minh;

d) Phòng, chống sạt,
lở bờ sông, suối có hiệu quả, kiểm soát được cao độ đáy sông, hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông; bố trí lại dân cư ven sông và các biện pháp khác để
từng bước nâng cao giá trị cảnh quan ven sông;

đ) Bổ sung và nâng
cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù hợp với
giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát triển trong
khu vực; bảo đảm an ninh tài nguyên nước, nâng cao giá trị của nước phù hợp với
xu hướng phát triển chung của thế giới.

IV. NỘI DUNG QUY
HOẠCH

1. Chức năng nguồn
nước

a) Các nguồn nước mặt
trong vùng quy hoạch có một hoặc nhiều chức năng cơ bản sau đây: cấp nước cho
sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ; cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản; cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho thủy điện, du lịch;
giao thông thủy; tạo cảnh quan, môi trường; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái thuỷ
sinh, đa dạng sinh học; bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn
hóa; trữ, tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước. Chức năng nguồn nước được xác định
trên cơ sở đặc điểm phân bố của nguồn nước, hiện trạng, mục tiêu sử dụng nước,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Chức năng nguồn nước được xác
định theo từng thời kỳ (đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050); định kỳ thực
hiện rà soát, điều chỉnh chức năng nguồn nước để phù hợp với tình hình thực tế
của từng nguồn nước và yêu cầu bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế –
xã hội. Chức năng cơ bản của từng nguồn nước, đoạn sông trong vùng quy hoạch được
quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.

Nguồn nước dưới đất
trong vùng quy hoạch có chức năng cơ bản sau đây: cấp nước cho sinh hoạt, cấp
nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và kinh doanh, dịch vụ.

Trong trường hợp thực
hiện hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, các nguồn nước chưa quy định chức
năng hoặc điều chỉnh chức năng nguồn nước, căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
nguồn nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này.

b) Các nguồn nước nội
tỉnh trong vùng quy hoạch, khi quy định chức năng nguồn nước phải bảo đảm tính
hệ thống và không làm ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước quy định tại Phụ lục
II kèm theo Quyết định này;

c) Tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng nước hoặc có các hoạt động khác không được gây ảnh hưởng đến
chức năng nguồn nước; xả nước thải vào nguồn nước phải phù hợp chức năng nguồn
nước theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này và các quy định có
liên quan.

2. Quản lý, điều hòa,
phân phối nguồn nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước cho các mục đích khai
thác, sử dụng và các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong vùng quy hoạch,
cụ thể như sau:

a) Quản lý, điều hòa,
phân phối nguồn nước mặt, nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng trên toàn
vùng quy hoạch từ 7.674 triệu m3
(năm ít nước ứng với tần suất 85%) đến khoảng
9.073 triệu m3

(năm
nước trung bình ứng với tần suất 50%), chi tiết quy định tại Phụ lục III kèm
theo Quyết định này, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng nước đến năm 2030 khoảng 810,8 triệu m3
trên phạm vi vùng quy
hoạch, chi tiết nhu cầu nước quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.
Lượng nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử dụng thực hiện theo Phụ
lục VI kèm theo Quyết định này.

Trong điều kiện bình
thường, đủ nước, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động điều hoà điều tiết nước bảo đảm
phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành,
phù hợp kế hoạch sử dụng nước, kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai
thác, sử dụng cho khu vực sử dụng nước mang lại hiệu quả kinh tế cao (tiểu vùng
đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận), phù hợp với các quy định pháp luật về tài
nguyên nước.

b) Hằng năm, Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước (cả năm và cập nhật
vào đầu mùa cạn) trên cơ sở hiện trạng và dự báo xu thế diễn biến lượng mưa, xu
thế diễn biến nguồn nước mặt, nước dưới đất, lượng nước tích trữ tại các hồ
chứa theo các thời kỳ trong năm. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan chủ động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc khai thác,
sử dụng nước phù hợp bảo đảm ưu tiên nước cho sinh hoạt, các hoạt động sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả và hài hòa lợi ích giữa các tiểu vùng quy hoạch.

Trường hợp dự báo có
xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng phương
án điều hoà, phân phối tài nguyên nước.

c) Trường hợp xảy ra
hạn hán, thiếu nước, căn cứ kịch bản nguồn nước, tình huống khẩn cấp về thiên
tai, lượng nước tích trữ đầu mùa cạn, hàng tháng của các hồ chứa (theo Phụ lục
IV kèm theo Quyết định này), nguồn nước dự phòng và hạn ngạch khai thác sử dụng
nước, kế hoạch sử dụng nước của các tiểu vùng quy hoạch, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước, bảo đảm
đúng quy định. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
vùng quy hoạch tổ chức thực hiện việc điều hoà, phân phối nguồn nước hiện có
trên địa bàn bảo đảm phân phối hài hòa, hiệu quả lượng nước giữa các tháng
trong mùa cạn như sau:

– Trường hợp dự báo
lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có đạt từ 50% đến 85% (thiếu nước)
so với điều kiện bình thường (hoặc trung bình nhiều năm), phân phối lượng nước
ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt, ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao tiêu
tốn ít nước, hoạt động sản xuất nông nghiệp và bảo đảm nước cho an ninh năng
lượng nếu có yêu cầu.

– Trường hợp dự báo
lượng nước đến giảm và lượng nước trữ hiện có trên lưu vực đạt dưới 50% (thiếu
nước nghiêm trọng), ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt và bảo đảm nước cho an
ninh năng lượng nếu có yêu cầu, xem xét giảm lượng nước tưới cho nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và các ngành sử dụng nước khác có tiêu tốn nhiều nước, chưa
cấp thiết.

3. Quản lý khai thác,
sử dụng nguồn nước mặt bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông, suối

Việc khai thác, sử
dụng nguồn nước trên sông, suối, kênh, rạch phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối
thiểu đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố quy định tại Phụ lục V kèm
theo Quyết định này. Trong trường hợp thực hiện hoạt động phát triển kinh tế –
xã hội đòi hỏi phải bổ sung, điều chỉnh giá trị dòng chảy tối thiểu, căn cứ vào
điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.

4. Các công trình
khai thác, sử dụng nước trên sông, đoạn sông, kênh, rạch (trừ hồ chứa, đập
dâng) và tầng chứa nước bảo đảm không vượt quá lượng nước có thể khai thác và
ngưỡng giới hạn khai thác quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
Trong kỳ Quy hoạch này, tiếp tục nghiên cứu các công trình chuyển nước nội tiểu
vùng (Ô Lâu và phụ cận thuộc Thừa Thiên Huế, đồng bằng Nam sông Hương và phụ
cận) và giữa các tiểu vùng quy hoạch (từ lưu vực sông Tả Trạch sang đồng bằng
Nam sông Hương và phụ cận). Trường hợp cần thiết phải thực hiện chuyển nước ra
ngoài lưu vực sông Hương, căn cứ vào kết quả đánh giá chi tiết về các tác động
đến kinh tế, xã hội, môi trường của lưu vực sông chuyển nước và lưu vực sông
nhận chuyển nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, địa phương có liên quan tổng hợp báo cáo, đề xuất Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển
kinh tế – xã hội.

5. Nguồn nước dự
phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước

Trường hợp xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước tại khu vực do các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội
hoặc nguyên nhân khác, thì sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt quy
định tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.

6. Công trình điều tiết,
khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước

a) Các công trình điều
tiết, khai thác, sử dụng nước, tích, trữ nước, phát triển tài nguyên nước trong
Quy hoạch này gồm: các hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích trên 0,2 triệu m3,
các cống điều tiết nước, trạm bơm có lưu lượng từ 2,0 m3/giây trở
lên, các công trình khai thác nước mặt khác cho mục đích sinh hoạt, sản xuất
phi nông nghiệp và kinh doanh, dịch vụ có lưu lượng từ 50.000 m3/ngày
đêm trở lên, các công trình thủy điện từ 2MW trở lên, các công trình khai thác
nước dưới đất từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên (chi tiết tại Phụ lục
VIII của Quyết định này) và các công trình có quy mô như trên đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong các quy hoạch có khai thác, sử dụng nước hoặc đã xây
dựng, vận hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành; các hồ, ao, đầm,
phá không được san lấp được công bố theo quy định.

Trường hợp điều
chỉnh, bổ sung, đưa ra khỏi danh mục công trình điều tiết, khai thác, sử dụng
nước, tích, trữ nước, phát triển nguồn nước, căn cứ vào điều kiện thực tế nguồn
nước, các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 2 Quyết định này xem xét, quyết định điều
chỉnh cục bộ.

b) Nâng cao khả năng
tích, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn nước, góp phần kiểm soát lũ cho hạ lưu
của các công trình thủy lợi, thủy điện và các công trình khai thác nước dưới
đất hiện có với quy mô quy định tại điểm a khoản này bảo đảm yêu cầu về thiết
kế được phê duyệt, nhất là các hồ chứa nước Tả Trạch, Hương Điền, Bình Điền. Bổ
sung các công trình tích, trữ nước, điều tiết, phát triển tài nguyên nước đa mục
tiêu nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước trong kỳ quy hoạch.

7. Bảo vệ tài nguyên
nước

Việc khai thác, sử
dụng nước phải gắn với bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, bảo đảm
lưu thông dòng chảy, bảo vệ các hồ, ao, sông, suối, kênh, rạch có chức năng điều
hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng và các chức năng cơ bản của nguồn nước,
gồm:

a) Quản lý chặt chẽ
diện tích rừng hiện có thuộc các địa phương trên vùng quy hoạch. Duy trì, bảo
vệ, phát triển tỷ lệ che phủ rừng góp phần bảo vệ nguồn sinh thủy, nâng cao
năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

b) Quản lý không gian
tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối theo quy định.
Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng
đất ven sông phải bảo đảm các yêu cầu quy định về bảo vệ hành lang nguồn nước
và quy định về quản lý lòng, bờ, bãi sông;

c) Quản lý danh mục
các hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm theo quy định, đồng thời bổ sung các
hồ, ao có chức năng tích trữ nước dự phòng cấp nước, phòng, chống ngập, úng cục
bộ phù hợp với đặc điểm diễn biến mưa, địa hình, sử dụng nước từng khu vực để
tạo nguồn cung cấp thấm bổ cập cho nước dưới đất; các dự án công trình xây dựng
bảo đảm mật độ xây dựng theo quy định;

d) Các tổ chức, cá
nhân điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất, khảo sát địa chất,
xử lý nền móng, tháo khô mỏ phải bảo đảm các quy định về bảo vệ nước dưới đất,
kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng khi không còn sử dụng và các quy
định khác có liên quan;

đ) Các cơ sở sản xuất
có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải phải có biện pháp, lộ trình
thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định, xả nước thải
vào nguồn nước bảo đảm phù hợp với chức năng nguồn nước được quy định tại Phụ
lục II kèm theo Quyết định này và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước
mặt.

8. Phòng, chống sạt,
lở lòng, bờ, bãi sông, hồ

a) Thực hiện điều
tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, các biện pháp bảo vệ, phòng, chống
sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; đo đạc, cập nhật mặt cắt ngang, dọc sông cần giám
sát; nghiên cứu sự biến đổi dòng chảy, lòng dẫn và các tác động đến sự ổn định
của lòng, bờ, bãi sông;

b) Quản lý các hoạt
động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi
và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được
gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ, chức năng
của hành lang bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu tình trạng hạ thấp mực nước trên
các sông, hồ, bảo đảm hoạt động giao thông thủy trên các tuyến đường thủy nội
địa phù hợp với điều kiện nguồn nước. Các khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông
ở các đoạn sông có điều kiện địa hình, địa chất kém ổn định phải cách mép bờ khoảng
cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông theo quy
định;

c) Quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước theo quy định, các hoạt động xây dựng khu đô thị, khu công
nghiệp, công trình giao thông, khu dân cư ven sông và các hoạt động phát triển
kinh tế – xã hội khác bảo đảm không gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng
nhân tạo, bảo đảm khả năng tiêu thoát nước, không phát sinh nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ, ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hoá phải đánh giá tác động tới
lòng, bờ, bãi sông, hồ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định. Không bố trí dân cư ở
ven các đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ sạt, lở.

9. Phòng, chống ngập
lụt, sụt, lún mặt đất và xâm nhập mặn nước dưới đất

a) Việc khai thác
nước dưới đất phải bảo đảm không vượt quá ngưỡng khai thác; khai thác nước lợ,
nước mặn để sử dụng cho sản xuất, nuôi trồng thuỷ sản không được gây nhiễm mặn
các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp;

b) Quản lý việc xây
dựng các công trình khai thác nước dưới đất bảo đảm không phát sinh công trình
mới trong phạm vi 01 km kể từ biên mặn tại các khu vực giáp ranh với ranh giới
mặn tầng chứa nước. Đối với các công trình hiện có nằm trong khu vực giáp ranh
này phải có lộ trình giảm lưu lượng khai thác. Việc khai thác nước dưới đất tại
các cồn cát, các vùng cát ven biển phải được giám sát chặt chẽ;

c) Quản lý chặt chẽ
các hoạt động khoan nước dưới đất, khoan thăm dò địa chất, thăm dò khoáng sản,
khai thác khoáng sản, thăm dò khai thác dầu khí, xây dựng công trình ngầm, các
hoạt động khoan, đào khác theo quy định về bảo vệ tài nguyên nước;

d) Việc quản lý, vận
hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng
chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng,
chống xâm nhập mặn nước mặt, nước dưới đất.

10. Việc quản lý, bảo
vệ tài nguyên nước tại các khu di tích cấp quốc gia đặc biệt (quần thể di tích
Cố đô Huế; di tích lịch sử Đường Trường Sơn – Đường Hồ Chí Minh; hệ thống di
tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Thừa Thiên Huế), các khu bảo tồn (Phong
Điền, Tam Giang – Cầu Hai, Sao La Thừa Thiên Huế) và vườn Quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên ngoài việc bảo đảm các quy định pháp luật về tài nguyên nước còn
phải bảo đảm các quy định pháp luật về di sản văn hóa có liên quan đến nước và
pháp luật khác có liên quan.

11. Giám sát tài
nguyên nước và khai thác, sử dụng nước

a) Giám sát các công
trình khai thác, sử dụng nước theo hình thức trực tuyến, định kỳ theo quy định;

b) Tổ chức triển khai
quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt theo quy định pháp luật về
môi trường, trong đó ưu tiên đối với các nguồn nước đã được quy định chức năng
nguồn nước quy định tại Quyết định này;

c) Xây dựng và duy
trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH

1. Tiếp tục thực hiện
giải pháp về pháp luật, chính sách đã được đề ra theo Quy hoạch tài nguyên nước
thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và rà soát, nghiên cứu, bổ sung các
chính sách đặc thù đối với vùng quy hoạch này (nếu có).

2. Điều hòa, phân
phối, phát triển, bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tái
sử dụng nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước

a) Xây dựng, vận hành
hệ thống thông tin, mô hình số, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định; xây
dựng, công bố kịch bản nguồn nước; ưu tiên lập kế hoạch chi tiết điều hòa, phân
phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước tại các vùng thường xuyên xảy
ra thiếu nước;

b) Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước trên lưu vực sông
Hương. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm công tác quản lý và
vận hành hệ thống;

c) Kiểm soát các hoạt
động khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Hương thông qua việc kết nối,
truyền thông tin, dữ liệu về hệ thống giám sát khai thác, sử dụng nước theo quy
định;

d) Bổ sung, xây dựng
mới công trình tích, trữ nước, công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất, điều tiết,
khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước bảo đảm đa mục tiêu, kết hợp
hoặc luân phiên khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa,
tăng cường việc trữ nước mưa phù hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch chuyên
ngành khác có liên quan;

đ) Nâng cao khả năng
tích trữ, năng lực điều tiết đối với các hồ chứa nước lớn (Tả Trạch, Hương
Điền, Bình Điền) trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, góp phần kiểm soát lũ cho hạ
du; bổ sung, xây dựng mới công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển
tài nguyên nước đa mục tiêu, bảo đảm cấp nước trong trường hợp xảy ra thiếu
nước và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa;

e) Rà soát, điều
chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các sông, suối thuộc lưu
vực sông Hương, hướng tới việc vận hành các hồ chứa theo thời gian thực, nhằm
tối ưu hóa việc điều tiết nguồn nước cho các mục đích sử dụng;

g) Rà soát, điều
chỉnh quy trình vận hành hệ thống thủy lợi bảo đảm tạo dòng chảy liên tục nhằm
cải tạo môi trường nước phù hợp tình hình thực tế;

h) Xây dựng kế hoạch,
lộ trình đầu tư xây dựng công trình cấp nước dự phòng trong trường hợp xảy ra
sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

i) Rà soát, bổ sung
quy định về quản lý hồ, ao không được san lấp, lấn chiếm;

k) Bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ đầu nguồn, từng bước phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn bị
suy thoái;

l) Xây dựng, tổ chức
thực hiện: kế hoạch bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch bảo vệ nước
dưới đất, cải tạo phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhất là
tại các khu di tích cấp quốc gia đặc biệt, các khu bảo tồn và vườn Quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên; kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai thác, sử
dụng cho khu vực sử dụng nước mang lại hiệu quả kinh tế cao (tiểu vùng đồng
bằng Nam sông Hương và phụ cận);

m) Đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước liên quốc gia, liên tỉnh, ưu
tiên các sông chảy qua khu đô thị, khu dân cư tập trung trên lưu vực sông
Hương;

n) Lập hành lang bảo
vệ nguồn nước và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước liên tỉnh trên lưu vực sông
Hương theo quy định, ưu tiên đối với các sông có mức độ sạt lở nguy hiểm như
các sông Hương, sông Bồ;

o) Tổ chức điều tra,
đánh giá, quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở lòng, bờ,
bãi sông trên các sông liên tỉnh. Đo đạc, cập nhật các mặt cắt ngang, dọc sông,
nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn định của
lòng, bờ, bãi sông;

p) Khoanh định, quản
lý vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và trám lấp các lỗ khoan thăm dò, khai
thác không sử dụng theo quy định;

q) Xây dựng bản đồ
ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa để ứng phó, phòng, chống, khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra;

r) Chuyển đổi sản
xuất, áp dụng các mô hình tưới tiết kiệm, nhất là tại các khu vực thường xuyên
xảy ra hạn hán, thiếu nước. Cân đối, điều chỉnh lưu lượng khai thác hợp lý phù
hợp với điều kiện thực tế ở các khu vực khan hiếm nước, khu vực hạ thấp quá mức
mực nước trên sông và tầng chứa nước;

s) Tăng cường thu
gom, xử lý nước thải đô thị.

3. Phòng, chống, khắc
phục hậu quả, tác hại do nước gây ra

a) Nghiên cứu, thực
hiện các giải pháp xử lý tình trạng sạt lở trên dòng chính, khu vực cửa sông,
cửa biển trên lưu vực sông Hương. Nghiên cứu các biện pháp công trình phòng,
chống sạt lở tại các khu vực đô thị, khu vực dân cư tập trung;

b) Xác lập cơ chế
phối hợp liên ngành, liên vùng trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra trên cơ sở xây dựng các bản đồ về nguy cơ sạt lở bờ sông,
sụt lún đất, xâm nhập mặn các tầng chứa nước do khai thác nước dưới đất quá
mức.

4. Khoa học, công
nghệ và hợp tác quốc tế

a) Ứng dụng khoa học,
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thông minh để phục vụ quan trắc, dự
báo, cảnh báo, giám sát, sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm và tái sử dụng nước,
quản lý, bảo vệ nguồn nước, phát triển nguồn nước, liên kết nguồn nước;

b) Tăng cường hợp tác
quốc tế trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, nghiên cứu chuyển giao khoa
học về nguồn nước, công nghệ sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, tái sử dụng
nước;

c) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ, tổ chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng, đầu tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp
ứng các yêu cầu vận hành liên hồ chứa nhằm điều tiết, vận hành hồ chứa theo
thời gian thực, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nước.

Điều 2. Tổ chức thực
hiện

1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường

a) Tổ chức công bố
Quy hoạch, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai tuyên
truyền các nội dung trọng tâm của Quy hoạch;

b) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch
theo chức năng quản lý nhà nước được giao; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
định kỳ đánh giá tình hình thực hiện và rà soát, điều chỉnh Quy hoạch theo quy
định;

c) Chủ trì phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, tổ
chức thực hiện theo thẩm quyền việc: công bố kịch bản nguồn nước; xây dựng và
hoàn thiện hệ thống thông tin, mô hình số, công cụ hỗ trợ ra quyết định bảo đảm
kết nối thông tin, dữ liệu, thực hiện điều hòa, phân phối, giám sát khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; phê duyệt kế hoạch chi tiết điều hòa, phân phối, khai
thác, sử dụng nước đối với tiểu vùng đồng bằng Nam sông Hương và phụ cận; đo
đạc, quan trắc dòng chảy, chất lượng nước các sông liên tỉnh; thẩm định phương
án điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên cơ sở đề
xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành hồ chứa;

d) Quản lý hoạt động
khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền, phù hợp
chức năng nguồn nước và dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước
bảo đảm chức năng nguồn nước, bảo đảm dòng chảy tối thiểu và các nội dung khác
của Quy hoạch;

đ) Rà soát, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung danh mục đập, hồ chứa trên lưu vực sông Hương phải xây dựng quy
trình vận hành liên hồ chứa trong trường hợp cần thiết;

e) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực xây dựng
phương án cải tạo phục hồi các nguồn nước trên lưu vực bị suy thoái, ô nhiễm
nghiêm trọng;

g) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan kịp thời tổng hợp báo
cáo, đề xuất tháo gỡ vướng mắc bất hợp lý trên thực tế (nếu có); trên cơ sở đề
xuất các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan, kịp thời quyết định điều
chỉnh cục bộ nội dung phân vùng chức năng nguồn nước, bổ sung, điều chỉnh hoặc
đưa ra khỏi quy hoạch các công trình khai thác, sử dụng, điều tiết, tích, trữ
nước, phát triển nguồn nước mà không làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy
hoạch nhằm bảo đảm phù hợp điều kiện nguồn nước, đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và theo đúng quy định;

h) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương có liên quan lập bản đồ phân vùng lún
mặt đất, sạt lở bờ sông tại các khu vực có hiện tượng lún bề mặt đất và sạt lở
bờ sông phức tạp.

2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn

a) Rà soát, điều
chỉnh hoặc đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi và các
quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác có liên quan phù hợp với Quy
hoạch này;

b) Chỉ đạo, đôn đốc,
tổ chức thực hiện Quy hoạch này theo chức năng quản lý nhà nước được giao, tổ
chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và nâng cao khả năng trữ nước
theo thiết kế của các hồ chứa thủy lợi; bảo vệ, phát triển, khôi phục rừng
phòng hộ đầu nguồn trên lưu vực;

c) Chỉ đạo thực hiện
các biện pháp phòng, chống tác hại của nước do thiên tai gây ra và phòng, chống
sạt, lở lòng, bờ, bãi sông theo quy định pháp luật về đê điều và phòng, chống
thiên tai, thủy lợi và vận hành hệ thống thủy lợi tránh gây ô nhiễm, tù đọng
làm suy giảm chất lượng nước mặt trong hệ thống thủy lợi thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;

d) Nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi, công nghệ tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước. Điều chỉnh, chuyển đổi mùa vụ, cơ cấu cây trồng phù hợp
để sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

đ) Chỉ đạo các đối
tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện các phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định;

e) Chỉ đạo cung cấp,
chia sẻ các thông tin số liệu liên quan đến quan trắc số lượng nước, chất lượng
nước, vận hành các công trình phòng chống thiên tai và thủy lợi phục vụ công
tác quản lý, giám sát việc thực hiện Quy hoạch này;

g) Nâng cao năng lực,
sử dụng hiệu quả công trình hiện có, tăng hiệu suất sử dụng nước, giảm thiệt
hại về thiên tai do nước gây ra thuộc phạm vi quản lý. Hoàn thành sửa chữa,
nâng cấp các hồ chứa hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực tích, trữ nước, chống
lũ. Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình đầu mối, hệ thống kênh, mương thủy
lợi, công trình trữ nước phân tán hiện có gắn với xây dựng nông thôn mới đáp
ứng yêu cầu phục vụ đa mục tiêu và hiệu quả;

h) Triển khai thực
hiện theo thẩm quyền về chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo cơ chế
thị trường và lộ trình giảm dần sự bao cấp của Nhà nước;

i) Phối hợp với Bộ
Tài chính rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng
các loại hình trữ nước tại chỗ, cấp nước nhỏ lẻ phục vụ sinh hoạt trên cơ sở
khả năng nguồn nước và lượng nước được phân phối ở quy mô thôn, ấp, xã, huyện,
tiểu vùng, vùng, đặc biệt cho vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước và
xâm nhập mặn, bảo đảm theo đúng quy định;

k) Tổ chức điều tra
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp, gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương theo quy định;

l) Rà soát, điều
chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý bảo
đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng phí
nước và bảo đảm lưu thông dòng chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ
đọng, ô nhiễm nguồn nước.

3. Bộ Xây dựng

a) Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước, thoát nước đô thị trên lưu vực phù hợp với
Quy hoạch này; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nước trong các hệ thống cấp nước đô
thị theo thẩm quyền;

b) Tổ chức điều tra
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp, gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương theo quy định;

c) Rà soát, bổ sung
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công trình xây dựng, hạ tầng
xây dựng bảo đảm việc tích trữ nước mưa, nâng cao năng lực tiêu thoát nước;

d) Hướng dẫn lập
phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước,
thiếu nước và các sự cố khác liên quan đến phạm vi quản lý;

đ) Chỉ đạo các đối
tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai thác,
sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều hòa,
phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.

4. Bộ Giao thông vận
tải

a) Rà soát, điều
chỉnh hoặc đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác có
liên quan phù hợp với Quy hoạch này;

b) Quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, bảo đảm sự lưu thông của dòng
chảy, độ sâu luồng lạch, tăng cường kiểm tra, giám sát các tuyến đường thủy nội
địa hiện có trên lưu vực sông Hương;

c) Tổ chức điều tra
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp, gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương theo quy định.

5. Bộ Công Thương

a) Tổ chức lập, điều
chỉnh quy hoạch có khai thác, sử dụng nước lưu vực sông Hương phải xem xét,
đánh giá, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch này;

b) Tổ chức điều tra
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp, gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, đồng thời xây dựng cơ sở dữ
liệu về kết quả điều tra và tích hợp, chia sẻ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương theo quy định;

c) Chỉ đạo các đối
tượng khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc khai thác,
sử dụng nước trên cơ sở kịch bản nguồn nước hằng năm và các phương án điều hòa,
phân phối nguồn nước trên lưu vực sông theo quy định.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, khả năng cân đối
của ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Quy hoạch.

7. Bộ Tài chính trên
cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi
thường xuyên của ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương để thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Quy hoạch theo đúng quy định.

8. Các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong vùng quy hoạch trong việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra.

9. Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh)

a) Chỉ đạo cơ quan
chức năng tổ chức lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra và đề xuất, bổ sung danh mục
công trình khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước vào quy hoạch
tỉnh theo quy định;

b) Chỉ đạo cơ quan
chức năng tổ chức đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải, lập, phê
duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường các nguồn
nước nội tỉnh, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập hành lang
bảo vệ nguồn nước; thu gom, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn trình cấp thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;

c) Chỉ đạo, tổ chức
giám sát diễn biến nguồn nước, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử
dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên lưu vực sông theo thẩm quyền, phù
hợp chức năng nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước và dòng chảy tối thiểu theo
quy định;

d) Chỉ đạo lập, điều
chỉnh quy trình vận hành công trình khai thác, sử dụng nước, ban hành danh mục
các hồ, ao không được san lấp trên địa bàn thuộc thẩm quyền phù hợp với Quy
hoạch này;

đ) Xây dựng phương án
khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trong trường hợp xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc sử dụng các nguồn nước hiện có trên địa bàn bao gồm cả
lượng nước trữ trong phần dung tích chết các hồ chứa để giải quyết các nhu cầu
cấp nước để ứng phó, giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước;

e) Tổ chức quản lý
chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, triển khai các biện pháp bảo vệ,
phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra theo quy định, đặc biệt
là các tuyến sông lớn;

g) Thực hiện điều tra
cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi địa bàn theo phân cấp của Chính phủ và gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;

h) Trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chủ động phân bổ nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện
các nội dung quy hoạch thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo phân
cấp ngân sách, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách
nhà nước;

i) Định kỳ hằng năm
báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch trên địa bàn, gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi, tổng hợp;

k) Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên phải xây dựng kế
hoạch sử dụng nước gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo quy định.

10. Trách nhiệm của
chủ quản lý các công trình khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Hương

a) Thực hiện vận hành
các công trình khai thác, sử dụng nước theo quy trình vận hành liên hồ chứa,
quy trình vận hành hồ chứa và giấy phép khai thác, sử dụng nước đã được cấp của
công trình;

b) Kết nối thông tin
về các thông số lưu lượng, mực nước, chất lượng nước vào hệ thống giám sát theo
quy định.

Điều 3. Điều khoản
thi hành

Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Bộ
trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
– HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, KTTH, KGVX;
– Lưu: VT, NN (2b).
Tuynh.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

Trần Hồng Hà


PHỤ
LỤC I

PHÂN VÙNG QUY HOẠCH
(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Sơ đồ các tiểu
vùng quy hoạch

2. Tổng hợp thông tin
các tiểu vùng quy hoạch

STT

Tiểu
vùng quy hoạch

Phạm
vi hành chính

Diện
tích

(km2)

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

+ 04 xã thuộc huyện
Phong Điền: Phong Hiền, Phong An, một phần Phong Xuân, một phần Phong Sơn;

+ 08 xã thuộc huyện
Quảng Điền: Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh, Quảng An, Quảng Thọ, Quảng
Thành, Quảng Phú, Quảng Phước và thị trấn Sịa;

+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hương Phong.

337

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

+ 05 phường thuộc
thị xã Hương Trà: Tứ Hạ, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương Vân, Hương Văn và 01
xã: Hương Toàn;

+ 13 phường trên
phạm vi thành phố Huế: Gia Hội, Thuận Lộc, Tây Lộc, Thuận Hòa, Đông Ba, Kim
Long, Hương Long, Hương Sơ, Phú Hậu, An Hòa, Hương Hồ, Hương An, Hương Vinh.

260

3

Thượng sông Bồ

+ 01 xã thuộc huyện
Phong Điền: một phần Phong Xuân;

+ 02 xã thuộc thị
xã Hương Trà: một phần Bình Tiến, một phần Hương Bình và 01 phường: Hương Văn;

+ 05 xã thuộc huyện
A Lưới: A Roàng, một phần Hương Phong, một phần Lâm Đớt, Hồng Hạ, một phần
Hồng Kim.

576

4

Đồng bằng Nam sông Hương
và phụ cận

+ 16 phường thuộc
thành phố Huế: Thuận An, Xuân Phú, Vĩnh Ninh, Phường Đúc, Phước Vĩnh, Trường
An, Thủy Xuân, Thủy Biều, Vỹ Dạ, Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, An Đông, An Tây,
Phú Thượng, Thủy Vân;

+ 04 xã thuộc thành
phố Huế: Phú Thanh, Phú Dương, Phú Mậu, một phần Thủy Bằng;

+ 14 xã thuộc huyện
Phú Vang: Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An, Phú
An, Phú Mỹ, Phú Xuân, Phú Hồ, Phú Lương, Vinh Phú, Vinh Thái, Vinh Hà và thị trấn
Phú Đa;

+ 05 phường thuộc
thị xã Hương Thủy: Thủy Dương, một phần Thủy Phương, một phần Thủy Châu, Thủy
Lương, Phú Bài và 03 xã: Thủy Thanh, Thủy Tân, Thủy Phù;

+ 06 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Vinh Mỹ, Giang Hải, Vinh Hiền, Lộc Bổn, Lộc Sơn, Xuân Lộc.

627

5

Lưu vực sông Hữu
Trạch

+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hương Thọ;

+ 03 xã thuộc thị
xã Hương Trà: một phần Bình Tiến, Bình Thành, một phần Hương Bình;

+ 01 xã thuộc thị
xã Hương Thủy: Dương Hòa;

+ 01 xã thuộc huyện
Nam Đông: Thượng Quảng;

+ 01 xã thuộc huyện
A Lưới: Hương Nguyên.

688

6

Lưu vực sông Tả
Trạch

+ 01 phường thuộc
thành phố Huế: một phần Thủy Bằng;

+ 03 phường thuộc
thị xã Hương Thủy: một phần Thủy Phương, một phần Thủy Châu, một phần Dương
Hòa và 01 xã: Phú Sơn;

+ 09 xã thuộc huyện
Nam Đông: Hương Sơn, một phần Hương Xuân, Hương Phú, Hương Lộc, Thượng Lộ,
Thượng Nhật, Hương Hữu, Thượng Long, một phần Thượng Quảng và thị trấn Khe
Tre;

+ 01 xã thuộc huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng: Hòa Bắc.

735

7

Ô Lâu và phụ cận
thuộc Thừa Thiên Huế

+ 11 xã thuộc huyện
Phong Điền: Điền Hương, Điền Môn, Điền Lộc, Điền Hòa, Điền Hải, Phong Hải,
Phong Bình, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Thu, Phong Mỹ và thị trấn Phong
Điền;

+ 02 xã thuộc huyện
Quảng Điền: Quảng Ngạn, Quảng Công;

+ 01 xã thuộc thành
phố Huế: Hải Dương.

642

8

Lưu vực sông Truồi

04 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Lộc Hòa, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc An và thị trấn Phú Lộc.

205

9

Lưu vực sông Bù Lu

04 xã thuộc huyện
Phú Lộc: Lộc Bình, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy và thị trấn Lăng Cô.

111

10

Lưu vực sông A Sáp

14 xã thuộc huyện A
Lưới: một phần Lâm Đớt, Đông Sơn, một phần Hương Phong, Hồng Thượng, Phú
Vinh, Hồng Thái, Sơn Thủy, Quảng Nhâm, A Ngo, một phần Hồng Kim, Hồng Bắc,
Trung Sơn, Hồng Thủy, Hồng Vân và thị trấn A Lưới.

467

PHỤ
LỤC II

CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NGUỒN NƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Nguồn
nước

Chiều
dài (km)

Vị
trí

(xã, huyện, tỉnh)

Chức
năng cơ bản của nguồn nước

Điểm
đầu

Điểm
cuối

Hiện
trạng

Giai
đoạn đến năm 2030,

tầm nhìn đến 2050

I

Sông Bồ

1

Đoạn sông Bồ 1: từ
thượng nguồn đến thủy điện Hương Điền

68


A Roàng, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế


Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho sinh
hoạt;

(3) Cấp nước cho
thủy điện;

(4) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(3) Cấp nước cho
thủy điện;

(4) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

2

Đoạn sông Bồ 2: từ
thủy điện Hương Điền đến biển

34


Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Biển

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Bảo vệ, bảo tồn
hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học;

(6) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

II

Sông Hương

1

Đoạn sông Hương 1:
từ thượng nguồn đến ngã ba với sông Hữu Trạch

71


Thượng Nhật, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế


Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

2

Đoạn sông Hương 2:
từ ngã ba với sông Hữu Trạch đến đập Thảo Long

31


Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế


Phú Thanh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Cấp nước cho
giao thông thủy;

(6) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(7) Bảo tồn hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa;

(8) Tạo cảnh quan,
môi trường;

(9) Cấp nước cho
kinh doanh, dịch vụ.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Cấp nước cho
giao thông thủy;

(6) Bảo tồn hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng và giá trị văn hóa;

(7) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước;

(8) Tạo cảnh quan,
môi trường;

(9) Cấp nước cho
kinh doanh, dịch vụ.

3

Từ đập Thảo Long đến
cửa Thuận An

4

Xã Phú Thanh, thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Xã Thuận An, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
giao thông thủy.

(3) Bảo vệ, bảo tồn
hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học;

(4) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
giao thông thủy;

(3) Bảo vệ, bảo tồn
hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học;

(4) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

4

Sông Hữu Trạch: từ
thượng nguồn đến ngã ba với sông Hương

65

Xã Thượng Quảng,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Xã Hương Thọ, thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

5

Sông Ba Ran

31

Xã Hòa Bắc, huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Xã Hương Phú, huyện
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt.

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

III

Sông A Sáp

1

Sông A Sáp: từ
thượng nguồn đến biên giới Việt – Lào

47


Lâm Đớt, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế


Quảng Nhâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

2

Sông A La: từ
thượng nguồn đến ngã ba với sông A Sáp

34


Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế


Quảng Nhâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho
thủy điện;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

IV

Sông Ô Lâu: từ
thượng nguồn đến biển

99


Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế


Quảng Thái, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Bảo vệ, bảo tồn
hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học;

(6) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Bảo vệ, bảo tồn
hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh học;

(6) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

V

Sông Nông: từ
thượng nguồn đến biển

29


Xuân Lộc, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế


Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

VI

Sông Truồi: từ
thượng nguồn đến biển

26


Hương Lộc, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế


Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

VII

Sông Bù Lu: từ
thượng nguồn đến biển

21


Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế


Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

(1) Cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

(2) Cấp nước cho
sản xuất công nghiệp;

(3) Cấp nước cho
sinh hoạt;

(4) Cấp nước cho du
lịch;

(5) Trữ, tiêu thoát
lũ, tiêu thoát nước.

PHỤ
LỤC III

LƯỢNG NƯỚC CÓ THỂ KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ
NGƯỠNG GIỚI HẠN KHAI THÁC ĐẾN NĂM 2030

(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

1.
Lượng nước có thể khai thác, sử dụng theo tiểu vùng quy hoạch

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Lượng
nước có thể khai thác, sử dụng (triệu m3)

Nước
dưới đất

Nước
mặt

(tần suất 50%)

Nước
mặt

(tần suất 85%)

Tổng
lượng nước

(tần suất 50%)

Tổng
lượng nước

(tần suất 85%)

(1)

(2)

(3)

(4)
= (1) + (2)

(5)
= (1) + (3)

Tổng

531

8.542

7.143

9.073

7.674

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

75,1

818,9

653,8

894,0

728,9

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

36,1

417,9

351,8

454,0

387,9

3

Thượng sông Bồ

19,3

1670,7

1507,6

1.690,0

1.526,9

4

Đồng bằng Nam sông Hương
và phụ cận

148,0

576,3

425,4

724,3

573,4

5

Lưu vực sông Hữu
Trạch

32,0

1636,6

1429,6

1.668,6

1.461,6

6

Lưu vực sông Tả
Trạch

27,0

1685,5

1458,8

1.712,5

1.485,8

7

Ô Lâu và phụ cận thuộc
Thừa Thiên Huế

108,4

274,8

166,5

383,2

274,9

8

Lưu vực sông Truồi

25,7

312,4

297,3

338,1

323,0

9

Lưu vực sông Bù Lu

33,1

526,7

419,5

559,8

452,6

10

Lưu vực sông A Sáp

26,3

622,6

433,1

648,9

459,4

2.
Lượng nước mặt có thể khai thác, sử dụng theo tháng ứng với các tần suất nước
đến theo tiểu vùng quy hoạch

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Tần
suất

Lượng
nước có thể khai thác, sử dụng (triệu m3)

Cả
năm

(triệu m3)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tổng

50%

325,4

186,1

215,4

199,9

254,0

366,0

141,0

363,0

777,4

1731,5

2163,6

1819,1

8.542

85%

204,8

190,8

195,1

174,4

201,4

281,5

129,0

290,8

641,1

1378,5

1854,4

1601,6

7.143

1

Đồng bằng Bắc sông Bồ

50%

40,8

40,5

18,4

34,9

8,9

24,6

16,4

100,4

65,8

165,5

209,1

93,6

818,9

85%

26,8

34,2

12,7

28,1

6

14,6

2,6

75,3

43,3

138,4

195

76,8

653,8

2

Đồng bằng Nam sông Bồ
và Bắc sông Hương

50%

27,5

15,6

10,5

9,8

8,7

24,9

9,1

23

20,8

46,3

65,4

156,3

417,9

85%

19,6

14,2

10

9,3

8

9,9

3,3

18,3

15,3

45,1

50,7

148,1

351,8

3

Thượng sông Bồ

50%

53,2

43,6

65,9

7,4

78,7

46,5

20,7

81,5

204,4

320,3

402,2

346,3

1670,7

85%

45,2

30,4

49,7

2,8

66,9

26,8

20,7

73,5

193,7

276,4

381,3

340,2

1507,6

4

Đồng bằng Nam sông Hương
và phụ cận

50%

23

13,5

11,5

7,6

33,3

20,4

24,9

6,8

54,7

116

143,3

121,3

576,3

85%

19,6

8,8

4,2

21

16,1

14,3

18

4,1

40,8

81,3

108,2

89

425,4

5

Lưu vực sông Hữu Trạch

50%

34,3

3,1

11,6

34,3

19,1

34,4

20,3

46,2

103,7

430

531,3

368,3

1636,6

85%

24,1

20,3

8,3

24,4

11,9

24,3

20,3

32,2

96,7

307,9

517,7

341,5

1429,6

6

Lưu vực sông Tả
Trạch

50%

27,2

20,7

2,5

29,4

50,5

113,1

8,1

15,6

136,8

358,3

463,7

459,6

1685,5

85%

15,6

20,7

20,7

26,2

44,6

105,8

4

8,3

105,6

308,8

358,3

440,2

1458,8

7

Ô Lâu và phụ cận
thuộc Thừa Thiên Huế

50%

12,1

8,5

8,5

8,5

4,2

4,4

8,5

11,6

14,3

51,9

108,2

34,1

274,8

85%

5,7

8,5

8,5

8,5

2,8

8,5

8,5

7,3

5,4

27,2

50

25,6

166,5

8

Lưu vực sông Truồi

50%

23,6

5,3

26,9

26,9

8,4

26,9

26,9

26,9

26,9

29,9

48,3

35,5

312,4

85%

19,5

26,9

26,9

26,9

26,9

26,9

26,9

26,9

26,9

15,6

33,5

13,5

297,3

9

Lưu vực sông Bù Lu

50%

34,1

8

1,2

4,2

27,1

22,5

5,6

4,4

59,6

110,3

122

127,7

526,7

85%

22

5,2

5,4

5,4

13,9

12,3

4

3,5

50,4

96,6

114,5

86,3

419,5

10

Lưu vực sông A Sáp

50%

49,6

27,3

58,4

36,9

15,1

48,3

0,5

46,6

90,4

103

70,1

76,4

622,6

85%

6,7

21,6

48,7

21,8

4,3

38,1

20,7

41,4

63

81,2

45,2

40,4

433,1

3.
Lượng nước giới hạn khai thác đối với từng sông, đoạn sông

TT

Đoạn
sông

Chiều
dài (km)

Ngưỡng
giới hạn khai thác

(triệu m3)

I

Sông Bồ

1

Đoạn sông Bồ 1: từ
thượng nguồn đến thủy điện Hương Điền

68

614

2

Đoạn sông Bồ 2: từ
thủy điện Hương Điền đến biển

34

256

II

Sông Hương

1

Đoạn sông Hương 1:
từ thượng nguồn đến ngã ba với sông Hữu Trạch

71

712

2

Đoạn sông Hương 2:
từ ngã ba với sông Hữu Trạch đến đập Thảo Long

31

161

3

Sông Hữu Trạch: từ
thượng nguồn đến ngã ba với sông Hương

65

749

III

Sông A Sáp

1

Sông A Sáp: từ
thượng nguồn đến biên giới Việt – Lào

47

161

2

Sông A La: từ
thượng nguồn đến ngã ba với sông A Sáp

34

107

IV

Sông Ô Lâu: từ
thượng nguồn đến biển

99

99

V

Sông Truồi: từ
thượng nguồn đến biển

26

131

VI

Sông Bù Lu: từ
thượng nguồn đến biển

21

179

4.
Lượng nước dưới đất có thể khai thác, sử dụng và ngưỡng giới hạn khai thác

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Trữ
lượng có thể khai thác

(triệu m3/năm)

Hiện
trạng khai thác


(triệu m3/năm)

Trữ
lượng còn lại có thể
khai thác
(triệu m3/năm)

Tổng

531,0

0,77

530,23

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

75,09

0,4

74,69

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

36,11

0,37

35,74

3

Thượng sông Bồ

19,3

0

19,3

4

Đồng bằng Nam sông
Hương và phụ cận

148

0

148

5

Lưu vực sông Hữu
Trạch

32

0

32

6

Lưu vực sông Tả
Trạch

27

0

27

7

Ô Lâu và phụ cận
thuộc Thừa Thiên Huế

108,4

0

108,4

8

Lưu vực sông Truồi

25,7

0

25,7

9

Lưu vực sông Bù Lu

33,1

0

33,1

10

Lưu vực sông A Sáp

26,3

0

26,3

PHỤ
LỤC IV

LƯỢNG NƯỚC TRỮ ĐỂ ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI CỦA CÁC
HỒ CHỨA

(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Dung
tích trữ để điều hòa (triệu m3)1

Nguyên
tắc điều hòa, phân phối

Từ

Đến

I

Dung tích trữ từ
85% đến 100%

554,4

652,3

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

165,4

194,6

– Phân phối hài hòa
nước giữa các tháng trong cả mùa cạn.

– Thứ tự ưu tiên:

+ Cấp nước cho sinh
hoạt;

+ Cấp nước cho
ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao;

+ Cấp nước sản xuất
cho nông nghiệp nếu có huy động;

+ Bảo đảm nước cho
an ninh năng lượng nếu có yêu cầu.

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ

B
ắc
sông Hương

3

Thượng sông Bồ

4

Lưu vực sông Hữu
Trạch

213,6

251,3

5

Lưu vực sông Tả
Trạch

175,4

206,4

II

Dung tích trữ từ
50% đến 85%

326,2

554,4

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

97,3

165,4

– Phân phối hài hòa
nước giữa các tháng trong cả mùa cạn.

– Thứ tự ưu tiên:

+ Cấp nước cho sinh
hoạt;

+ Bảo đảm nước cho
an ninh năng lượng nếu có yêu cầu;

+ Giảm lượng nước
cấp cho nông nghiệp và các ngành sử dụng tiêu tốn nhiều nước.

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

3

Thượng sông Bồ

4

Lưu vực sông Hữu Trạch

125,7

213,6

5

Lưu vực sông Tả
Trạch

103,2

175,4

__________________________

1 Dung tích trữ để điều
hòa, phân phối được tính từ mực nước chết đến mực nước đầu mùa cạn của hồ quy
định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-TTg ngày 13/11/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực
sông Hương.

PHỤ
LỤC V

DÒNG CHẢY TỐI THIỂU
(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên
sông

Chiều
dài

(km)

Vị
trí xác định dòng chảy tối thiểu

Vị
trí địa lý

(xã, huyện, tỉnh)

Dòng
chảy tối thiểu (m3/s)

I

Sông Bồ

Đoạn sông Bồ 1: từ
thượng nguồn đến thủy điện Hương Điền

68

Sau đập thủy điện
Sông Bồ

Xã Phong Sơn, huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

1,5

II

Sông Hương

1

Đoạn sông Hương 1:
từ thượng nguồn đến ngã ba với sông Hữu Trạch

71

Sau hồ Tả Trạch

Xã Thủy Bằng, huyện
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

4,6

2

Sông Ba Ran

31

Trước ngã ba sông
Hương

Xã Hòa Bắc, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng

1,6

PHỤ
LỤC VI

NHU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC VÀ LƯỢNG NƯỚC
PHÂN PHỐI CHO CÁC MỤC ĐÍCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẾN NĂM 2030

(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

1.
Nhu cầu khai thác, sử dụng nước theo tiểu vùng quy hoạch

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Nhu
cầu khai thác sử dụng nước theo tháng (triệu m3)

Cả
năm

(triệu m3)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tổng

78,3

81,1

87,5

88,1

75,3

79,3

74,1

83,0

41,3

25,0

24,6

73,2

810,8

I

Đồng bằng Bắc sông Bồ

13,9

13,4

14,3

14,2

7,0

16,2

14,0

15,2

12,7

2,1

2,1

9,0

134,1

1

Sinh hoạt

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

4

Nông nghiệp

12,2

11,9

12,6

12,5

5,3

14,5

12,3

13,5

11,0

0,4

0,4

7,3

113,9

5

Thuỷ sản

1,0

0,9

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

11,9

II

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

8,3

11,6

8,9

9,0

6,7

9,7

6,2

9,6

3,4

3,0

3,0

9,8

89,2

1

Sinh hoạt

1,5

1,4

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

17,9

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

3

Công nghiệp

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

4

Nông nghiệp

5,5

9,0

6,1

6,2

3,9

6,9

3,4

6,8

0,6

0,2

0,2

7,0

55,8

5

Thủy sản

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

6,0

III

Thượng sông Bồ

1,4

1,7

2,2

1,3

3,2

2,5

3,3

1,8

0,7

0,3

0,3

1,4

20,1

1

Sinh hoạt

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Nông nghiệp

1,1

1,4

1,9

1,0

2,9

2,2

3,0

1,5

0,4

1,1

16,5

5

Thuỷ sản

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

IV

Đồng bằng Nam sông
Hương và phụ cận

32,0

31,0

29,8

32,3

29,5

28,2

24,2

31,7

12,5

10,9

10,6

32,0

304,7

1

Sinh hoạt

3,5

3,1

3,5

3,4

3,5

3,4

3,5

3,5

3,4

3,5

3,4

3,5

41,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

9,1

3

Công nghiệp

1,6

1,5

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

19,1

4

Nông nghiệp

21,4

21,4

19,2

22,0

18,9

17,9

13,6

21,1

2,2

0,3

0,3

21,4

179,7

5

Thuỷ sản

4,7

4,3

4,7

4,6

4,7

4,6

4,7

4,7

4,6

4,7

4,6

4,7

55,6

V

Lưu vực sông Hữu Trạch

1,1

1,1

2,0

1,7

2,1

1,9

1,7

1,7

0,9

0,8

0,8

1,2

17,0

1

Sinh hoạt

0,5

0,4

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

5,9

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Nông nghiệp

0,3

0,5

1,2

0,9

1,3

1,1

0,9

0,9

0,1

0,4

7,6

5

Thủy sản

0,3

0,2

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,5

VI

Lưu vực sông Tả Trạch

1,6

1,6

2,1

2,3

3,0

2,5

2,3

2,3

0,9

0,8

0,8

1,8

22,0

1

Sinh hoạt

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

4,8

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Nông nghiệp

0,9

0,9

1,4

1,6

2,3

1,8

1,6

1,6

0,2

0,1

0,1

1,1

13,6

5

Thuỷ sản

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,6

VII

Ô Lâu và phụ cận
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

10,4

11,0

15,4

15,7

9,1

7,5

12,1

9,0

2,8

2,7

2,7

9,1

107,5

1

Sinh hoạt

0,8

0,7

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

9,5

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

1,1

1,0

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

13,1

4

Nông nghiệp

7,9

8,8

12,9

13,2

6,6

5,0

9,6

6,5

0,3

0,2

0,2

6,6

77,8

5

Thuỷ sản

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

VIII

Lưu vực sông Truồi

2,5

2,6

3,4

3,8

5,3

3,0

3,3

3,5

0,6

0,3

0,3

2,2

30,8

1

Sinh hoạt

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Nông nghiệp

2,2

2,3

3,1

3,5

5,0

2,7

3,0

3,2

0,3

1,9

27,2

5

Thủy sản

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

IX

Lưu vực sông Bù Lu

5,1

4,8

6,2

5,9

5,8

5,1

6,5

5,8

3,7

3,7

3,6

4,8

61,0

1

Sinh hoạt

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,6

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

6,0

3

Công nghiệp

2,3

2,1

2,3

2,2

2,3

2,2

2,3

2,3

2,2

2,3

2,2

2,3

27,0

4

Nông nghiệp

1,4

1,4

2,5

2,3

2,1

1,5

2,8

2,1

0,1

1,1

17,3

5

Thuỷ sản

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

X

Lưu vực sông A Sáp

2,0

2,3

3,2

1,9

3,6

2,7

0,5

2,4

3,1

0,4

0,4

1,9

24,4

1

Sinh hoạt

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

4

Nông nghiệp

1,7

2,0

2,9

1,6

3,3

2,4

0,2

2,1

2,8

0,1

0,1

1,6

20,8

5

Thuỷ sản

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

2.
Lượng nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo các tiểu vùng quy
hoạch trong điều kiện bình thường

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Lượng
nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử dụng (triệu m3)

Sinh
hoạt

Du
lịch, kinh doanh dịch vụ

Công nghiệp

Nông
nghiệp

Thủy
sản

Tổng

Toàn
vùng quy hoạch

94,8

22,2

64,0

530,2

99,6

810,8

1

Đồng bằng Bắc sông
Bồ

7,1

1,2

113,9

11,9

134,1

2

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

17,9

7,1

2,4

55,8

6,0

89,2

3

Thượng sông Bồ

2,4

16,5

1,2

20,1

4

Đồng bằng Nam sông
Hương và phụ cận

41,2

9,1

19,1

179,7

55,6

304,7

5

Lưu vực sông Hữu
Trạch

5,9

7,6

3,5

17,0

6

Lưu vực sông Tả
Trạch

4,8

13,6

3,6

22,0

7

Ô Lâu và phụ cận
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

9,5

13,1

77,8

7,1

107,5

8

Lưu vực sông Truồi

1,2

27,2

2,4

30,8

9

Lưu vực sông Bù Lu

3,6

6,0

27,0

17,3

7,1

61,0

10

Lưu vực sông A Sáp

1,2

1,2

20,8

1,2

24,4

3.
Lượng nước phân phối cho các mục đích khai thác, sử dụng theo tháng trong điều
kiện bình thường

TT

Tiểu
vùng quy hoạch

Lượng
nước phân phối cho các đối tượng khai thác, sử dụng (triệu m3)

Cả
năm

(triệu m3)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Toàn vùng quy hoạch

78,3

81,1

87,5

88,1

75,3

79,3

74,1

83,0

41,3

25,0

24,6

73,2

810,8

I

Đồng bằng Bắc sông Bồ

13,9

13,4

14,3

14,2

7,0

16,2

14,0

15,2

12,7

2,1

2,1

9,0

134,1

1

Sinh hoạt

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

4

Thuỷ sản

1,0

0,9

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

11,9

5

Nông nghiệp

12,2

11,9

12,6

12,5

5,3

14,5

12,3

13,5

11,0

0,4

0,4

7,3

113,9

II

Đồng bằng Nam sông
Bồ và Bắc sông Hương

8,3

11,6

8,9

9,0

6,7

9,7

6,2

9,6

3,4

3,0

3,0

9,8

89,2

1

Sinh hoạt

1,5

1,4

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

1,5

17,9

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

3

Công nghiệp

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

4

Thủy sản

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

6,0

5

Nông nghiệp

5,5

9,0

6,1

6,2

3,9

6,9

3,4

6,8

0,6

0,2

0,2

7,0

55,8

III

Thượng sông Bồ

1,4

1,7

2,2

1,3

3,2

2,5

3,3

1,8

0,7

0,3

0,3

1,4

20,1

1

Sinh hoạt

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Thuỷ sản

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

5

Nông nghiệp

1,1

1,4

1,9

1,0

2,9

2,2

3,0

1,5

0,4

1,1

16,5

IV

Đồng bằng Nam sông Hương và phụ
cận

32,0

31,0

29,8

32,3

29,5

28,2

24,2

31,7

12,5

10,9

10,6

32,0

304,7

1

Sinh hoạt

3,5

3,1

3,5

3,4

3,5

3,4

3,5

3,5

3,4

3,5

3,4

3,5

41,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

0,8

0,7

0,8

0,7

0,8

9,1

3

Công nghiệp

1,6

1,5

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

1,6

19,1

4

Thuỷ sản

4,7

4,3

4,7

4,6

4,7

4,6

4,7

4,7

4,6

4,7

4,6

4,7

55,6

5

Nông nghiệp

21,4

21,4

19,2

22,0

18,9

17,9

13,6

21,1

2,2

0,3

0,3

21,4

179,7

V

Lưu vực sông Hữu Trạch

1,1

1,1

2,0

1,7

2,1

1,9

1,7

1,7

0,9

0,8

0,8

1,2

17,0

1

Sinh hoạt

0,5

0,4

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

5,9

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Thuỷ sản

0,3

0,2

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,5

5

Nông nghiệp

0,3

0,5

1,2

0,9

1,3

1,1

0,9

0,9

0,1

0,4

7,6

VI

Lưu vực sông Tả Trạch

1,6

1,6

2,1

2,3

3,0

2,5

2,3

2,3

0,9

0,8

0,8

1,8

22,0

1

Sinh hoạt

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

0,4

4,8

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Thuỷ sản

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,6

5

Nông nghiệp

0,9

0,9

1,4

1,6

2,3

1,8

1,6

1,6

0,2

0,1

0,1

1,1

13,6

VII

Ô Lâu và phụ cận
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

10,4

11,0

15,4

15,7

9,1

7,5

12,1

9,0

2,8

2,7

2,7

9,1

107,5

1

Sinh hoạt

0,8

0,7

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

9,5

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

1,1

1,0

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

1,1

13,1

4

Thuỷ sản

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

5

Nông nghiệp

7,9

8,8

12,9

13,2

6,6

5,0

9,6

6,5

0,3

0,2

0,2

6,6

77,8

VIII

Lưu vực sông Truồi

2,5

2,6

3,4

3,8

5,3

3,0

3,3

3,5

0,6

0,3

0,3

2,2

30,8

1

Sinh hoạt

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

4

Thuỷ sản

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

2,4

5

Nông nghiệp

2,2

2,3

3,1

3,5

5,0

2,7

3,0

3,2

0,3

1,9

27,2

IX

Lưu vực sông Bù Lu

5,1

4,8

6,2

5,9

5,8

5,1

6,5

5,8

3,7

3,7

3,6

4,8

61,0

1

Sinh hoạt

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

0,3

3,6

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

6,0

3

Công nghiệp

2,3

2,1

2,3

2,2

2,3

2,2

2,3

2,3

2,2

2,3

2,2

2,3

27,0

4

Thuỷ sản

0,6

0,5

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

0,6

7,1

5

Nông nghiệp

1,4

1,4

2,5

2,3

2,1

1,5

2,8

2,1

0,1

1,1

17,3

X

Lưu vực sông A Sáp

2,0

2,3

3,2

1,9

3,6

2,7

0,5

2,4

3,1

0,4

0,4

1,9

24,4

1

Sinh hoạt

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

2

Du lịch, kinh doanh
dịch vụ

3

Công nghiệp

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

4

Thuỷ sản

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

0,1

1,2

5

Nông nghiệp

1,7

2,0

2,9

1,6

3,3

2,4

0,2

2,1

2,8

0,1

0,1

1,6

20,8

PHỤ
LỤC VII

NGUỒN NƯỚC DỰ PHÒNG CẤP NƯỚC CHO SINH HOẠT
(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Khu
vực dự phòng

Lượng
nước dự phòng (triệu m3)

Nguồn
nước dự phòng

Nước
mặt/Nước dưới đất

Vị
trí nguồn nước

1

Thành
phố Huế

63

Nước mặt; nước dưới
đất

– Hồ Bình Điền;

– Hồ Tả Trạch;

– Nhà máy nước
Quảng Tế 1, nhà máy nước Quảng Tế 2, và nhà máy nước Dã Viên;

– Tầng chứa nước lỗ
hổng các trầm tích Holocen (qh);

– Tầng chứa nước lỗ
hổng các trầm tích Pleistocen (qp).

2

Khu
kinh tế chân Mây – Lăng Cô

11,68

Nước mặt

– Hồ Thủy Yên;

– Hồ Thủy Cam;

– Hồ Truồi.

Tổng
cộng

74,68

PHỤ
LỤC VIII

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT, KHAI THÁC,
SỬ DỤNG, PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Kèm
theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

1.
Công trình hồ chứa, đập dâng

TT

Tên
công trình

Loại
hình công trình

Vị
trí (xã, huyện, tỉnh)

Dung
tích toàn bộ (triệu m3)

Công
suất lắp máy (MW)

Nguồn
nước

khai thác

Mục
đích khai thác chính

I

Huyện Phong Điền

1

Đập Cửa Lác(1)

Đập

Xã Quảng Thái,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Sông
Ô Lâu

(1) Ngăn mặn.

2

Hồ Rào Trăng 3

Thủy
điện

Xã Phong Xuân,
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

2,73

13

Sông
Rào Trăng

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

3

Hồ Rào Trăng 4

Thủy
điện

Xã Phong Xuân,
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

18,81

14

Sông
Rào Trăng

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

II

Thị xã Hương Trà

1

Hồ Bình Điền

Thủy
điện

Xã Bình Tiến, thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

423.68

44

Sông
Hữu Trạch

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

2

Hồ Hương Điền

Thủy
điện

Xã Hương Vân, huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

820.66

81

Sông
Bồ

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

III

Thành phố Huế

Đập Thảo Long(2)

Đập

Xã Phú Thanh, thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Sông
Hương

(1) Ngăn mặn;

(2) Giao thông
thủy;

(3) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

IV

Huyện Nam Đông

1

Hồ Thượng Lộ

Thủy
điện

Xã Hương Lộc và xã
Thượng Lộ, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

4,09

6

Sông
Ba Ran

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

2

Hồ Thượng Nhật

Thủy
điện

Xã Thượng Nhật,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

16,08

11

Sông
Tả Trạch

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

V

Huyện A Lưới

1

Hồ Sông Bồ

Thủy
điện

Xã Hồng Hạ, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

10,49

23.6

Sông
Bồ

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

2

Hồ A Lưới

Thủy
điện

Xã Quảng Nhâm,
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

60,20

170

Sông
A Sáp

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

3

Hồ A Roàng

Thủy
điện

Xã A Roàng, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

0,104

7,2

Suối
Bơ Lung

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

4

Hồ A Lin Thượng

Thủy
điện

Xã Hồng Vân, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

0,322

2,5

Suối
A Lin

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

5

Hồ A Lin 3 – A Lin
B1 (thuộc công trình thủy điện A Lin B1)

Thủy
điện

Xã Trung Sơn, huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

24,98

42

Suối
A Lin

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

6

Hồ A Lin B2

Thủy
điện

Xã Trung Sơn, huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

0,031

20

Sông
Rào Trăng

(1) Phát điện;

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

Ghi chú:

(1) Nhiệm vụ đập Cửa
Lác: tạo nguồn cho 5.255 ha diện tích canh tác tương đương với lưu lượng khoảng
3,8 m3/s;

(2) Nhiệm vụ đập Thảo
Long: cấp nước cho sinh hoạt với lưu lượng khoảng 2,0 m3/s; cấp nước
để phục vụ sản xuất với lưu lượng khoảng 8,5 m3/s.

2.
Công trình hồ chứa, đập dâng quy hoạch

TT

Tên
công trình

Loại
hình công trình

Vị
trí (xã, huyện, tỉnh)

Dung
tích toàn bộ


(triệu m3)

Công
suất lắp

máy (MW)

Mục
đích khai thác chính

1

Hồ Ô Lâu Thượng

Thủy
lợi

Xã Hòa Bắc và xã
Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

96

(1) Nông nghiệp;

(2) Công nghiệp;

(3) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

2

Hồ Thủy Cam

Thủy
lợi

Xã Lộc Thủy, huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

10

(1) Nông nghiệp,

(2) Tham gia điều tiết
dòng chảy.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *