Quyết định 429/QĐ-TTg

  • Loại văn bản: Quyết định
  • Số hiệu: 429/QĐ-TTg
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày ban hành: 21/04/2023
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Quyết định 429/QĐ-TTg 2023 sửa đổi Quyết định 257/QĐ-TTg phòng chống lũ sông Hồng


THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 429/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 21
tháng 4 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 257/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 02 NĂM 2016
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ VÀ QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU
HỆ THỐNG SÔNG HỒNG, SÔNG THÁI BÌNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2018;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đê điều; Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi;
đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;

Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 8072/TTr-BNN-PCTT ngày 30 tháng 11 năm 2022 và văn bản
số 1303/BC-BNN-ĐĐ ngày 08 tháng 3 năm 2023,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch
đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 mục V Điều 1:

“b) Sử dụng bãi sông:

– Các khu vực dân cư hiện có nằm ngoài bãi sông:

+ Di dời các hộ dân vi phạm pháp luật về đê điều hoặc
nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm.

+ Từng bước thực hiện di dời các khu dân cư ở khu vực
lòng sông co hẹp, nguy cơ mất an toàn khi có lũ lớn (chi tiết tại Phụ lục II).

+ Rà soát, có kế hoạch từng bước di dời các hộ dân
không nằm trong khu vực dân cư tập trung hiện có được tồn tại, bảo vệ.

+ Các khu vực dân cư tập trung hiện có tại Phụ lục
III được tồn tại, bảo vệ: được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố
trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân nằm rải rác gần khu vực với diện tích
không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình,
nhà ở trong khu vực dân cư tập trung hiện có theo quy định tại Điều
27 Luật Đê điều. Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương và các hộ dân phải có
phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra lũ lớn.

Đối với các khu dân cư hiện có chưa có tại Phụ lục
III: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xác định cụ thể vị trí, diện tích các khu
vực dân cư tập trung hiện có được tồn tại, bảo vệ để đưa vào Quy hoạch tỉnh và
chịu trách nhiệm về số liệu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khu dân cư tập
trung hiện có được tồn tại, bảo vệ phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

(i) Khu phố cổ, làng cổ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đê điều.

(ii) Diện tích ≤ 5ha và có từ 400 người (hoặc 100 hộ)
trở lên.

(iii) Diện tích > 5ha và có mật độ dân cư từ 80
người/ha (20 hộ/1ha) trở lên, trong đó không được quy đổi khu vực có mật độ dân
cư cao bù cho khu vực có mật độ dân cư thấp.

(iv) Có cao độ nền tự nhiên khu dân cư cao hơn mực
nước lũ thiết kế đê.

– Các bãi Tầm Xá – Xuân Canh và Long Biên – Cự Khối
thuộc khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đã có trong quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội được cấp thẩm quyền phê duyệt, được quy hoạch xây dựng đô thị
về phía tuyến đê hiện tại (chi tiết theo Phụ lục IV). Trong đó diện tích xây dựng
công trình, nhà ở mới và các hoạt động tôn cao bãi sông không vượt quá 15% diện
tích bãi sông, phần diện tích bãi sông còn lại được sử dụng cho các hoạt động
phát triển kinh tế, xã hội bao gồm cả xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình
công cộng nhưng không làm tôn cao bãi sông hiện có.

– Các bãi sông được nghiên cứu xây dựng:

+ Các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng
công trình, nhà ở mới theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Luật Đê
điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực mà chiều rộng bãi sông (khoảng
cách từ chân đê đến mép bờ của sông) lớn hơn 500 m, vận tốc dòng chảy trên bãi
tương ứng với lũ thiết kế nhỏ hơn 0,2 m/s (chi tiết các bãi sông theo Phụ lục
V). Trong đó diện tích xây dựng công trình, nhà ở mới và các hoạt động tôn cao
bãi sông không được vượt quá 5% diện tích bãi sông; phần diện tích bãi sông còn
lại được sử dụng cho các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội bao gồm cả xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng nhưng không làm tôn cao bãi sông hiện
có.

+ Trường hợp điều chỉnh tăng tỷ lệ diện tích xây dựng
công trình, nhà ở mới trên 01 bãi sông vượt quá 5%, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tính toán đảm bảo thoát lũ, an toàn đê điều và công
trình, nhà ở trên bãi sông khi có lũ, đồng thời phải đảm bảo tổng diện tích xây
dựng công trình, nhà ở mới trên 01 tuyến sông thuộc tỉnh (bao gồm cả hai bên bờ
sông thuộc tỉnh, nếu có) không vượt quá 5% tổng diện tích bãi sông quy định tại
Phụ lục V; đồng thời xác định cụ thể vị trí, diện tích xây dựng công trình, nhà
ở mới và đưa vào phương án phòng chống lũ của tuyến sông có đê, phương án phát
triển hệ thống đê điều trong Quy hoạch tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– Các khu vực bãi sông còn lại: Được sử dụng cho
các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội nhưng không được xây dựng công trình,
nhà ở trừ công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật
Đê điều; không được tôn cao bãi sông hiện có.

– Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo tuân thủ các
quy định của Luật Đê điều và các quy định pháp luật khác có liên quan, không
làm ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ, chứa lũ và không làm gia tăng rủi ro thiên
tai.”

2. Sửa đổi điểm
d khoản 3 mục V Điều 1 như sau: “Khi sử dụng bãi
sông nơi chưa có công trình xây dựng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
công trình, nhà ở phải lập dự án đầu tư cụ thể, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định các nội dung liên quan đến thoát lũ, an toàn đê điều, trình
Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định của Điều 26 Luật Đê
điều.”

3. Sửa đổi điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:

“a) Rà soát, lập, điều chỉnh nội dung phương án
phòng chống lũ của tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều
trong quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch này; trong đó xác định cụ thể
các khu vực công trình, nhà ở phải di dời, khu vực dân cư tập trung hiện có,
khu vực có nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới.

b) Căn cứ vào quy hoạch này, quy hoạch tỉnh đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng
có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.”

4. Sửa đổi điểm
c khoản 2 Điều 2 như sau: “Chủ trì, phối hợp với
các địa phương rà soát, điều chỉnh vị trí tuyến đê phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp
thuận.”

5. Bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:

“5. Đối với các dự án sử dụng bãi sông đã trình Thủ
tướng Chính phủ: Thực hiện theo chỉ đạo tại các văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và đảm bảo thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật”.

Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc phạm vi quy hoạch và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký của TTg, các Vụ: CN, NC, KGVX; TGĐ Cổng
TTĐT;
– Lưu: VT, NN (2)
Tuynh.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

Trần Lưu Quang

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *