Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 281:1997 về quy phạm khảo nghiệm – Hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật – Trừ côn trùng gây hại trong bảo quản
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 281:1997
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM
HIỆU LỰC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRỪ CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRONG BẢO QUẢN
1. Quy định chung:
1.1 Phạm vi áp dụng:
Quy phạm này quy định phương pháp chủ yếu đánh giá hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật trừ côn trùng gây hại hạt cây trồng Nông, Lâm nghiệp trong bảo quản bằng phương pháp trộn thuốc với hạt.
1.2. Cơ quan khảo nghiệm:
Được quy định tại điều 11 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 150/NN-BVTV/QĐ ngày 10/03/1995 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP cũ nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Điều kiện khảo nghiệm:
Khảo nghiệm phải được bố trí trong phương tiện chứa đựng, bảo quản và vận chuyển hạt cây trồng Nông, Lâm nghiệp sau thu hoạch như: nhà kho, toa xe lửa, công ten nơ.v.v…
Hạt cây trồng Nông, Lâm nghiệp bảo quản trong phương tiện nói trên phải đúng với yêu cầu khảo nghiệm của cơ sở đăng ký khảo nghiệm, khối lượng hạt bảo quản trong phương tiện nói trên chỉ được chiếm tối đa là 75% thể tích không gian của phương tiện chứa đựng.
Côn trùng đưa vào khảo nghiệm:
Trường hợp yêu cầu khảo nghiệm là đánh giá hiệu lực của thuốc với côn trùng hại trong kho nói chung phải bắt buộc phải có tính kháng thuốc sau:
+ Mọt đục thân nhỏ: Rhizopertha dominica (Fab).
+ Mọt bột đỏ: Tribolium cátaneum (Herbst.).
+ Mọt gạo, ngô: Sitophilus oryzae (L.) và S. zeamays (Most.)
Trường hợp yêu cầu của khảo nghiệm là đánh giá hiệu lực của thuốc với loại côn trùng cụ thể thì không nhất thiết phải khảo nghiệm với các loại côn trùng kháng thuốc nói trên.
Phải đảm bảo nguyên tắc sai khác của thí nghiệm.
1 4. Phạm vi khảo nghiệm:
Khảo nghiệm phải được tiến hành ở hai vùng có khí hậu khác nhau. Khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến hành khi khảo nghiệm diện hẹp thu được kết quả tốt.
2. Phương pháp khảo nghiệm:
2.1. Công thức khảo nghiệm:
Hạt bảo quản dùng khảo nghiệm phải có độ thuỷ phần an toàn (nhỏ hơn hoặc bằng thuỷ phần cân bằng của hạt ở độ nhiệt và độ ẩm của không khí khi khảo nghiệm).
Hạt bảo quản dùng khảo nghiệm chia ra hai nhóm:
+ Nhóm hạt bảo quản làm giống.
+ Nhóm hạt bảo quản làm nguyên liệu chế biến thức ăn cho người và gia súc.
Liều thuốc dùng trong khảo nghiệm theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất và tình hình thực tế về tính kháng thuốc của côn trùng gây hại kho.
Các loại thuốc so sánh phải là loại thuốc có cùng phương thức tác động với côn trùng và đã được Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đưa vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam.
Công thức đối chứng không xử lý thuốc.
Trong từng lần nhắc lại của khảo nghiệm, các công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên – RCD (Ramdom Complication Block Design) hoặc các phương pháp khác hiện đang được sử dụng trong thống kê toán học.
2.2. Quy mô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:
Khảo nghiệm diện hẹp: Lô hạt bảo quản dùng khảo nghiệm phải có trọng lượng tối thiểu là kg/1 công thức /1 lần nhắc lại và phải đồng nhất về pha phát dục. Số lần nhắc lại của khảo nghiệm tối thiểu là 3 lần.
Khảo nghiệm diện rộng: Lô hạt bảo quản dùng khảo nghiệm phải có trọng lượng tối thiểu 10 tấn /1 công thức / lần nhắc lại và nhắc lại 3 lần. Mật độ quần thể côn trùng khảo nghiệm sống trong lô hạt phải đạt tối thiểu là 10 con/kg.
2.3. Tiến hành xử lý thuốc:
Trộn đều thuốc khảo nghiệm với hạt bảo quản.
2.4. Điều tra và thu thập số liệu:
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu để kiểm tra mật độ quần thể côn trùng (sống và chết) và kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của hạt (với hạt bảo quản làm giống) theo phương pháp của TCVN – 4731/1989.
2.4.2. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt (với hạt bảo quản làm giống):
Theo phương pháp thử của TCVN – 1700/1986.
2.4.3. Đánh giá hiệu lực của thuốc sau xử lý:
Đánh giá ở các thời điểm: 7, 15, 30, 45 và 60 ngày sau khi trộn thuốc.
2.4.4. Đánh giá tác động của thuốc đối với các sinh vật khác:
Theo dõi, ghi chép và chụp ảnh (nếu cần thiết) những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của thuốc khảo nghiệm đến các loài sinh vật khác có trong hạt bảo quản không thuộc đối tượng khảo nghiệm (sinh vật có ích và có hại).
3. Thu thập số liệu báo cáo và công bố kết quả:
3.1. Địa điểm gửi số liệu:
Nếu là khảo nghiệm thuốc chưa có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được cho phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam thì thực hiện theo Điều 14 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số l50/NN-BVTV/QĐ ngày 10/03/1995 của Bộ Nông nghiệp- CNTP cũ nay là Bộ Nông nghiệp-PTNT.
3.2. Công thức tính toán và xử lý thống kê:
3.2.1. Khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng (nếu phải bố trí côn trùng từ ngoài vào lô hạt):
Kết quả thu được tính toán theo công thức Abbott như sau:
Trong đó:
+ H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm;
+ Ca là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng sau xử lý;
+ Ta là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý.
3.2.2. Khảo nghiệm diện rộng:
Kết quả thu được theo công thức Henderson-Tilton như sau:
Trong đó:
+ H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm;
+ Ca là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng sau xử lý;
+ Cb là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng trước xử lý;
+ Ta là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý;
+ Tb là số lượng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm trước xử lý.
3.2.3. Xử lý thống kê.
Kết quả thu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai một hoặc hai nhân tố và phân nhóm theo Duncan.
3.3. Nội dung báo cáo:
(Đối với thuốc chưa có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chê’ sử dụng ở Việt Nam).
Báo cáo gồm những nội dung sau:
Tên khảo nghiệm.
Yêu cầu khảo nghiệm.
Thời gian và địa điểm khảo nghiệm.
Nội dung và phương pháp khảo nghiệm:
– Số công thức khảo nghiệm.
– Loại sản phẩm dùng trong khảo nghiệm.
– Loài dịch hại khảo nghiệm.
– Phương pháp bố trí khảo nghiệm.
– Qui mô khảo nghiệm.
– Số lần nhắc lại.
– Phương pháp xử lý thống kê toán học .
Đánh giá kết quả thuốc khảo nghiệm .
– Các bảng số liệu điều tra, quan sát.
– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.
– Nhận xét ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) của thuốc khảo nghiệm đến hạt bảo quản dùng khảo nghiệm, các loài sinh vật có ích và môi trường.
– Thay đổi về mùi, vị của hạt sau xử lý.
– Đánh giá mức độ thành công của khảo nghiệm .
Kết luận và đề nghị.