Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 142:1990 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ các loại sâu đục thân lúa của các thuốc trừ sâu
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 142:1990
QUY PHẠM
KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CÁC LOẠI SÂU ĐỤC THÂN LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
I- Quy định chung
I.1. Quy phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực của thuốc trừ sâu dùng để phòng trừ sâu đục thân lúa hai chân Scirpophaga inoer-tellus (Tryporiza incertulus), sâu đục thân 5 vạch Chilo -aup peressalis, sâu đục thân cú mèo Sesamia infereng và những loại sâu đục thân khác thuộc bộ cánh vảy Lepidopaera ở ruộng lúa nước (lúa sạ, lúa cấy).
I.2. Các khảo nghiệp phải được tiến hành tại các điểm nằm trong mạng lưới khảo sát của Cục, trồng trọt và bảo vệ thực vật, của các cơ sở nghiên cứu của trung ương và địa phương, của các Chi cục Bảo vệ thực vật.
I.3. Những điều kiện khảo nghiệm
Các khảo nghiệm phải được bố trí trên những ruộng lúa hàng năm thường bị sâu đục thân lúa phá hại. Mọi giống lúa đều có thể dùng để khảo nghiệm, nhất là các giống lúa nếp.
Các điều kiện trồng trọt (Loại đất, phân bón, làm đất, mật độ cấy v.v…) phải trồng đều trên mọi ô thí nghiệp và phải phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương.
I.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và rộng có thể làm lặp lại trong cùng một vụ ở các vùng khác nhau có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, trong các thời vụ gieo cấy khác nhau.
II. Phương pháp khảo nghiệm
II.1. Sắp xếp và bố trí các công thức khảo nghiệm
Công thức khảo nghiệm, bao gồm 3 nhóm
– Các loại thuốc khác nhau ở các dạng khác nhau, dùng ở những liều lượng khác nhau, theo các cách dùng khác nhau dự định khảo nghiệm.
– Các thuốc để so sánh là loài thuộc dạng được dùng phổ biến ở địa phương để trừ sâu đục thân lúa.
– Công thức đối chứng : không xử lý thuốc.
Trong từng lần nhắc lại của thí nghiệm, những công thức này được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp đã được quy định trong thống kê toán học.
Riêng với các thuốc có tác dụng nội hấp và các thuốc dùng để xử lý đất, các ô cần có bờ nhỏ bao quanh để ngăn thuốc trừ sâu theo nước tràn sang các ô lân cận.
II.2. Kích thước ô và số lần nhắc lại
Ruộng thí nghiệm phải bằng phẳng đồng đều về độ sinh trưởng của cây và để điều khiển mực nước trong ruộng.
Tuỳ theo dạng thuốc (thuốc bột, thuốc hạt, thuốc nước) và công cụ rải thuốc ( bơm tay, bơm động cơ) mà các ô thí nghiệm cần có kích thước thích hợp. Diện tích tối thiểu là 25m2.
Hình dạng ô: Ô có dạng vuông hay gần vuông là thích hợp. Só lần nhắc lại: ít nhất là 4 lần.
Những thí nghiệm thăm dò không nhất thiết phải bố trí các lần nhắc lại.
Những thí nghiệm trình diễn cần được bố trí trên các ô rộng tối thiểu là 360m2 về cũng không nhất thiết phải có những lần nhắc lại.
II.3. Tiến hành rải thuốc
Thuốc phải được rải đều trên tàon cây và trên toàn ô thí nghiệm
Lượng nước phun phải đảm bảo là: 500-600 lít/ha, nếu dùng bơm tay (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây). Trên những ô thí nghiệm nhỏ chỉ dùng bơm tay để phun 200-250 lít/ha, nếu dùng bơm động cơ deo vai tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây. Chỉ dùng bơm động cơ đeo vai khi phun trên những ô thí nghiệm lớn hơn 360m2.
Trường hợp trong hướng dẫn sử dụng của một loại thuốc khảo nghiệm nào đó, có quy định lượng nước cần dùng thì phải phun đúng theo lượng nước này.
Với thuốc bột hay thuốc hạt cần rất đúng lượng đã quy định của từng lại thuốc cho mỗi đơn vị diện tích.
Cần phun rải đúng lượng thuốc đã quy định cho mỗi ô thí nghiệm. Trưởng hợp trong khi rải thuốc, do một sai sót nào nhỏ mà lượng thuốc sử dụng trên 1 ô đã vượt hoặc hụt quá 10% lượng thuốc đã dự kiến thì cần ghi chép lại.
Cần dùng các công cụ rải thuốc thông dụng ở địa phương. Phải ghi chép đầy đủ các đặc điểm và tình hình vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoạn sinh trưởng lúa vào thời điểm rải thuốc.
II.4. Thời điểm rải thuốc
Việc khảo nghiệm được tiến hành trong các thời điểm sâu đục thân phá hại mạnh trên lúa.
– Thời kỳ lúa đẻ nhanh: tiến hành khảo nghiệm thuốc 5-7 ngày sau khi bướm sâu đục thân ra rộ và mật độ trứng bình quân đạt 0,5 ô/m2 hoặc vào lúc trên ruộng có tỷ lệ dảnh héo khoảng 5%.
– Thời kỳ lúa sắp trổ: Tiến hành khảo nghiệm thuốc 5-7 ngày sau khi bướm sâu đục thân ra rộ và mật độ trứng đạt 0,5 ô/m2. Trường hợp lúa bướm này kéo dài với số lượng lớn, cần phun tiếp lần 2, sau lần 1 từ 7-10 ngày. Ngày tháng và số lần phun thuốc phải được ghi chép đầy đủ.
Trường hợp trên ruộng khảo nghiệm buộc phải sử dụng các loại thuốc trừ dịch hại khác để phòng trừ các đối tượng gây hại như cỏ dại, các loại sâu bệnh khác vv… thì những thuốc này phải được phun rải đều trên toàn thể các ô của ruộng khảo nghiệm (kể cả các ô đối chứng) và không được phun rải cùng một lúc với các loại thuốc khác đang khảo nghiệm. Phải ghi chép đầy đủ các trường hợp nói trên nếu có.
II.5. Quan sát và thu thập số liệu
II.5.1. Điều tra mật độ ổ trứng sâu đục thân lúa để ấn định thời gian phun thuốc.
Điều tra vào thời kỳ lúa đẻ nhánh hoặc vào thời kỳ lúa sắp trổ: Mỗi ô điều tra 50 khóm lúa (trường hợp lúa cấy) hoặc 5 điểm, mỗi điểm có kích thích 0,5 x 0,4m (trường hợp lúa gieo vãi) các khóm hoặc các điểm điều tra phải được phân bổ đều trên hai đường chéo của từng ô, hoặc rải đều trên 2-3 hàng lúa của từng ô. Các khớp (hoặc điểm) đều phải cách xa bờ ít nhất là 0,5m.
Đến tổng sổ ổ trứng tìm thấy và tính ra mật độ ổ trứng trên m2. Nếu mật độ ổ trứng /m2 quá thấp hoặc giữa các ô co sự chênh lệch quá lớn về mật độ ổ trứng thì có thể nhỏ cả bụi lúa có ổ trứng ở những ruộng gần ruộng khảo nghiệm, cấy vào các ô có ít trứng để tạo ra sự đồng đều tương đối về mật độ sâu non sau này trên các ô thí nghiệm. Mật độ 0,5 ổ trứng/m2 trở lên là điều kiện thích hợp để có thể tiến hành khảo nghiệm (xem điều 2.4).
II.5.2. Điều tra tỷ lệ nõn héo để ấn định thời điểm pha thuốc
Điều tra vào thời kỳ lúa đẻ nhanh: Số khớm hoặc điểm điều tra và sự phân bố của các khóm hoặc điểm điều tra cũng như đã ghi ở điều II.5.1.)
Trên các điểm điều tra, đến tổng số dảnh và số dảnh bị hại do sâu đục thân gây ra, từ đó tính tỷ lệ dảnh héo của từng ô. Tỷ lệ dảnh héo đạt khoảng 5% là điều kiện thích hợp để có thể tiến hành khảo nghiệm (xem điều II.4).
II.5.3. Điều tra tỷ lệ dảnh héo và tỷ lệ bông bạc để đánh giá hiệu lực trừ sâu của thuốc:
+ Thời điểm quan sát:
Quan sát lần 1: tiến hành ngay trước khi phun thuốc.
Quan sát lần 2: Nếu việc khảo nghiệm được thực hiện vào thời kỳ lúa đẻ thì việc quan sát tỷ lệ dảnh héo được tiến hành 2 tuần sau ngày phun rải thuốc (trường hợp khảo nghiệm trên lúa gieo sọ) hoặc 2-4 tuần sau ngày rải thuốc (trường hợp khảo nghiệm trên lúa cấy).
Nếu việc khảo nghiệm được thực hiện vào thời kỳ lúa trổ thì việc quan sát bông bạc được tiến hành 10 ngày trước khi thu hoạch.
+ Phương pháp quan sát:
Điều tra và tính tỷ lệ dảnh héo trên 50 khóm/ô (hoặc 5 điểm /ô) theo phương pháp đã ghi ở điều II.5.1 và II.5.2.
Điều tra bông bạc: số khóm hoặc điểm điều tra và sự phân bố của các khóm hoặc điểm điều tra cũng đã ghi ở điều II.5.1.
Trên các điểm điều tra đến tổng số bông lúa và số bông bạc, từ đó tính tỷ lệ bông bạc từng ô.
II.5.4. Đánh giá các tác động phụ của thuốc
II.5.4.1. Tác động của thuốc đến cây lúa: Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt xấu (nếu có ) của thuốc đến cây lúa.
Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như chiều cao cây, số dảnh vv… cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể.
Phương pháp điều tra các chỉ tiêu này cần theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của lúa.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, sự thay đổi về màu sắc của lá vv… thì phải đánh giá cho điểm ở phụ lục 1.
Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được mô tả một cách đầy đủ và ti mỉ.
Tính năng suất lúa khô trên từng ô : Gặt lúa trên toàn ô. Năng suất lúa được tính bằng kg thóc khô/ha. Thóc khô là thóc có hàm lượng thuỷ phần 14%.
II.5.4.2. Tác động của thuốc đến sinh vật khác: Ghi chép mọi ảnh hưởng tốt xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện của các loài sâu bệnh không thuộc đối tượng khảo nghiệm cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ.
(Động vật có ích và động vật hoang dã).
III. Thu thập, xử lý, báo cáo và công bố kết quả
III.1. Thu thập số liệu
Mọi số liệu đã thu thập được ở các điểm hay mạng lưới khảo nghiệm cần gửi về Cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật để xử lý.
III.2. Xử lý số liệu
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm phải được xử lý bằng phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của thí nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Cần gửi cả số liệu thô đã quan sát và các phương pháp thống kê đã sử dụng.
Trường hợp các địa phương chưa kiểm tra được kết quả khảo nghiệm bằng phương pháp thống kê sinh vật thì kèm theo với báo cáo khảo nghiệm, nhất thiết phải có những bảng biểu ghi chép đầy đủ số liệu thô đã thu thập được.
III.3. Nội dung báo cáo gồm
– Tên khảo nghiệm
– Yêu cầu của khảo nghiệm
– Điều kiện và phương pháp thí nghiệm
+ Nội dung khảo nghiệm,
+ Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng và giống,
+ Đặc điểm thời tiết ở phụ lục 2,
+ Tình hình sinh trưởng, và phát triển của dục thân( giai đoạn phát dục, mức độ gây hại…).
_ Phương pháp thí nghiệm:
+ Công thức thí nghiệm,
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm,
+ Số lần nhăc lại,
+ Kích thước ô thí nghiệm,
+Dụng cụ phun thuốc,
+ Lượng nước thuốc dùng phun/ ha hoặc lượng thuốc bột, thuốc hạt ( kg/ ha ).
+ Ngày phun thuốc,
+ Phương pháp kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
_ Kết quả thí nghiệm:
+ Các bảng số liệu quan sát,
+ Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc,
+ Nhận xét tác động của thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các tác động khác.
– Kết luận:
III.4. Công bố kết quả:
Kết quả của các thí nghiệm sau, khi đã được xử lý, Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tập hợp lại, kết luận hiệu lực của các loại thuốc đó, để trình với Bộ. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm căn cứ vào kết quả khảo sát này sẽ quyết định loại thuốc mới sẽ được bổ sung vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
IV. Phụ Lục:
IV.1. Phụ lục 1:
Bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá bằng mắt:
Điểm: Triệu chứng gây hại kich thích:
1 : Không gây hại hay không kích thích,
2 : Có triệu chứng rất nhẹ, khó nhận,
3 : Triệu chứng nhẹ, có thể nhận ra được,
4 : Có triệu chứng lạnh lên nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất,
5 : Có triệu chứng rõ và bắt đầu ảnh hưởng đến năng suất,
6 : Triệu chứng biểu hiện tăng dần và nặng hơn.
7 : Mức độ ảnh hưởng đến năng suất cũng rõ ràng hơn.
II.2. Phụ lục 2:
Đặc điểm thời tiết:
Lấy tại trạm khí tượng gần nhất các số liệu về lượng mưa, tính chất của từng cơn mưa, lượng mưa trung bình hàng ngày ( tính bằng mm ) nhiệt độ không khí ( tối đa, tối thiểu và nhiệt độ trung bình ) tính bằng độ bách phân trong thời gian khảo nghiệm.
Nếu nơi khảo nghiệm không ở gần các trạm khí tượng thì cần ghitỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành phun thuốc và các điều kiện thời tiết đặc biệt xảy ra trong thời gian khảo nghiệm (nắng, hạn, mưa lớn… ) có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo nghiệm.
Tình hình mực nước ở trong ruộng, nước chảy tràn bờ, sự sinh sản qua mức của một loại rong, tảo hay hàm lượng quá cao của các chất hữu cơ (nếu có) có khả năng ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc ./.