Nội dung toàn văn Quyết định 535/QĐ-TTg 2023 Đề án Phát triển nâng cao năng lực tìm kiếm cứu nạn đến 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI |
Số: 535/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 20 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ về tổ chức hoạt động ứng phó sự cố, tìm kiếm, cứu nạn;
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến
năm 2030, định hướng đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Công tác ứng phó sự cố, thiên tai (ƯPSCTT) và
tìm kiếm cứu nạn (TKCN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị; đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị – xã hội và sự tham gia rộng rãi, tích cực của Nhân dân, có xét đến yếu
tố vùng, miền, được tổ chức từ trung ương đến địa phương, cơ sở; sự phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng, các cấp, các ngành, địa phương nhằm xử lý mọi tình huống
kịp thời và hiệu quả.
b) Nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN là biện pháp
quan trọng để bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do thảm họa, sự cố, thiên tai gây ra, góp phần phát triển bền
vững kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh.
c) Công tác ƯPSCTT và TKCN được tổ chức thực hiện
theo phương châm “bốn tại chỗ”; phát huy sức mạnh của toàn dân, vai trò chủ động
của lực lượng tại cơ sở với lực lượng vũ trang là nòng cốt; sự tham gia tích cực
của cộng đồng, kết hợp với sự chi viện, hỗ trợ của Trung ương, các địa phương
khác và cộng đồng quốc tế.
d) Xây dựng lực lượng chuyên trách theo hướng
chuyên sâu, hiện đại và nâng cao năng lực cho lực lượng tại cơ sở, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
đ) Khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, coi
trọng nội lực kết hợp với tăng cường hợp tác quốc tế.
e) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển,
nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN theo kế hoạch và lộ trình phù hợp với điều kiện
vùng, miền và phát triển kinh tế đất nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao hiểu biết và kỹ năng ƯPSCTT và TKCN cho cộng
đồng; tăng cường tính chuyên nghiệp cho lực lượng chuyên trách và tính chủ động
cho lực lượng tại chỗ; từng bước nâng cao hiệu quả ƯPSCTT và TKCN, giảm thiểu tổn
thất về người và vật chất, góp phần ổn định kinh tế – xã hội, củng cố quốc
phòng – an ninh. Đến năm 2030 hoàn thành 40% nội dung Đề án; đến năm 2045 hoàn
thành Đề án.
b) Mục tiêu cụ thể
– Đến năm 2030
+ Phổ cập kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố, thiên tai cho cộng đồng phù hợp với điều kiện vùng miền,
chú trọng các loại hình sự cố, thiên tai thường xuyên xảy ra.
+ Hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, điều hành và ứng phó bảo
đảm linh hoạt, hiệu quả, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
+ Kiện toàn tổ chức, trang bị, phương tiện chuyên dụng
hiện đại và hoàn thiện cơ chế hoạt động của lực lượng chuyên trách phù hợp đặc
thù công việc, có trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng xử trí tình huống sự cố,
thiên tai và TKCN cơ bản thường xuyên xảy ra,
+ Tăng cường trang bị, phương tiện cho lực lượng tại
chỗ để tham gia kịp thời, hiệu quả công tác ƯPSCTT và TKCN tại cơ sở.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp ƯPSCTT và
TKCN với các nước có chung đường biên giới, các nước có vùng biển liền kề; rà
soát, điều chỉnh, xây dựng, ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực ƯPSCTT và TKCN,
– Sau năm 2030, định hướng đến năm 2045
+ Xây dựng lực lượng chuyên trách có trình độ
chuyên môn cao, trang bị phương tiện hiện đại, đủ khả năng xử trí mọi tình huống
sự cố, thiên tai và TKCN trong nước và tham gia hoạt động cứu hộ, cứu nạn quốc
tế.
+ Hoàn thiện cơ chế chính sách xã hội hóa hoạt động
ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, quy chế, chính
sách trong hoạt động ƯPSCTT và TKCN
– Điều chỉnh, xây dựng, ban hành quy định, chính
sách về tổ chức, bảo đảm hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách xã hội hóa, khuyến
khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ƯPSCTT và TKCN;
hoàn thiện quy chế quản lý, cấp phát, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và
thanh lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt
động ƯPSCTT và TKCN; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt
động ƯPSCTT và TKCN.
– Điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn hàng không dân dụng, Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong
vùng nước cảng biển; xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Bộ:
Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển và nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng
chống cháy rừng.
2. Kiện toàn tổ chức, đầu tư trang bị, phương tiện
chuyên dụng cho lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN
– Trung tâm Phối hợp TKCN hàng không Việt Nam/Bộ
Giao thông vận tải;
– Trung tâm Quốc gia Huấn luyện TKCN đường không/Bộ
Quốc phòng;
– Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng hải Việt Nam/Bộ Giao
thông vận tải;
– Trung tâm Quốc gia Huấn luyện TKCN đường biển/Bộ
Quốc phòng;
– Trung tâm Cứu nạn tàu ngầm/Bộ Quốc phòng;
– Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu miền Bắc, Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu miền Trung/Bộ Quốc phòng, Trung tâm ứng phó sự cố
tràn dầu miền Nam/Bộ Công Thương (điều chuyển về Bộ Quốc phòng);
– Trung tâm Quốc gia Huấn luyện cứu hộ, cứu nạn/Bộ
Quốc phòng;
– Các Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ,
hạt nhân miền Bắc, miền Trung, miền Nam/Bộ Quốc phòng;
– Trung tâm Cấp cứu mỏ/Bộ Công Thương;
– Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ/Bộ Công an.
3. Nâng cao năng lực tham gia các hoạt động hỗ trợ
nhân đạo và cứu trợ thiên tai quốc tế cho 05 đội do Bộ Quốc phòng quản lý
– Đội Cứu sập đổ công trình/Binh chủng Công binh;
– Đội Khắc phục hậu quả về môi trường/Binh chủng
Hóa học;
– Đội Quân y cứu trợ thảm họa/Cục Quân y;
– Đội Sử dụng chó nghiệp vụ TKCN/Bộ đội Biên phòng;
– Đội Tàu TKCN trên biển/Quân chủng Hải quân.
4. Tăng cường năng lực cho các lực lượng tại chỗ
– Xây dựng các trạm phối hợp TKCN trên biển đảo,
lòng hồ thủy điện lớn và Trung tâm TKCN khu vực quần đảo Trường Sa.
– Quân chủng Hải quân:
+ Đầu tư cho mỗi vùng Hải quân 01 tàu TKCN đa năng
hoạt động trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi hoạt động trên
3.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 45 ngày, lượng giãn nước đến 5.000 tấn;
trang bị phương tiện nâng, cẩu các loại trọng tải phù hợp; phương tiện chuyên dụng,
đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự
cố môi trường biển và cứu nạn hàng hải quốc tế.
+ Mỗi đơn vị cấp trung, lữ đoàn và tương đương thuộc
Quân chủng hoạt động trên đất liền được trang bị các loại: Xe cứu hộ đa năng;
xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ.
+ Tại các điểm, đảo khu vực quần đảo Trường Sa: Đầu
tư 02 xuồng cứu hộ, cứu nạn đa năng, các trang thiết bị chuyên dụng, đồng bộ để
thực hiện nhiệm vụ.
– Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển:
+ Đầu tư cho mỗi Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 01
tàu TKCN đa năng hoạt động trong điều kiện thời tiết sóng gió cấp 12, phạm vi
hoạt động trên 3.000 hải lý, thời gian hoạt động liên tục 45 ngày, lượng giãn
nước đến 4.000 tấn; đầu tư trang bị bổ sung tính năng cấp cứu và điều trị y tế
trên biển cho 02 tàu Cảnh sát biển để bảo đảm năng lực, nâng cao hiệu quả cấp cứu,
điều trị y tế trực tiếp trên biển cho lực lượng Cảnh sát biển tại các vùng biển
Vịnh Bắc Bộ và Tây Nam; trang bị phương tiện xe nâng, xe cẩu các toại trọng tải
phù hợp; phương tiện chuyên dụng, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố môi trường biển và cứu nạn hàng hải quốc tế
(mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc, bộ).
+ Mỗi đơn vị cấp Đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam hoạt động trên đất liền được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ
đa năng; xe nâng, xe cẩu; xe chữa cháy; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu
nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Thành lập Khoa đào tạo về ƯPSCTT, TKCN tại Trung
tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ đào tạo
cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT, TKCN.
– Lực lượng Phòng không, Không quân toàn quân:
+ Đến 2030 đầu tư bổ sung cho 03 Trung đoàn Không
quân trực thăng đóng quân trên 3 miền Bắc, Trung, Nam 03 máy bay trực thăng
TKCN chuyên dụng và trang thiết bị đồng bộ đi kèm; nâng cấp, tăng hạn cho các
máy bay trực thăng TKCN hiện có để bảo đảm mỗi Trung đoàn Không quân trực thăng
có ít nhất 02 máy bay trực thăng sẵn sàng ứng phó kịp thời các tình huống sự cố,
thiên tai và TKCN đường không trên phạm vi 3 miền và cả nước, đặc biệt có khả
năng tiếp cận các vùng bị cô lập, chia cắt, các vùng biển đảo xa, rừng núi và
tham gia chữa cháy rừng. Sau năm 2030, tiếp tục đầu tư bổ sung cho 03 Trung
đoàn Không quân trực thăng đóng quân trên 3 miền đất nước từ 03 đến 06 máy bay
trực thăng TKCN chuyên dụng và trang thiết bị đồng bộ đi kèm bảo đảm năng lực
TKCN đường không trên phạm vi 3 miền và cả nước.
+ Đầu tư cho mỗi Trung, Lữ đoàn phòng không toàn
quân được trang bị các loại xe: Xe cứu hộ đa năng; xe chữa cháy; máy phát điện;
phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu
01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
– Lực lượng Bộ đội Biên phòng:
+ Đối với các Hải đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Hải đội thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng 28 tỉnh, thành phố ven biển:
Bảo đảm mỗi đơn vị có 01 tàu TKCN đa năng hoạt động trong điều kiện thời tiết
sóng gió cấp 9, cấp 10, phạm vi hoạt động đến 200 hải lý, thời gian hoạt động
liên tục đến 20 ngày; trang bị phương tiện cẩu các loại trọng tải phù hợp,
phương tiện thủy nội địa, phương tiện chuyên dụng, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố môi trường biển và kết hợp
tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền biển đảo.
+ Đối với các Đồn Biên phòng tuyến biên giới đất liền
và tuyến biển: Đầu tư các trang thiết bị cơ bản cần thiết phù hợp điều kiện địa
bàn như máy xúc, máy phát điện các loại, máy thổi gió, máy cưa, máy bơm chữa
cháy, phương tiện TKCN thủy nội địa, trang bị cá nhân phòng cháy, chữa cháy,
các trang thiết bị phục vụ ƯPSCTT và TKCN thường xảy ra tại địa bàn đóng quân
(cháy rừng, lũ quét, sạt lở đất, ngập nước, dịch bệnh, tai nạn…) và các sự cố,
thiên tai xuyên biên giới theo các thỏa thuận quốc tế.
– Lực lượng Công binh toàn quân:
+ Đầu tư trang bị cho cấp Tiểu đoàn các loại xe: Xe
thang chữa cháy; xe bồn; xe nâng, xe cẩu; xe cứu hộ đa năng; máy xúc đào; máy
phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa; các phương tiện hiện đại
thay con người thực hiện các nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm hoạt động trong điều
kiện địa hình phức tạp bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
+ Đầu tư trang bị cho cấp Đại đội Công binh các loại
xe: Xe cứu hộ đa năng; máy xúc đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn
thủy nội địa; bảo đảm mỗi loại phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ.
– Lực lượng Hóa học toàn quân;
+ Đầu tư cho cấp Tiểu đoàn các trang thiết bị trinh
sát, tiêu tẩy, lều cấp cứu, tiêu tẩy diện rộng, thiết bị đo liều chiếu xạ cá
nhân, thiết bị phân tích hóa chất độc hiện trường, thiết bị trinh sát hóa chất
độc, phóng xạ trên không, các loại thiết bị phòng phóng xạ, cách ly hóa chất độc,
hệ thống chỉ huy, điều hành ứng phó từ xa và các thiết bị đặc chủng khác cho
các đơn vị hóa học toàn quân phù hợp với tổ chức biên chế và yêu cầu nhiệm vụ.
+ Xây dựng thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó
các loại hình thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học và tổ chức huấn
luyện ứng phó chuyên sâu cho các lực lượng; sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm vụ
ứng phó với các thảm họa, sự cố hóa chất độc, phóng xạ, sinh học bao gồm xử lý
sự cố phóng xạ, sinh học, hóa chất độc xuyên biên giới.
– Các Lữ đoàn, Trung đoàn thuộc Binh chủng Thông
tin liên lạc, Pháo binh, Tăng thiết giáp, Đặc công:
+ Tổ chức 01 tiểu đoàn hoặc tương đương sẵn sàng thực
hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
binh chủng và địa bàn; sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm vụ theo điều động của Bộ
Quốc phòng.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
đơn vị và vùng miền nơi đóng quân để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN. Các
trang thiết bị gồm: Xe chữa cháy; xe cứu hộ đa năng; xe nâng, xe cẩu; máy xúc
đào; máy phát điện; phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa bảo đảm mỗi loại
phương tiện tối thiểu 01 chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
– Các Quân khu, Quân đoàn: Bảo đảm thao trường huấn
luyện, diễn tập ứng phó các loại hình thảm họa, sự cố, thiên tai đặc thù theo
vùng, miền và tổ chức huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên
tai và TKCN cho các lực lượng.
– Các sư đoàn bộ binh đủ quân:
+ Tổ chức 03 Tiểu đoàn đủ quân và 01 đại đội Công
binh sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể mỗi tiểu đoàn:
(i) Đối với khu vực miền núi, trung du: Xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu nạn
thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01
chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt
lũ đất.
(ii) Đối với khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, xuồng tìm kiếm cứu nạn
đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở
đất, vỡ đê điều, hồ, đập.
– Các Sư đoàn bộ binh biên chế thiếu, binh đoàn,
đoàn kinh tế – quốc phòng, các nhà trường, trung tâm đào tạo cấp phân đội:
+ Tổ chức lực lượng 01 tiểu đoàn hoặc tương đương,
sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể:
(i) Đối với khu vực miền núi, trung du: Xe nâng, xe
cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, phương tiện tìm kiếm cứu nạn
thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01
chiếc (bộ) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất.
(ii) Đối với khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, xuồng tìm kiếm cứu nạn
đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở
đất, vỡ đê điều, hồ, đập.
– Lực lượng Quân sự cấp tỉnh:
+ Tổ chức 01 đại đội cơ động hoặc tương đương tùy
theo đặc điểm tình hình từng tỉnh và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực
lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN như: Sập đổ công
trình, cháy rừng, sạt lở đất, lũ lụt, các sự cố về đê điều, hồ, đập, sự cố môi
trường… trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN, cụ thể:
(i) Đối với các tỉnh khu vực miền núi, trung du: Xe
nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy
khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn thủy nội địa và các
loại phương tiện chuyên dụng, hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất…
(ii) Đối với các tỉnh đồng bằng, ven biển: Xe nâng,
xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan,
cắt bê tông, flycam xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc
và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó sập
đổ công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở đất, vỡ đê điều, hồ, đập, sự cố môi
trường…
– Lực lượng Quân sự, Công an cấp huyện, cấp xã: Tùy
theo đặc điểm địa hình miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển và hải đảo để tổ
chức lực lượng dân quân cơ động để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ” và đầu
tư trang bị thiết yếu phù hợp, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯTSCTT và TKCN,
cụ thể:
+ Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu tư
trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt thực bì, máy thổi gió máy
phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục phòng cháy, chữa cháy, bộ
trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và các trang thiết
bị cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ứng phó cháy rừng, lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất;
+ Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải
đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy phát điện và flycam,
tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết bị thiết yếu khác đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ứng phó sập do công trình, chữa cháy, ngập lụt, sạt lở đất, vỡ đê điều,
hồ, đập…
– Các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động,
Cảnh sát môi trường: Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng hiện
đại cho nhiệm vụ ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội
địa đặc biệt nghiêm trọng.
– Các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ
động: Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân
đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình
huống khẩn cấp. Xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử
trí y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai.
– Các bộ, ngành trung ương và địa phương: Rà soát,
đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân
sự – Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, chỉ huy, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh xây dựng, củng
cố, kiện toàn tổ chức, đầu tư trang thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai phù hợp với đặc điểm, ngôn ngữ, văn hóa từng vùng.
5. Nâng cao năng lực tuyên truyền, dự báo, cảnh
báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai và TKCN
– Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển
khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn nhằm nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, theo dõi giám sát sự cố, thiên tai bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy.
– Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông
tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương; kiện toàn,
nâng cao năng lực của Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam/Bộ Giao thông vận tải
đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải quốc gia và quốc tế; nâng
cấp hệ thống đài trực canh thông tin Liên lạc phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội
Biên phòng.
– Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực
hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra
thảm họa, sự cố, thiên tai.
– Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật,
cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng tổ chức luyện tập các tình huống
ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền, đặc thù của từng
địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn
dân, để mọi người hiểu đúng, đầy đủ và có khả năng chủ động thực hiện các biện
pháp ứng phó sự cố, thiên tai trong các hoạt động đời sống, trong sản xuất,
kinh doanh, xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội.
6. Hoàn chỉnh hệ thống các kế hoạch
– Hoàn chỉnh kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các
tình huống cơ bản về thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN. Xây dựng đủ các kế hoạch
còn thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có.
– Hoàn chỉnh kế hoạch Ứng phó thảm họa, sự cố,
thiên tai và TKCN cấp bộ.
– Hoàn chỉnh kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa,
sự cố, thiên tai và TKCN các cấp tại địa phương.
– Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên
tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của bộ,
ngành, địa phương.
7. Tăng cường đào tạo, huấn luyện, diễn tập:
– Rà soát xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch,
nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm
họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng phân tích, nhận định
tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với các tình huống cơ bản
từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu ở các bộ, ngành, địa phương, lực
lượng vũ trang, lực lượng ƯPSCTT và TKCN đến cán bộ quản lý, giảng viên, giáo
viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường học phổ thông, trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
– Tăng cường huấn luyện, diễn tập phương án xử lý
các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn; vận hành cơ
chế chỉ huy – điều hành ở các cấp, kết hợp sử dụng trang thiết bị mô phỏng nhằm
nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp
cũng như các lực lượng thuộc bộ, ngành, địa phương.
– Lựa chọn các hình thức phù hợp để tổ chức khoá
đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản cho cộng đồng; huy
động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN
thường xuyên xảy ra (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét…).
8. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ:
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
công nghệ cao và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro
và hỗ trợ chỉ huy điều hành ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế:
– Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao,
– Thúc đẩy, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin khí
tượng thủy văn, cảnh báo, dự báo sự cố, thiên tai, TKCN; chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm; thiết lập, duy trì các đường dây nóng.
– Tăng cường tham gia huấn luyện, diễn tập với các
nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tích cực, chủ động đăng cai tổ
chức các cuộc diễn tập về ƯPSCTT và TKCN song phương, đa phương.
– Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học,
công nghệ và tiếp nhận hỗ trợ trang thiết bị; thúc đẩy, mở rộng chương trình hạp
tác với các nước có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong ứng
phó, khắc phục thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN.
10. Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia:
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia các mặt hàng
thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn; đầu tư xây dựng hệ
thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch, bảo đảm các điểm kho dự trữ quốc gia
tập trung, đồng bộ, liên hoàn, an toàn, có quy mô và công suất đủ lớn, trang
thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”,
chủ động, kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để ƯPSCTT và TKCN.
(Chi tiết các nhiệm vụ, dự án, đề án thành phần tại
Phụ lục – Kế hoạch thực hiện Đề án kèm theo)
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, bao gồm: Ngân sách nhà nước
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng ngân sách nhà nước); các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn vốn khác từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, đề án, dự án có liên quan.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao các bộ, ngành, địa
phương lập dự toán nhu cầu kinh phí trinh cấp có thẩm quyền theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Đề án tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm Cứu nạn
– Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự
quốc gia, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, các bộ, ngành, địa
phương giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án, các dự
án được phê duyệt.
– Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bảo đảm các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cộng đồng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác
phát triển, nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án, đề xuất giải
pháp xử lý những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
– Phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN thống
nhất biện pháp huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị để ứng
phó với các tình huống thiên tai, nhất là tại các khu vực bị chia cắt và sự cố
thiên tai trên biển.
– Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
– Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao năng lực Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự – Phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn các cấp.
3. Bộ Quốc phòng
– Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan
triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình, dự án thành phần của Đề
án, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách;
kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực
lượng chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác
huấn luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các
đơn vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
– Phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường hợp tác quốc
tế, liên kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với các nước có trình độ
phát triển cao về hoạt động ƯPSCTT và TKCN; thiết lập cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị chức năng của Việt Nam và các đối tác nhằm phát triển, nâng cao
năng lực ƯPSCTT và TKCN
4. Bộ Công an
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiện
toàn, đầu tư bảo đảm trang thiết bị, phương tiện cho cơ quan Thường trực điều
phối các hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Công an;
lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường và Công an các đơn vị, địa phương
để thực hiện ứng phó có hiệu quả với các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, nhất là đối với thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công
nghiệp, khu dân cư, các vụ cháy, nổ lớn khác gây thiệt hại biệt nghiêm trọng,
tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và tham gia các hoạt
động hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai quốc tế.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án bảo
vệ trọng điểm đê điều, hồ đập, nhất là tại các khu vực xung yếu
6. Bộ Giao thông vận tải
– Kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các đơn vị trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ: Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng hải Việt Nam và các Trung
tâm Phối hợp TKCN Hàng hải khu vực; Trung tâm Phối hợp TKCN Hàng không Việt Nam
và các Trung tâm Hiệp đồng TKCN khu vực, các Trung tâm Khẩn nguy, cứu nạn sân
bay.
– Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phù hợp cho các cơ quan, đơn vị có liên quan làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên
tai, thảm họa và TKCN trong ngành giao thông vận tải, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả.
7. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo
và hướng dẫn nâng cao năng lực ứng phó các vụ nổ, sập ở các cơ sở sản xuất,
khai thác than hầm lò, dầu mỏ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng Kế
hoạch quốc gia ứng phó sự cố cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí, sự cố
sập đổ hầm lò khai thác khoáng sản.
8. Bộ Xây dựng
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề
xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đảm bảo an toàn cho công trình theo quy định của pháp luật;
chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương nâng cao năng lực quy hoạch xây dựng,
phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; cung cấp đầy
đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thiên tai liên quan đến khí tượng,
thủy văn, hải văn cho các bộ, ngành, địa phương và trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định.
10. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN, Bộ Quốc
phòng và các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát báo cáo đề xuất Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sắp xếp, thành lập, tổ chức lại
các Ban Chỉ đạo, Ủy ban, cơ quan đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm nhằm bảo đảm
nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và
TKCN hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
12. Bộ Tài chính
– Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương liên quan,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối, bố trí kinh phí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành để thực
hiện Đề án.
– Kịp thời thẩm định trình cấp có thẩm quyền xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia để ƯPSCTT và TKCN theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Ngoại giao
Phối hợp, cùng các bộ, ngành và địa phương có liên
quan triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu nạn với các đối tác
khu vực và quốc tế.
14. Bộ Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ,
ngành liên quan xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử
lý y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai; xây dựng các đội y tế
cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn
cấp.
15. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Rà soát, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bị ảnh hưởng
và người tham gia ứng phó với các thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN; phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội khẩn cấp linh hoạt, toàn diện đa dạng để trợ giúp người
dân ứng phó với sự cố, thiên tai khẩn cấp.
16. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng
dự án (chương trình) nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công
nghệ phục vụ phát triển, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, ứng phó sự
cố, thiên tai, TKCN và ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng
ƯPSCTT và TKCN cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, người học thuộc
giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng, đại học; chỉ đạo xây dựng chương trình,
nội dung, giáo trình, tài liệu, thời lượng giáo dục về ƯPSCTT và TKCN.
18. Bộ Thông tin và Truyền thông
– Bảo đảm thông tin liên lạc; tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng của các cấp chính quyền và
người dân trong việc ƯPSCTT và TKCN.
– Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch chuyển đổi số trong công tác ƯPSCTT và TKCN.
19. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Chỉ đạo thực hiện đầu tư trang thiết bị chuyên dụng,
hiện đại, công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực ƯPSCTT và TKCN theo Đề án cho
các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao.
20. Ủy ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực, ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cho đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm các hoạt động nâng
cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
miền núi phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa của đồng bào.
21. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam
Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng
dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực phủ sóng, thông tin tuyên
truyền, truyền tin và phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ƯPSCTT và TKCN theo sự
thống nhất với Ủy ban quốc gia ƯPSCTT và TKCN; xây dựng hệ thống phim, bài phát
thanh, phóng sự và tư liệu về các dạng thảm họa, sự cố, thiên tai và các quy định
pháp luật về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả tương ứng từ trung ương đến địa
phương để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng cộng đồng.
22. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Phối hợp với Ủy ban Quốc giá UPSCTT và TKCN, các bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai các đề án, dự án thành phần
của Đề án đúng theo quy định pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
23. Các bộ, ngành, địa phương
– Căn cứ nhiệm vụ Đề án giao lập chủ trương đầu tư
trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công hằng năm, trung hạn và tổ
chức triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành về ngân sách
nhà nước, đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hóa, quản lý sử dụng tài sản công.
– Rà soát, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kiện toàn hệ thống tổ chức
phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, thực hiện các nội dung Đề án thuộc phạm
vi trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, bảo đảm hiệu quả của các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, mua sắm,
sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị từ các nguồn vốn ngân sách được giao; định kỳ
hàng năm sơ kết, tổng kết, khen thưởng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban
Quốc gia ƯPSCTT & TKCN kết quả thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG Trần Lưu Quang |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
NỘI DUNG NHIỆM |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
SẢN PHẨM |
THỜI GIAN HOÀN |
I |
XÂY DỰNG HOÀN THIỆN |
||||
1 |
Cơ chế, chính sách |
||||
a |
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành chính |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, ngành, địa |
Nghị định của |
2030 |
b |
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế cấp phát, quản |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành, địa |
Quyết định của Thủ |
2025 |
c |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản QPPL về |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành, địa |
Quyết định của Thủ |
2025 |
2 |
Quy chế phối hợp |
||||
a |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm |
Bộ Giao thông vận |
Các bộ, ngành, địa |
Quyết định của Thủ |
2025 |
b |
Xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa |
Bộ: QP, CA, |
Các bộ, ngành, địa |
Quy chế phối hợp |
2025 |
II |
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, ĐẦU |
||||
1 |
Bộ Quốc phòng |
||||
a |
Sắp xếp lại 03 Trung tâm Ứng phó SCTD khu vực miền |
Bộ Quốc phòng |
Bộ Công Thương, |
Đề án cấp |
2025 |
b |
Kiện toàn tổ chức, biên chế; tham mưu ban hành |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
c |
Xây dựng, đưa vào hoạt động Trung tâm Quốc gia huấn |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
d |
Kiện toàn tổ chức, biên chế; đầu tư cơ sở vật chất, |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
2 |
Bộ Công an |
||||
a |
Đầu tư các trang thiết bị chuyên dụng, hiện đại |
Bộ Công an |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
b |
Kiện toàn tổ chức, biên chế; tham mưu ban hành |
Bộ Công an |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
3 |
Bộ Giao thông vận tải |
||||
a |
Đầu tư bổ sung các trang bị, phương tiện chuyên dụng, |
Bộ Giao thông vận |
|
Dự án đầu tư |
2025 |
b |
Đóng mới 01 tàu chuyên dụng cho Trung tâm Phối hợp |
Bộ Giao thông vận |
|
Dự án đầu tư |
2025 |
c |
– Kiện toàn 04 Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải – Nghiên cứu thành lập mới Trung tâm Phối hợp – Kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy, tổ chức hoạt động |
Bộ Giao thông vận |
Các bộ ngành, địa |
Đề án, dự án |
2028 |
d |
Sáp nhập Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải Việt |
Bộ Giao thông vận |
Các bộ ngành, liên |
Đề án, dự án |
Trước năm 2030 |
đ |
Đóng mới 01 tàu chuyên dụng phục vụ TKCN có khả |
Bộ Giao thông vận |
Các bộ ngành, liên |
Đề án, dự án |
Sau năm 2030 |
4 |
Bộ Công Thương |
||||
|
Kiện toàn tổ chức lực lượng, đầu tư trang thiết bị |
Bộ Công Thương |
|
Dự án đầu tư |
2030 |
III |
NÂNG CAO NĂNG LỰC HỖ |
||||
|
Kiện toàn biên chế, tổ chức, đầu tư trang bị cho |
Bộ Quốc phòng |
|
Các quyết định biên |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
IV |
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC |
||||
1 |
Bộ Quốc phòng |
||||
a |
Đầu tư hoàn thiện, nâng cao năng lực, kiện toàn |
Bộ Quốc phòng |
UBND các tỉnh liên |
Dự án đầu tư |
2030 |
b |
Đầu tư xây dựng các trạm TKCN Cô Tô/Quảng Ninh, |
Bộ Quốc phòng |
UBND các tỉnh liên |
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Quân chủng Hải quân |
||||
c |
Đầu tư cho mỗi vùng Hải quân 01 tàu TKCN đa năng |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
d |
Đầu tư cho mỗi đơn vị cấp Trung, Lữ đoàn và tương |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Cảnh sát biển |
||||
đ |
Đầu tư cho mỗi BTL Vùng Cảnh sát biển 01 tàu TKCN |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
e |
Mỗi đơn vị cấp Đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
g |
Thành lập Khoa đào tạo về ƯPSCTT, TKCN tại Trung |
Bộ Quốc phòng |
|
Đề án thành phần |
2030 |
|
Lực lượng Phòng không, Không quân toàn quân |
||||
h |
Đầu tư bổ sung cho 03 Trung đoàn Không quân trực |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
2030 |
i |
Đầu tư bổ sung tiếp cho 03 Trung đoàn Không quân |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
2045 |
k |
Đầu tư cho mỗi Trung, Lữ đoàn phòng không toàn |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GD |
|
Bộ đội Biên phòng |
||||
1 |
Đối với các Hải đoàn thuộc BTL Bộ đội Biên phòng, |
Bộ Quốc phòng |
UBND các tỉnh liên |
Dự án đầu tư |
2030 |
m |
Đầu tư cho các đồn biên phòng tuyến biên giới đất |
Bộ Quốc phòng |
UBND các tỉnh liên |
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Lực lượng Công binh toàn quân |
||||
n |
Đầu tư trang bị cho cấp Tiểu đoàn các loại xe: Xe Đầu tư trang bị cho cấp Đại đội các loại xe: Xe cứu |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Lực lượng Hóa học toàn quân |
||||
o |
Đầu tư cấp Tiểu đoàn các trang thiết bị trinh |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
p |
Xây dựng thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Các lữ đoàn, trung đoàn thuộc các binh chủng: |
||||
q |
Tổ chức 01 tiểu đoàn (hoặc tương đương); đầu tư |
Bộ Quốc phòng |
|
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Các quân khu, quân đoàn |
||||
r |
Bảo đảm thao trường huấn luyện, diễn tập ứng phó |
Bộ Quốc phòng |
|
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Các sư đoàn bộ binh đủ quân |
||||
s |
Tổ chức 03 tiểu đoàn đủ quân và 01 đại đội công – Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe – Khu vực đồng bằng, ven biển: Xe nâng, xe cẩu; |
Bộ Quốc phòng |
|
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Các sư đoàn bộ binh biên chế thiếu, binh đoàn, |
||||
t |
Tổ chức 01 tiểu đoàn (hoặc tương đương); đầu tư – Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe – Khu vực đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng, xe |
Bộ Quốc phòng |
|
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Lực lượng quân sự cấp tỉnh |
||||
u |
– Tổ chức 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương – Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe – Các tỉnh đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng cẩu, |
Bộ Quốc phòng |
UBND địa phương |
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
|
Lực lượng quân sự cấp huyện, cấp xã |
||||
v |
– Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải – Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu |
Bộ Quốc phòng |
UBND địa phương |
Đề án |
GĐ 1 đến 2030; GĐ |
2 |
Bộ Công an |
||||
|
Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng |
Bộ Công an |
|
Dự án đầu tư |
2030 |
3 |
Bộ Y tế |
||||
|
Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm |
Bộ Y tế |
Các bộ ngành, địa |
Chương trình |
2030 |
4 |
Bộ Giao thông vận tải |
||||
|
Đóng mới 10 phà tự hành loại 100 tấn và 10 phà tự |
Bộ GTVT |
Các bộ, ngành liên |
Chương trình, dự |
Trước năm 2028 |
5 |
Các bộ, ngành trung ương và địa phương |
||||
|
Rà soát, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở |
Các bộ ngành, địa |
UBQG ƯPSCTT& |
Chương trình, dự |
2030 |
V |
NÂNG CAO NĂNG LỰC |
||||
1 |
Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển |
Bộ Tài nguyên và |
Các bộ ngành, địa |
Đề án, dự án đầu |
2030 |
2 |
Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, ngành, địa |
Dự án đầu tư |
2030 |
3 |
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả của Hệ thống |
Bộ Giao thông vận |
Các bộ, ngành, địa |
Dự án đầu tư |
2030 |
4 |
Thiết lập Đài Thông tin Duyên hải Trường Sa tại |
Bộ Giao thông vận |
Bộ Quốc phòng, các |
Đề án, dự án |
2025 |
5 |
Nâng cấp hệ thống đài trực canh thông tin phòng |
Bộ Quốc phòng |
|
Dự án đầu tư |
2030 |
6 |
Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, ngành, địa |
Kế hoạch, Chương |
Thường xuyên |
7 |
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, ngành, địa |
Kế hoạch, Chương |
Thường xuyên |
VI |
HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG |
||||
1 |
Kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các tình huống |
Các bộ |
UBND tỉnh, thành |
Quyết định của Thủ |
2025 |
2 |
Hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, |
Các bộ |
UBND các tỉnh, |
Quyết định của Bộ |
2025 |
3 |
Hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa, |
UBND các tỉnh, |
BQP, các bộ liên |
Quyết định của Chủ |
2025 |
4 |
Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên |
Các bộ, ngành, địa |
BQP, các bộ liên |
Quyết định của Bộ |
2025 |
VII |
TĂNG CƯỜNG ĐÀO TẠO, HUẤN |
||||
1 |
Rà soát, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, |
UBQG ƯPSCTT& |
BCĐ QG về phòng, |
Đề án, Quyết định |
Thường xuyên |
2 |
Huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống |
UBND các cấp |
UBQG ƯPSCTT& |
|
Thường xuyên |
3 |
Tăng cường huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng, chú |
UBND các cấp |
Các bộ liên quan; |
Kế hoạch, chương |
Thường xuyên |
VIII |
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA |
||||
1 |
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, địa phương |
Đề án |
2030 |
2 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, địa phương |
Dự án |
2030 |
3 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó sự |
UBQG ƯPSCTT& |
Các bộ, ngành, địa |
Đề án |
2030 |
IX |
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC |
||||
1 |
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực |
UBQG ƯPSCTT& |
Bộ Ngoại giao, các |
Chương trình |
Thường xuyên |
2 |
Thúc đẩy, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin cảnh |
UBQG ƯPSCTT& |
Bộ Ngoại giao, các |
Chương trình |
Thường xuyên |
3 |
Tăng cường tham gia huấn luyện, diễn tập với các nước |
UBQG ƯPSCTT& |
Bộ Ngoại giao, các |
Chương trình |
Thường xuyên |
4 |
Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, |
UBQG ƯPSCTT& |
Bộ Ngoại giao, các |
Đề án |
2030 |
X |
TĂNG CƯỜNG NGUỒN LỰC DỰ |
||||
|
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia các mặt hàng |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành, địa |
Đề án |
2030 |