Tiêu chuẩn ngành 10TCN221:1995

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Số hiệu: 10TCN221:1995
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 221:1995 về quy phạm khảo nghiệm – Hiệu lực các loại thuốc bảo vệ thực vật – Trừ nhện đỏ hại chè trên đồng ruộng


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 221:1995

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM

HIỆU LỰC CÁC LOẠI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

TRỪ NHỆN ĐỎ HẠI CHÈ TRÊN ĐỒNG RUỘNG

1. Quy định chung:

1.1. Quy phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ nhện đỏ hại chè của các loại thuốc hoá học đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của quy định số 150 về khảo nghiệm thuốc BVTV mới.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm.

Các khảo nghiệm phải được bố trí trên những nương chè kinh doanh hoặc chè kiến thiết cơ bản (từ năm thứ ba trở đi) và được tiến hành vào những thời điểm nhện đỏ phát triển mạnh.

Các điều kiện trồng trọt (loại đất, độ dốc và độ màu mỡ của nương chè, phân bón, mật độ trồng, các cách chăm sóc khác….) phải đồng đều trên mỗi ô thí nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm thuốc BVTV mới trên diện hẹp và diện rộng có thể được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái khác nhau, trong các thời điểm khác nhau, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp là tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng. Việc khảo nghiệm thuốc trừ nhện đỏ trên diện rộng là yêu cầu bắt buộc để đánh giá hoàn chỉnh một loại thuốc.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia làm 3 nhóm.

– Nhóm thuốc khảo nghiệm: Là các loại thuốc được dùng ở những liều lượng khác nhau theo cách dùng khác nhau theo dự định khảo nghiệm.

– Nhóm thuốc so sánh là loại thuốc trừ nhện đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV ở Việt Nam đang được dùng phổ biến tại địa phương để trừ nhện đỏ hại chè.

– Công thức đối chứng là các ô không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để trừ nhện đỏ.

Trong từng lần nhắc lại của khảo nghiệm, các công thức được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được qui định trong thống kê toán học.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

Tùy theo dạng thuốc (thuốc hạt, thuốc bột, thuốc nước) và công cụ rải thuốc (bơm tay, bơm động cơ) mà các ô khảo nghiệm cần có kích thước thích hợp.

– Các khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 50m2, số lần nhắc lại 3 – 4 lần. Các ô khảo nghiệm nên có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật nhưng chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng. Khoảng cách giữa các ô tối thiểu là 1 hàng chè.

– Các khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là 500m2 và không bố trí nhắc lại.

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gram hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

Lượng nước dùng: Phải theo khuyến cáo cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây chè và phù hợp với phương thức tác động của từng loại thuốc với bình bơm tay.

Lượng nước thuốc phun: 500 l/ha

Với các loại thuốc bột, thuốc hạt, phương pháp pha trộn và sử dụng phải theo đúng quy định của cơ sở sản xuất.

Các số liệu về nồng độ (%) và lượng nước dùng (l/ha) cần được ghi rõ.

Khi phun thuốc chỉ nên dùng bình bơm tay đeo vai để phun. Cần phun, rải đúng lượng thuốc đã quy định cho mỗi ô khảo nghiệm. Trường hợp trong khi phun, rải thuốc do sai sót nào đó mà lượng thuốc dùng trên một ô vượt quá 10% lượng thuốc dự kiến thì cần ghi lại.

Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.

2.3.3. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng dịch hại khác như sâu, bệnh, cỏ dại, thì những loại thuốc này phải là những loại thuốc có thể dùng được với các loại thuốc khảo nghiệm theo qui định của cơ sở sản xuất thuốc và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả hàng cách ly. Thời gian dùng thuốc phải cách thời gian xử lý thuốc khảo nghiệm ít nhất 7 ngày. Phải ghi chép đầy đủ các trường hợp trên.

2.3.4. Cần dùng các công cụ phun, rải thuốc thông dụng ở địa phương, phải ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc.

2.4. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm để đánh giá được hiệu lực của các loại thuốc. Mật độ nhện trước khi xử lý thuốc phải đạt 10 con/lá.

Nếu trên nhãn không ghi cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tùy theo mục đích khảo nghiệm và đặc tính tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp. Số lần và ngày xử lý thuốc cần được ghi lại.

2.5. Điều tra và thu thập số liệu.

2.5.1. Đánh giá hiệu lực của thuốc đối với nhện đỏ:

2.5.1.1. Phương pháp điều tra

Số điểm điều tra: Mỗi ô chọn 5 điểm cố định trên 2 đường chéo góc. Các điểm này cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 1 hàng chè.

Phương pháp điều tra: Mỗi điểm điều tra 10 lá bánh tẻ theo các hướng (chọn ngẫu nhiên các lá già hoặc lá bánh tẻ). Đếm số lượng nhện sống bằng kính lúp cầm tay.

2.5.1.2. Thời điểm và số lần điều tra:

Lần điều tra thứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 3, 5, 7, 14 và 21 ngày sau khi xử lý thuốc.

Thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.

2.5.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây chè:

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây chè. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: lá úa vàng và rụng, trọng lượng tươi 1000 búp…. cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể. Phương pháp điều tra các chỉ tiêu này cần theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của cây trồng.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá… thì phải đánh giá theo bảng phân cấp ở phụ lục.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỷ.

Đánh giá năng suất chè trong từng lần thu hoạch (từ 10 – 30 ngày sau phun)

+ Đối với khảo nghiệm diện hẹp: Hái và cân trọng lượng toàn bộ số búp của từng ô.

+ Đối với khảo nghiệm diện rộng: Mỗi ô lấy ngẫu nhiên 5 điểm, mỗi điểm 4m2. Hái và cân trọng lượng toàn bộ số búp thu được.

2.5.3. Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác:

Ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã, rong, tảo…..).

2.5.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết

Ghi chép tỷ mỷ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa cho suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất.

Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỷ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như: nắng hạn, mưa, lụt, bão…

3. Xử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả

3.1. Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm cần được xử lý bằng những phương pháp thống kê thích hợp (tính hiệu lực của các loại thuốc theo công thức Henderson-Tilton). Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới, cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục Bảo vệ thực vật.

3.2. Nội dung báo cáo

Tên khảo nghiệm

Yêu cầu của khảo nghiệm

Điều kiện khảo nghiệm

– Nội dung khảo nghiệm

– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống …

– Đặc điểm thời tiết (xem phụ lục 2)

– Tình hình sinh trưởng và phát triển của nhện đỏ hại chè trong khu vực khảo nghiệm.

Phương pháp khảo nghiệm

– Công thức khảo nghiệm

– Phương pháp bố trí khảo nghiệm

– Số lần nhắc lại

– Kích thước ô khảo nghiệm

– Dụng cụ phun rải

– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất /ha

– Ngày xử lý thuốc

– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm:

– Các bảng số liệu

– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.

Kết luận và đề nghị.

3.3. Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra.

Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ nhện đỏ chưa có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV có trách nhiệm tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị tổ chức có thuốc xin đăng ký.

 

PHỤ LỤC

BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY CHÈ.

Cấp       Triệu chứng nhiễm độc của cây chè

1          Cây bình thường

2          Ngộ độc nhẹ. Sinh trưởng của cây giảm nhẹ

3          Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng chưa nhìn thấy bằng mắt

4          Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5              Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng tới năng suất.

6          Thuốc làm giảm năng suất ít

7          Thuốc gây ảnh hưởng nhiều tới năng suất

8          Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây

9          Cây bị chết hoàn toàn.

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi.

 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *