Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 222:1995 về quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của thuốc phòng trừ bệnh gỉ sắt hại đậu đỗ trên đồng ruộng
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 222:1995
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC PHÒNG TRỪ BỆNH GỈ SẮT
HẠI ĐẬU ĐỖ TRÊN ĐỒNG RUỘNG
1. Quy định chung.
1.1. Quy phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ bệnh gỉ sắt hại đậu đỗ của các loại thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của quy định số 150 về khảo nghiệm thuốc BVTV mới.
1.3. Những điều kiện khảo nghiệm.
Các khảo nghiệm phải được bố trí trên những ruộng đậu đỗ thường xuất hiện bệnh và đại diện cho vùng sinh thái.
Các điều kiện trồng trọt (loại đất, phân bón, cách làm đất, mật độ trồng, chế độ chăm sóc…) phải đồng đều trên tất cả các ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4. Các khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng: có thể được tiến hành ở các vùng sinh thái khác nhau tối thiểu là 2 vùng, trong các thời vụ gieo trồng khác nhau tối thiểu là 2 vụ, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu chúng cho kết quả tốt mới thực hiện trên diện rộng. Việc khảo nghiệm thuốc trừ bệnh gỉ sắt trên diện rộng là yêu cầu bắt buộc để đánh giá hoàn chỉnh một loại thuốc.
2. Phương pháp khảo nghiệm
2.1. Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:
Công thức khảo nghiệm được chia làm 3 nhóm.
– Nhóm thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc khác nhau dùng ở những liều lượng khác nhau, với cách dùng khác nhau theo dự định khảo nghiệm.
– Nhóm thuốc so sánh là loại thuốc được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh gỉ sắt trên ruộng đậu đỗ. Ngoài ra còn tùy thuộc vào mục tiêu thực tế của từng khảo nghiệm mà chọn loại thuốc so sánh cho phù hợp.
– Công thức đối chứng: Công thức đối chứng không xử lý thuốc
Trong từng lần nhắc lại của khảo nghiệm, các công thức được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được qui định trong thống kê toán học.
2.2. Kích thước ô và số lần nhắc lại.
Ruộng khảo nghiệm phải bằng phẳng, có sự đồng đều về sự sinh trưởng của cây.
Tuỳ theo dạng thuốc (thuốc hạt, thuốc bột, thuốc nước) và công cụ rải thuốc (bơm tay, bơm động cơ) mà các ô khảo nghiệm cần có kích thước thích hợp.
– Hình dạng ô khảo nghiệm: Có dạng vuông hay gần vuông là thích hợp nhất.
– Các khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 50m2, số lần nhắc lại ít nhất là 3 lần.
– Các khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là từ 300m2, không phải bố trí các lần nhắc lại.
2.3. Tiến hành phun, rải thuốc
2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.
2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng gram hoạt chất hay lít chế phẩm trên đơn vị diện tích 1 ha.
Đối với các loại thuốc bột hoặc hạt dùng để rải hoặc xử lý vào trong đất, các loại thuốc xử lý hạt trước khi gieo: việc phun rải thuốc phải theo đúng quy định của nhà sản xuất của các loại thuốc đó.
Đối với các loại thuốc nước, bột dùng để phun: Phải được phun theo từng qui định cụ thể, phù hợp với phương thức tác động của từng loại thuốc, giai đoạn sinh trưởng của cây đậu, lượng nước thuốc thông thường là 1000 l/ ha.
Các số liệu về nồng độ (%) và lượng nước dùng (l/ ha) cần được ghi rõ.
Trên những ô khảo nghiệm diện hẹp chỉ nên dùng bình bơm tay đeo vai để phun. Trên những ô khảo nghiệm diện rộng (300m2 trở lên) có thể dùng bình bơm động cơ để phun. Cần phun, rải đúng lượng thuốc đã quy định cho mỗi ô khảo nghiệm. Trường hợp trong khi phun, rải thuốc do sai sót nào đó mà lượng thuốc dùng trên 1 ô vượt quá 10% lượng thuốc dự kiến thì cần ghi lại.
Không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.
2.3.3. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng những loại thuốc trừ dịch hại khác để phòng trừ các đối tượng như: Sâu, bệnh khác… thì những loại thuốc này phải là các loại thuốc có thể dùng được với từng loại thuốc khảo nghiệm theo khuyến cáo của cơ sở sản suất thuốc và cần được phun, rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm (kể cả ô đối chứng). Không phun, rải cùng một lúc với thuốc trừ nấm đang khảo nghiệm mà phải cách nhau ít nhất từ 5-7 ngày. Phải ghi chép đầy đủ các trường hợp trên (nếu có).
2.3.4. Cần dùng các công cụ phun, rải thuốc thông dụng ở địa phương, phải ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoại sinh trưởng của đậu đỗ và bệnh gỉ sắt tại thời điểm xử lý thuốc.
2.4. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:
Thời điểm và số lần xử lý thuốc có quan hệ chặt chẽ đến sự phát sinh phát triển của bệnh và sinh trưởng của cây trồng cũng như đặc tính của từng loại thuốc. Thuốc trừ nấm có thể được xử lý vào các thời điểm sau:
– Khi tỷ lệ bệnh đạt 5%
Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm.
Nếu trên nhãn không ghi cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm và đặc tính tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp. Số lần và ngày xử lý thuốc phải được ghi lại.
2.5. Điều tra và thu thập số liệu.
2.5.1. Đánh giá hiệu lực của thuốc với bệnh gỉ sắt:
2.5.1.1. Điều tra tỷ lệ bệnh hại:
– Đối với đậu lấy hạt: Trên mỗi ô chọn 5 điểm ngẫu nhiên, mỗi điểm điều tra tất cả các lá của 4 cây đối với các khảo nghiệm diện hẹp, 10 cây với các khảo nghiệm diện rộng. Các điểm điều tra cách bờ từ 1,0m trở lên.
– Đối với các loại lấy quả (đậu leo, đậu trạch…): điều tra 5 điểm, mỗi điểm 30 lá phân bố ngẫu nhiên ở 3 tầng lá.
% tỷ lệ, chỉ số bệnh được tính như sau:
(%)tỷ lệ bệnh = |
Số lá bị bệnh gỉ sắt |
x 100 |
Tổng số lá điều tra |
– Xác định chỉ số bệnh (%) theo thang 5 cấp
Cấp 1 : Bị bệnh <1% diện=”” tích=””>
Cấp 2 : Bị bệnh ³ 1-5% diện tích lá
Cấp 3 : Bị bệnh ³ 6-25% diện tích lá
Cấp 4 : Bị bệnh ³ 26-50% diện tích lá
Cấp 5 : Bị bệnh ³ 50% diện tích lá
Chỉ số bệnh(%) =
N : Tổng số lá điều tra
n1 : Số lá bị bệnh ở cấp 1
n2 : Số lá bị bệnh ở cấp 2
n3 : Số lá bị bệnh ở cấp 3
n4 : Số lá bị bệnh ở cấp 4
n5 : Số lá bị bệnh ở cấp 5
2.5.1.2. Thời điểm và số lần điều tra:
Thông thường lần điều tra thứ nhất tiến hành ngay trước khi phun hoặc 1 ngày trước khi phun, rải thuốc. Các lần điều tra sau được tiến hành tại 7, 14 và 21 ngày sau phun, rải thuốc. Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra còn phụ thuộc vào yêu cầu của khảo nghiệm và phương thức tác động của thuốc phòng trừ bệnh dùng làm khảo nghiệm.
2.5.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây đậu: Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến cây đậu. Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, sự thay đổi màu sắc lá… thì phải đánh giá theo bảng phân cấp ở phụ lục 1.
Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỉ.
* Tính năng suất:
– Với ô nhỏ: Trừ mỗi chiều của ô khảo nghiệm 0,5m, thu toàn bộ diện tích còn lại.
– Với ô rộng (trên 300m2):
Cần thu theo đúng phương pháp thống kê. Mỗi ô chọn 5 điểm trên 2 đường chéo của ô, diện tích mỗi điểm 9m2 (3 x 3).
Năng suất:
– Đối với đậu lấy hạt: Năng suất tính bằng kg đậu khô/ha, (hàm lượng nước 12%).
– Đối với đậu lấy quả: Năng suất tính bằng kg đậu tươi/ ha
2.5.3. Tác động của thuốc đến sinh vật khác:
Ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã, môi trường…).
3. Xử lý, báo cáo và công bố kết quả
3.1. Thu thập số liệu:
Các đơn vị thực hiện khảo nghiệm có nhiệm vụ thu thập các số liệu và chịu trách nhiệm về tất cả các số liệu thu thập được trong quá trình khảo nghiệm.
3.2. Xử lý số liệu.
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm cần được xử lý bằng những phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Đối với thuốc BVTV mới cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng cho Cục BVTV.
3.3. Nội dung báo cáo
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiệm
Điều kiện khảo nghiệm
– Nội dung khảo nghiệm
– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống…
– Đặc điểm thời tiết (xem phụ lục 2)
– Tình hình phát sinh và phát triển của bệnh
Phương pháp khảo nghiệm
– Công thức khảo nghiệm
– Phương pháp bố trí khảo nghiệm
– Số lần nhắc lại
– Kích thước ô khảo nghiệm
– Dụng cụ phun rải thuốc
– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha
– Ngày xử lý thuốc
– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm
– Các bảng số liệu
– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc
– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.
Kết luận và đề nghị
3.4. Công bố kết quả.
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra.
Đối với các khảo nghiệm thuốc phòng trừ bệnh gỉ sắt chưa có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
PHỤ LỤC 1
BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY ĐẬU ĐỖ
(Theo tài liệu của F.A.O vùng Đông Nam á).
Cấp Triệu chúng nhiễm độc của cây đậu đỗ
1 Cây phát triển bình thường
2 Ngộ độc nhẹ. Sinh trưởng của cây giảm nhẹ
3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng chưa nhìn thấy bằng mắt
4 Triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.
5 Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng tới năng suất.
6 Cây bị ngộ độc nhưng năng suất giảm nhẹ.
7 Cây bị ngộ độc, năng suất giảm rõ rệt
8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây
9 Cây chết hoàn toàn
Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi.
PHỤ LỤC 2
Ghi chép tỷ mỷ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa tại trạm khí tượng gần nhất cho suốt cả thời gian khảo nghiệm.
Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như: nắng hạn, mưa lụt, bão v.v…