Tiêu chuẩn ngành 10TCN144:1990

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Số hiệu: 10TCN144:1990
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 144:1990 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ sâu tơ (plutella maculipennis) hại rau họ thập tự của các thuốc trừ sâu


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 144:1990

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM

TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU TƠ

(PLUTELLA MACULIPENNIS)

HẠI RAU HỌ THẬP TỰ CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU

1. Quy định chung:

1.1. Quy phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực của các thuốc trừ sâu dùng trừ sâu tơ Plutella maculipennis (P. xylostella) hại rau họ thập tự.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các điểm nằm trong mạng lưới khảo sát của Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, của các cơ sở nghiên cứu của Trung ương và các địa phương, của các chi cục Bảo vệ thực vật.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm:

Các khảo nghiệm phải được bố trí trên những ruộng có mật độ sâu non cao và phân bố tương đối đồng đều trên ruộng.

Các điều kiện trồng trọt (loại đất, chế độ phân bón, làm đất, mật độ cây vv…) phải đồng đều trên mọi ô thí nghiệm và phải phù hợp với điều kiện canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và rộng có thể tiến hành lặp lại trong cùng một vụ ở các vùng khác nhau, có điều kiện ngoại cảnh khác nhau trong các thời vụ gieo cấy khác nhau.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Sắp xếp và bố trí các công thức khảo nghiệm. Công thức thí nghiệm bao gồm 3 nhóm:

– Các loại thuốc khác nhau dùng ở liều lượng khác nhau theo cách dùng khác nhau dự định khảo nghiệm.

– Thuốc để so sánh là loại thuốc đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ sâu tơ.

– Công thức đối chứng: Không xử lý thuốc.

Trong từng lần nhắc lại của thí nghiệm, những công thức này được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.

2.2. Kích thước ô và số lần nhắc lại. Ruộng thí nghiệm phải bằng phẳng đồng đều về độ sinh trưởng của cây.

Tuỳ theo dạng thuốc (thuốc bột, thuốc hạt, thuốc nước…) và công cụ rải thuốc (bơm tay hay bơm động cơ) mà các ô thí nghiệm cần có diện tích thích hợp.

Diện tích tối thiểu của mỗi ô là 25 m2. Mỗi ô thí nghiệm tối thiểu phải có 50 cây

Hình dạng ô thí nghiệm: Ô có dạng vuông hay gần vuông là thích hợp nhất.

Số lần nhắc lại: ít nhất là 4 lần.

Những thí nghiệm thăm dò không nhất thiết phải bố trí các lần nhắc lại.

Những thí nghiệm trình diễn cần được bố trí trên diện rộng, tối thiểu là 360m2 và cũng không nhất thiết phải bố trí lần nhắc lại.

2.3. Tiến hành rải thuốc:

Thuốc phải được rải đều trên toàn cây và toàn ô thí nghiệm.

Lượng nước phun cần:

400-600 lít/ha nếu dùng bơm tay (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây).

150-200 lít/ha nếu dùng bơm động cơ (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây). Chỉ nên phun bằng bình bơm động cơ trên các ô thí nghiệm lớn hơn 360m2.

Trường hợp trong hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc có quy định lượng nước dùng thì cần phun theo lượng nước này.

Với thuốc bột hay thuốc hạt cần rải đúng lượng thuốc đã quy định của từng loại thuốc cho mỗi đơn vị diện tích.

Cần sử dụng đúng lượng thuốc đã dự kiến dùng cho mỗi ô thí nghiệm. Trường hợp trong khi rải thuốc, do một sai sót nào đó mà lượng thuốc rải trên 1 ô đã vượt hay hụt quá 10% lượng thuốc quy định thì cần ghi chép lại.

Cần dùng các công cụ rải thuốc phổ biến ở địa phương. Phải ghi chép đầy đủ các đặc điểm và điều kiện vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoạn sinh trưởng của rau vào thời điểm rải thuốc.

2.4. Thời điểm rải thuốc:

Việc khảo nghiệm cần được tiến hành trong những thời điểm sâu tơ đang phá hại mạnh hoặc đang có chiều hướng tăng lên. Thông thường lần rải thuốc đầu tiên phải tiến hành khi sâu non đang còn nhỏ và mật độ trung bình trên các ô thí nghiệm là 3-5 con/cây.

Tuỳ theo mục đích thí nghiệm và tuỳ từng loại thuốc, có thể bố trí phun thuốc lặp lại. Thời gian giữa các lần phun cũng tuỳ theo từng loại thuốc và tuỳ mục đích thí nghiệm.

Ngày tháng và số lần phun thuốc phải được ghi chép một cách đầy đủ.

Trường hợp trên ruộng khảo nghiệm buộc phải sử dụng các loại thuốc trừ dịch hại khác để phòng trừ các đối tượng hại như cỏ dại, bệnh, các loại sâu hại khác sâu tơ vv… thì những thuốc này phải được phun rải đều trên toàn thể các ô của ruộng khảo nghiệm kể cả ô đối chứng và những thuốc này không được phun rải cùng một lúc với các loại thuốc đang khảo nghiệm nhằm hạn chế tối đa tác động qua lại của các trường hợp nói trên.

2.5. Quan sát và thu thập số liệu

2.5.1. Phương pháp điều tra và số lần đánh giá:

Phương pháp điều tra:

Đếm số lượng sâu sống ở mọi tuổi khác nhau trên 20 cây quy định, chia thành 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm 4 cây. Các điểm điều tra phải cách bờ từ 0,5-1,0m.

Số lần đánh giá:

Điều tra số sâu sống trên các ô thí nghiệm 1 ngày trước 1-3-7-14 ngày sau khi phun thuốc. Tuỳ thời gian hữu hiệu lý thuyết của các thuốc khảo nghiệm và mục đích của thí nghiệm mà các thuốc này có thể được theo dõi với thời gian kéo dài hơn.

2.5.2. Đánh giá các tác động phụ của thuốc:

2.5.2.1. Tác động của thuốc lên cây:

Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt xấu của thuốc đối với cây. Những tác động có thể đo đếm được như chiều cao cây, số lá vv… cần biểu thị bằng những số liệu cụ thể. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu này cần tuân theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của cây rau họ thập tự. Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như màu sắc lá, độ cháy lá vv… thì cần cho điểm theo phương pháp phân cấp ở phụ lục 1.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được ghi lại một cách đầy đủ.

Tính năng suất trên từng ô: Thu hoạch rau trên toàn ô thí nghiệm, cân trọng lượng và tính ra năng suất bằng kg/ha.

2.5.2.2. Tác động đến các sinh vật khác:

Cần ghi chép mọi tác động tích cực và tiêu cực nếu có của thuốc đến sự xuất hiện của các loài sâu bệnh không thuộc đối tượng khảo nghiệm cũng như các sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích và các động vật hoang dã).

3. Thu thập, xử lý kết quả, báo cáo và công bố kết qủa:

3.1. Thu thập số liệu:

Mọi số liệu đã thu thập được ở các điểm hay mạng lưới khảo nghiệm cần gửi về Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật để xử lý.

3.2. Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm phải được xử lý bằng phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của thí nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng phương pháp tính thống kê đó. Cần gửi cả số liệu thô đã quan sát và phương pháp thống kê đã sử dụng.

Trường hợp tại địa phương chưa kiểm tra được kết quả khảo nghiệm bằng phương pháp thống kê sinh vật thì kèm theo với báo cáo khảo nghiệm nhất thiết phải có những bảng biểu ghi chép đầy đủ số liệu thô đã thu thập được.

3.3. Nội dung báo cáo gồm:

 Tên thí nghiệm

 Yêu cầu của thí nghiệm

 Điều kiện và phương pháp thí nghiệm

– Nơi làm thí nghiệm

– Đặc điểm đất đai canh tác, cây trồng và giống.

– Đặc điểm thời tiết: Được ghi ở phụ lục 2.

– Tình hình sinh trưởng và phát triển của sâu tơ (giai đoạn phát dục, mức độ bị hại).

 Phương pháp khảo nghiệm:

– Công thức thí nghiệm,

– Phương pháp bố trí thí nghiệm,

– Số lần nhắc lại,

– Kích thước ô thí nghiệm,

– Dụng cụ phun thuốc,

– Lượng thuốc phun/ ha hoặc lượng thuốc bột, thuốc hạt (kg/ ha),

– Phương pháp kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.

 Kết quả thu thập:

– Bảng số liệu quan sát,

– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc,

– Nhận xét tác động của thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các tác động khác.

 Kết luận:

3. 4. Công bố kết quả:

Kết quả của các thí nghiệm sau khi đã được xử lý, Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tập hợp lại, kết luận hiệu lực của các loại thuốc đó, đệ trình với Bộ. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm căn cứ vào các kết quả khảo sát này sẽ quyết định loại thuốc mới sẽ được bổ sung thêm vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.

4. Phụ lục

4.1 Phụ lục I: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá bằng mắt:

Điểm :   Triệu chứng gây hại hoặc kích thích:

1 :        Không gây hại hoặc không kích thích

2 :        Có triệu chứng rất nhẹ khó nhận ra được

3 :        Có triệu chứng nhẹ, có thể nhận ra được

4 :        Có triệu chứng mạnh hơn, nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5 :        Có triệu chứng rõ và bắt đầu ảnh hưởng đến năng suất.

6 :

7 :        Triệu chứng biểu hiện rõ dần và nặng hơn.

8 :        Mức độ ảnh hưởng đến năng suất cũng tăng dần lên

9 :

4.2. Phụ lục II:

Lấy tại trạm khí tượng gần nhất các số liệu về lượng mưa, tính chất của cơn mưa, lượng mưa trung bình hàng ngày (tính bằng mm), nhiệt độ không khí (tối đa, tối thiểu và nhiệt độ trung bình) được tính bằng độ bách phân trong thời gian khảo nghiệm.

Nếu nơi khảo nghiệm không ở gần các trạm khí tượng thì cần ghi tỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành phun thuốc và các điều kiện thời tiết đặc biệt xảy ra trong thời gian khảo nghiệm (như nắng hạn, mưa lớn vv… ) có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo nghiệm.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *