Thông tư 51/2021/TT-BTC

  • Loại văn bản: Thông tư
  • Số hiệu: 51/2021/TT-BTC
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Huỳnh Quang Hải
  • Ngày ban hành: 30/06/2021
  • Ngày hiệu lực: 16/08/2021
  • Lĩnh vực: Chứng khoán
  • Tình trạng: Còn hiệu lực
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Thông tư 51/2021/TT-BTC nghĩa vụ tổ chức trong đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán


BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 51/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2021

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Căn cứ luật chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng
khoán Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 138
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định số
155/2020/NĐ-CP) về nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ
cho nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài
có liên quan;

b) Thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;

d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:

1. Bản sao hợp l là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được
đối chiếu khớp đúng với bản chính.

2. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài
là:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Thư ký công ty, chủ sở hữu của tổ chức nước
ngoài;

b) Người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức nước ngoài hoặc theo thỏa thuận góp vốn hoặc theo các tài liệu tương
đương của tổ chức nước ngoài có đủ thẩm quyền để ký các tài liệu đại diện cho tổ
chức nước ngoài;

c) Người được đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản
này ủy quyền bằng văn bản có xác nhận bởi công chứng viên ở nước ngoài hoặc người
được luật sư, công chứng viên ở nước ngoài xác nhận là đủ thẩm quyền đại diện
cho tổ chức nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.

3. Đại diện giao dịch là cá nhân tại Việt Nam
đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 138 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP được nhà đầu
tư nước ngoài ủy quyền thực hiện các giao dịch, đầu tư chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, công bố thông tin, báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định pháp luật Việt Nam.

4. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan bao
gồm các tổ chức nước ngoài là người có liên quan có quan hệ với nhau theo một
trong các trường hợp sau:

a) Các quỹ nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản
lý bởi cùng một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước hoặc nước
ngoài;

b) Quỹ của quỹ (fund of funds) hoặc các danh mục của
cùng một quỹ, các quỹ con (sub-fund) của cùng một quỹ, qu
chủ đạo được tài trợ vốn từ một hoặc
nhiều quỹ nguồn (master-feeder fund);

c) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán khác nhau;

d) Các danh mục đầu tư của cùng một quỹ đầu tư nước
ngoài hoặc của cùng một nhà đầu tư nước ngoài, kể cả trường hợp lưu ký trên các
tài khoản lưu ký khác nhau;

đ) Các quỹ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài có cùng
một đại diện giao dịch.

5. Ngân hàng lưu ký là ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp
Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

Điều 3. Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp

1. Nhà đầu tư nước ngoài mở 01 tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp tại 01 ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện
hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài mở 01 tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại 01 ngân hàng
lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động phát hành, hủy chứng
chỉ lưu ký và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Khi nhận vốn ủy thác theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 138 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP , công ty quản lý qu
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp
nhận vốn của các nhà đầu tư nước n
goài không có tài khoản vốn đầu tư gián tiếp. Trong trường hợp này, tài
khoản v
n đầu tư gián tiếp đứng tên
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam.

3. Mọi hoạt động chuyển tiền để thực hiện các giao dịch,
đầu tư, các thanh toán khác liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà
đầu tư nước ngoài và hoạt động của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài, nhận và sử dụng cổ tức, lãi được chia, mua ngoại tệ để chuyển ra nước
ngoài (nếu có) và các giao dịch khác có liên quan đều phải thực hiện thông qua
tài khoản v
n đầu tư gián tiếp.

4. Việc mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu
tư gián tiếp thực hiện theo pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 4. Tài khoản lưu ký chứng khoán

1. Sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán, nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mở tài khoản
lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký theo
nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì chỉ được mở 01 tài
khoản lưu ký chứng khoán tại 01 ngân hàng lưu ký duy nhất. Ngoài tài khoản lưu
ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công
ty chứng khoán theo nguyên tắc tại mỗi công ty chứng khoán chỉ được mở 01 tài
khoản lưu ký chứng khoán.

3. Khi chuyển tài khoản lưu ký chứng khoán từ ngân
hàng lưu ký cũ sang ngân hàng lưu ký mới, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát
hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký chứng khoán tại
ngân hàng lưu ký cũ sau khi chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài
khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký mới. Thủ tục chuyển khoản chứng
khoán giữa các tài khoản lưu
ký chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Điều 5. Nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam

1. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà
đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các giao dịch đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước
ngoài có liên quan không nhằm mục đích tạo ra cung, cầu giả tạo, thao túng giá
chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí,
lệ phí, giá dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam.

3. Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài
có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch
chứng khoán theo pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
theo nguyên tắc sau:

a) Nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện hoặc chỉ định
01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (n
ếu có) hoặc 01 tổ chức khác hoặc ủy
quy
n cho 01 cá nhân thực hiện
nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật về
công b
thông tin trên thị trường
chứng khoán;

b) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách
nhiệm chỉ định 01 thành viên lưu ký hoặc 01 công ty chứng khoán hoặc 01 công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc
01 tổ chức khác hoặc ủy quyền cho 01 cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu,
công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán;

Thông báo về việc chỉ định hoặc thay đổi tổ chức, cá
nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 24
giờ kể từ khi việc chỉ định hoặc ủy quyền có hiệu lực kèm theo bản sao hợp lệ
Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ hoặc tài liệu tương đương của tổ chức được chỉ
định; hoặc kèm theo bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cá
nhân được ủy quyền.

c) Trường hợp có sự thay đổi s lượng nhà đầu tư nước ngoài trong
nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nhưng không có sự thay đổi về tổ chức,
cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công b
thông tin thì tổ chức, cá nhân được chỉ định, ủy quyền báo
cáo sở hữu, công bố thông tin có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi có sự thay đổi. Tài liệu báo cáo bao gồm:

– Bản cập nhật thay đổi về danh sách nhóm nhà đầu tư
nước ngoài có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này;

– Văn bản chỉ định hoặc ủy quyền của nhà đầu tư nước
ngoài mới về việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp bổ sung
nhà đầu tư nước ngoài mới tham gia vào nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên
quan).

d) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài
có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng
khoán của mình đ
tổ chức được chỉ định
hoặc cá nhân được ủy quy
n báo
cáo sở hữu, công b
thông tin thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;

đ) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài
có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu đồng thời với nghĩa vụ công bố
thông tin. Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện theo quy định của
pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Điều 6. Nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho
nhà đầu tư nước ngoài

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế
có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho
nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:

a) Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán;

b) Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán
theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có)
và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;

c) Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản
cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết.

2. Khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài,
đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật chứng khoán và
pháp luật liên quan;

b) Thực hiện theo đúng chỉ thị giao dịch và thanh
toán của nhà đầu tư nước ngoài, không trực tiếp đưa ra các quyết định đầu tư
bao gồm việc lựa chọn loại chứng khoán, số lượng, mức giá, thời điểm thực hiện
giao dịch khi chưa nhận được lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài.

3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm bảo mật các thông
tin về nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật liên quan và cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
khi có yêu cầu.

4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
có trách nhiệm xây dựng, vận hành hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
trực tuyến, ban hành quy chế đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến.

5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
quy định chi tiết các hình thức nhắc nhở, khiển trách và đình chỉ việc sử dụng
hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký
trong trường hợp thành viên lưu ký không nộp đ
y đủ, đúng thời gian quy định danh mục hồ sơ đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán và hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin của các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 146 và khoản 2 Điều 148 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP .

6. Trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ đình chỉ hoặc chấm
dứt việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch trực tuyến của thành viên lưu
ký.

7. Khi phát hiện thành viên lưu ký khai báo không
trung thực thông tin để đăng ký m
ã số giao dịch chứng khoán, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán khống hoặc
không đúng đối tượng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có
nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thực hiện đình chỉ hoặc chấm dứt
việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch trực tuyến của thành viên lưu ký
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong trường hợp
này, thành viên lưu ký phải hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm, kể cả nghĩa vụ tài
chính đối với các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản giao dịch mở trên cơ sở
mã số giao dịch chứng khoán đó.

8. Thành viên lưu ký chỉ được đăng ký mã số giao dịch
chứng khoán, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán, báo cáo thay đổi thông tin
liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân khi đã tiếp
nhận đầy đủ danh mục hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 146, khoản 2 Điều
147 và khoản 2 Điều 148 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. Ngoài các tài liệu đã được
công chứng, chứng thực theo quy định, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản sao các tài liệu do thành viên lưu ký cung cấp.

9. Thành viên lưu ký phải lập và lưu trữ hồ sơ, chứng
từ về các hoạt động lưu ký tài sản trên tài khoản lưu ký của các tổ chức, cá
nhân được cấp mã số giao dịch chứng khoán và phải cung cấp khi có yêu cầu của
các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Thành viên bù trừ phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ
về bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của các tổ chức, cá nhân được cấp
mã số giao dịch ch
ng khoán, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác thông tin và các tài liệu liên quan tới hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ báo cáo

1. Thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước định kỳ hàng tháng số liệu thống kê về tài khoản lưu ký và danh mục
tài sản của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng ch
lưu ký tại nước ngoài theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thành viên lưu
ký là chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài thành lập tại Việt Nam thì phải bổ sung báo cáo về hoạt động đầu tư, danh
mục đầu tư của mình theo mẫu quy định tại ph
n III Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
phát hành chứng ch
lưu ký tại nước ngoài mở
tài khoản vốn đầu tư gián tiếp phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ
02 tuần một lần về hoạt động chu chuyển
vốn của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài trên các tài khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.

3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu tư
theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này.

4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng về hoạt động cấp m
ã số giao dịch chứng khoán theo mẫu
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ (ngày, tháng, năm) về hoạt động
giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải
báo cáo về hoạt động đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu
quy định tại Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư
này khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

7. Trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, thành viên lưu
ký, thành viên bù trừ, đại diện giao dịch, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp báo
cáo và cung cấp danh mục, số liệu, dữ liệu, các tài liệu khác có liên quan đến
hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.

8. Thời hạn nộp các báo cáo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều này như sau:

a) Trước 18h hàng ngày đối với các báo cáo ngày;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau ngày 15 hàng
tháng (báo cáo 02 tuần đầu tháng) và trong thời hạn 03 ngày làm việc sau ngày kết
thúc tháng (báo cáo 02 tuần cuối tháng) đối với báo cáo về hoạt động chu chuyển
vốn của nhà đầu tư nước ngoài;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc tháng đối với các báo cáo tháng;

d) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm đối
với các báo cáo năm.

9. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này như sau:

a) Đối với báo cáo hai tuần: tính từ ngày đầu tiên của
tháng báo cáo đến ngày 15 của tháng báo cáo và từ ngày 16 của tháng báo cáo đến
ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);

b) Đối với báo cáo tháng: tính từ ngày đầu tiên của
tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời
điểm nhất định);

c) Đối với báo cáo năm: tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).

10. Các báo cáo theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này được thể hiện dưới
hình thức văn bản giấy kèm theo tệp dữ liệu điện tử hoặc trên hệ thống quản lý
hoạt động nhà đầu tư nước ngoài của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải được
lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 05 năm.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 08
năm 2021 và thay thế Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 08 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.

2. Các hoạt động trong Thông tư này áp dụng đối với Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam thực hiện cho đến khi T
ng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động
theo quy định tại Luật Chứng khoán.

3. Các hoạt động trong Thông tư này áp dụng đối với Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện cho đến khi Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chính thức hoạt động theo quy định tại
Luật Chứng khoán.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, tổ
chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
– Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các t
nh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Công báo;
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
– Cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
– Lưu: VT, UBCK (
100b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Huỳnh Quang Hải

 

 

FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *