Tiêu chuẩn ngành 10TCN322:1998

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Số hiệu: 10TCN322:1998
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 322:1998 về phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng nông nghiệp


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 322:1998

PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM

HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP

Tiêu chuẩn phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng nông nghiệp là tài hệu hướng dẫn để kiểm tra chất lượng các loại hạt giống được sản xuất, nhập nội trong cả nước.

Nội dung của tiêu chuẩn này bao gồm các phương pháp lấy mẫu, chia mẫu, gửi mẫu và kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của hạt giống. Mỗi phương pháp bao gồm mục đích và nguyên tắc của phép thử và phần phụ lục (nếu có) để hướng dẫn thêm các chi tiết cần thiết hoặc qui định sai số của phép thử.

Các phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này được áp dụng thống nhất ở các phòng kiểm nghiệm hạt giống để có những kết quả phù hợp với nhau khi kiểm tra chất lượng hạt giống.

Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế của mỗi phòng kiểm nghiệm mà có thể lựa chọn một trong các phương pháp thử đã qui định, nhưng tuyệt đối phải tuân thủ những qui định của phương pháp đó để đảm bảo độ chính xác của kết quả kiểm nghiệm và phù hợp với kết quả của các phòng kiểm nghiệm khác.

1. Lấy mẫu và chia mẫu (Sampling)

1.1. Mục đích

Mục đích lấy mẫu và chia mẫu là để lấy ra một mẫu nhỏ đại diện cho lô hạt giống và có khối lượng phù hợp để tiến hành các phép thử cần thiết.

1.2. Định nghĩa:

1.2.1. Lô hạt giống (seed lot)

Là một lượng hạt giống cụ thể, có cùng nguồn gốc, cùng mức chất lượng, được sản xuất, chế biến, bảo quản cùng một qui trình và không vượt quá khối lượng qui định.

1.2.2. Mẫu điểm (Primary sample) .

Là một lượng hạt giống nhỏ được lấy ra từ một điểm ở lô hạt giống.

1.2.3. Mẫu hỗn hợp (composite sample)

Mẫu hỗn hợp được tạo thành bằng cách trộn tất cả các mẫu điểm được lấy ra từ lô hạt giống.

1.2.4. Mẫu gửi (submitted sample)

Là mẫu được lấy ra từ mẫu hỗn hợp để gửi đến các phòng kiểm nghiệm. Mẫu gửi phải đủ số lượng tối thiểu được qui định ở bảng 1.A và có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần mẫu hỗn hợp.

1.2.5. Mẫu phân tích (working sample)

Là một mẫu nhỏ được lấy ra từ mẫu gửi để thực hiện một phép thử nào đó.

1.2.6. Mẫu lưu (stored sample)

Là một phần của mẫu gửi được lưu giữ, bảo quản ở phòng kiểm nghiệm và dùng để phân tích lại một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu gửi trong những trường hợp cần thiết.

1.2.7. Niêm phong (sealed)

Nghĩa là bao giống hoặc vật đựng giống đựng được đóng kín bằng cách nào đó để nếu chúng bị mở ra thì dấu niêm phong sẽ bị phá hủy hoặc bị hỏng.

Khái niệm này có liên quan đến việc niêm phong lô hạt giống và mẫu hạt giống.

1.3. Phương pháp lấy mẫu lô hạt giống:

1.3.1. Dụng cụ lấy mẫu:

– Xiên lấy mẫu thích hợp.

– Cân có độ chính xác thích hợp.

– Dụng cụ chia mẫu.

– Các dụng cụ khác: Túi, bao đựng mẫu, thẻ ghi chép, dụng cụ kẹp chì.

1.3.2. Cách tiến hành

1.3.2.1. Yêu cầu chung:

– Việc lấy mẫu phải do những người đã qua huấn luyện và có kinh nghiệm lấy mẫu.

– Người lấy mẫu phải tuân thủ đúng các điều qui định trong tiêu chuẩn này và phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp giữa mẫu và lô hạt giống.

– Người chủ của lô hạt giống phải cung cấp đầy đủ các thông tin về lô hạt giống theo yêu cầu của người lấy mẫu. Khi có bằng chứng rõ ràng là lô hạt giống không đồng đều hoặc sai khác với hồ sơ thì việc lấy mẫu phải bãi bỏ.

1.3.2.2. Yêu cầu đối với lô hạt giống:

Trước khi tiến hành lấy mẫu, phải xem xét lô hạt giống theo các yêu cầu sau đây:

– Khối lượng lô hạt giống không được vượt quá 5% so với qui định ở bảng 1.A trong phần phụ lục. Nếu lô hạt giống có khối lượng vượt quá qui định thì phải chia nhỏ lô để có khối lượng thấp hơn qui định.

Lô hạt giống phải đồng đều. Trong trường hợp nghi ngờ lô hạt giống là không đồng đều thì phải tiến hành đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống như chỉ dẫn ở phần phụ lục 1.A.1.

– Lô hạt giống phải được đóng bao qui cách hoặc đựng trong vật chứa, được niêm phong, gắn nhãn hoặc đánh dấu để phân biệt rõ ràng với các lô hạt giống khác và đảm bảo nhận ra đúng lô giống đã được lấy mẫu.

– Lô hạt giống phải được sắp xếp thuận lợi để có thể đi vào lấy mẫu ở tất cả các vị trí trong lô.

1.3.2.3. Lấy mẫu điểm:

a) Số lượng mẫu điểm:

Đối với các lô hạt giống chứa trong bao qui cách, số mẫu điểm cần lấy được qui định như sau:

Số bao trong lô

Số mẫu điểm cần lấy

£ 5

Lấy tất cả các bao nhưng phải lấy đủ 5 mẫu

6 – 30

Cứ 3 bao lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 5 mẫu

31 – 400

Cứ 5 bao phải lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 10 mẫu

> 400

Cứ 7 bao lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 80 mẫu

– Đối với các lô hạt giống chứa trong bao nhỏ, túi nhỏ hoặc hộp nhỏ thì mỗi đơn vị l00kg hạt giống gồm các bao nhỏ, túi nhỏ hoặc hộp nhỏ có khối lượng tương đương nhau sẽ được coi là một bao qui cách và số mẫu điểm cần lấy được áp dụng như đối với lô hạt giống đóng bao qui cách.

– Đối với các lô hạt giống chưa đóng bao, số mẫu điểm cần lấy được qui định như sau:

Khối lượng của lô

Số mẫu điểm cần lấy

£ 500 kg

Phải lấy đủ 5 mẫu

501 – 3000 kg

Cứ 300 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 5 mẫu

3001 – 20000 kg

Cứ 500 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 10 mẫu

> 20000 kg

Cứ 700 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 40 mẫu

b) Cách lấy mẫu điểm:

Các mẫu điểm phải có khối lượng gần bằng nhau và được lấy ngẫu nhiên ở các bao hoặc vật chứa theo qui định sau đây:

– Khi các hạt giống có chứa trong bao qui cách thì các mẫu điểm sẽ được chọn ngẫu nhiên đều khắp cả lô và dùng xiên để lấy mẫu ở các bao (ở đỉnh, ở giữa hoặc ở đáy bao nhưng mỗi bao chỉ cần lấy ở một điểm).

– Khi hạt giống được chứa trong vật chứa lớn hoặc chưa đóng bao thì các mẫu điểm sẽ được lấy ngẫu nhiên ở các vị trí và các độ sâu khác nhau trong lô, mỗi mẫu lấy tại một điểm bằng loại xiên dài thích hợp.

– Khi hạt giống là loại có vỏ ráp không thể dùng xiên lấy ra được thì các mẫu điểm có thể lấy bằng tay.

– Khi hạt giống được chứa trong các hộp nhỏ hoặc bao chống ẩm (bao ni-lon, hộp sắt tây…) thì nên lấy mẫu trước khi đóng bao, hoặc phải mở ra để lấy mẫu, sau đó đóng kín lại và chuyển sang bao gói mới.

– Có thể lấy mẫu khi hạt giống đang chảy trong băng chuyền đóng gói nhưng phải đảm bảo lấy mẫu đều đặn ngang qua mặt cắt của dòng hạt và không làm rơi vãi hạt ra ngoài.

1 3.2.4. Lập mẫu hỗn hợp:

Nếu các mẫu điểm được coi là đồng đều thì chúng sẽ được trộn lại với nhau để thành mẫu hỗn hợp.

1.3.2.5. Lập mẫu gửi:

(a) Cách lập mẫu gửi:

– Từ mẫu hỗn hợp lấy ra một lượng mẫu nhỏ hơn, bằng một trong các phương pháp chia mẫu được qui định ở điều 1.4. Nếu không có điều kiện để tiến hành chia mẫu thì phải đưa toàn bộ mẫu hỗn hợp về phòng kiểm nghiệm để chia thành các mẫu nhỏ.

– Khối lượng mẫu gửi phải đảm bảo qui định như bảng 1.A

– Nếu mẫu hỗn hợp có khối lượng tương đương với khối lượng mẫu gửi thì có thể coi toàn bộ mẫu hỗn hợp là mẫu gửi.

(b) Cách gửi mẫu:

Trước khi gửi mẫu phải ghi đầy đủ các thông tin và ký hiệu của lô hạt giống đã được lấy mẫu, nếu lô hạt giống được xử lý hóa chất thì phải ghi tên của hóa chất đã dùng để xử lý.

– Mẫu gửi phải đóng gói cẩn thận để tránh bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển và chỉ đựng trong bao chống ẩm trong 2 trường hợp sau: (1) Mẫu gửi để riêng để làm ẩm độ, (2) Lô giống có thủy phần thấp và cũng được chứa trong bao chống ẩm. Trong các trường hợp khác thì mẫu gửi nên đựng vào bao giấy hoặc bao vải.

– Mẫu phải được gửi ngay về phòng kiểm nghiệm càng sớm càng tốt và không được gửi qua tay người thứ hai nếu không được người lấy mẫu hoặc phòng kiểm nghiệm ủy quyền.

(c) Xử lý khi trong mẫu có tạp chất lớn:

Nếu trong mẫu hỗn hợp có tạp chất lớn khó phân đều, phải loại bỏ tạp chất ấy ra khỏi mẫu và xác định khối lượng tạp chất mà phần mẫu gửi phải gánh chịu theo công thức:

Trong đó:

t-  Là khối lượng (g) tạp chất mỗi mẫu gửi phải gánh chịu.

T-  Là khối lượng (g) tạp chất lớn được tách ra từ mẫu hỗn hợp.

M – Là khối lượng (g) thực tế của mẫu hỗn hợp đã được tách tạp chất lớn.

m – Là khối lượng (g) thực tế của mẫu gửi.

Độ chính xác khi cân như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.5.2).

1.4. Các phương pháp chia mẫu:

1.4.1. Chia mẫu bằng thiết bị:

Phương pháp này thích hợp cho tất cả các loại hạt giống, trừ các dạng hạt quá nhẹ và ráp không thể dùng các thiết bị này chia mẫu được.

Thiết bị chia mẫu dạng hình nón (conical divider):

Đổ hạt vào phễu của thiết bị, mở nhanh chốt ngăn hạt để hạt tự chảy xuống dưới hai hộp đựng mẫu. Tiếp tục chia như vậy cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.

Thiết bị chia mẫu dạng hộp (soil divider):

Rót hạt đều đặn vào máng chia mẫu để hạt tự chảy xuống hai hộp đựng mẫu. Tiếp tục chia như vậy cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.

1.4.2. Chia mẫu bằng tay:

Phương pháp này có thể dùng đối với các loại hạt có vỏ trấu như lúa, lúa mì, mạch, cao lương… hoặc những nơi không có thiết bị chia mẫu.

Dụng cụ: Xẻng xúc hạt, dao gạt mẫu.

Cách làm:

– Đổ hạt trên bề mặt nhẵn, sạch.

– Trộn thật đều đống hạt bằng xẻng xúc hạt và dao gạt mẫu.

– Dàn đều đống hạt thành một lớp mỏng hình vuông.

– Chia đôi đống hạt thành hai phần bằng nhau theo hai đường chéo hoặc đường trung bình, sau đó tiếp tục chia đôi thành 4 phần bằng nhau.

– Gộp hai phần đối diện với nhau thành một mẫu nhỏ.

– Khi cần thêm hoặc bớt thì tiếp tục chia theo cách như vậy cho đến khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.

1.4.3. Chia mẫu bằng thìa:

Phương pháp này chỉ được dùng đối với các mẫu có kích thước hạt quá nhỏ hoặc khi cần lấy ra một lượng mẫu rất nhỏ.

Dụng cụ: Khay, xẻng xúc hạt và thìa có mép thẳng.

Sau khi trộn mẫu, rót đều hạt lên khay, không lắc khay khi rót xong hạt. Với một tay cầm thìa, tay kia cầm xẻng và dùng cả hai để xúc từng lượng nhỏ hạt, ít nhất ở năm vị trí ngẫu nhiên trong khay. Lấy như thế cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.

1.5. Lập mẫu phân tích:

Khối lượng tối thiểu của các mẫu phân tích phải phù hợp với qui định ở từng phép thử.

Khi lập mẫu phân tích phải tiến hành chia mẫu theo đúng một trong các phương pháp chia mẫu được qui định ở điều 1.4.

1.6. Bảo quản mẫu:

– Mẫu gửi phải được tiến hành thử nghiệm càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp nhận mẫu. Những mẫu chưa kịp làm trong ngày sau khi tiếp nhận. Những mẫu chưa kịp làm trong ngày thì phải bảo quản nơi có nhiệt độ thấp và thoáng mát để không làm thay đổi chất lượng của mẫu.

Phần mẫu lưu phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thấp để hạn chế mức thấp nhất những thay đổi về chất lượng của mẫu. Thời hạn bảo quản mẫu lưu thường là 6 tháng đến 1 năm, tùy theo mùa vụ, thời gian thu hoạch và đặc tính sinh học của loài cây trồng đó.

2. Phân tích độ sạch (Purity analysis)

2.1. Mục đích:

Mục đích phân tích độ sạch là để xác định:

a) Các thành phần trong mẫu (tính bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng), từ đó suy ra thành phần của lô hạt giống.

b) Số lượng hạt cỏ dại và sâu mọt sống có mặt trong mẫu và trong lô hạt giống.

2.2. Định nghĩa

2.2.1. Hạt sạch (pure seed):

Hạt sạch là hạt của loài cây trồng mà người gửi mẫu yêu cầu kiểm tra hoặc chiếm ưu thế trong mẫu phân tích, bao gồm tất cả các giống của loài cây trồng đó.

Hạt sạch gồm các thành phần sau đây:

– Các hạt giống nguyên vẹn (kể cả các hạt xanh non, bé nhỏ, teo quắt, bị bệnh hoặc đã nảy mầm nhưng vẫn có nội nhũ và được xác định chắc chắn là của loài đó nếu chúng không bị chuyển thành hạch nấm, cục nấm hoặc nốt tuyến trùng) và các dạng hạt giống đặc biệt như bông chét, quả bế, quả nẻ, quả dĩnh…được qui định đối với từng chi (genus) hoặc từng loài (species) ở phần các định nghĩa về hạt sạch trong phụ lục 2.B.1 và 2.B.2.

– Các mẫu vỡ của hạt giống có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu của chúng.

2.2.2. Hạt khác loài (other seeds):

Hạt khác loài là hạt của các loài cây trồng khác với loài của hạt sạch.

2.2.3. Tạp chất (inert matter):

Tạp chất gồm các dạng hạt và các dạng vật chất khác không được coi là hạt sạch hoặc hạt khác loài.

Cụ thể là:

– Các dạng quả bé mà bên trong không có hạt giống.

– Các mẫu vỡ hoặc gãy của hạt giống có kích thước bằng hoặc có kích thước dưới một nửa kích thước ban đầu.

– Các bộ phận khác của hạt giống không được đưa vào phần của hạt sạch (được qui định cụ thể ở phần phụ lục 2.B.1 và 2.B.2) thì phải tách ra đưa vào phần tạp chất.

– Các hạt giống thuộc họ đậu đỗ (Leguminosea), họ thập tự (Cruciferea) bị mất vỏ hoàn toàn.

Các hạt giống ở họ đậu đỗ (Leguminosea) bị tách đôi cũng được coi là tạp chất, mặc dù có vỏ hạt.

– Các hạt rỗng , vỏ trấu, lông, râu, cọng, lá, các thể nấm và côn trùng, đất, cát, đá sỏi và các dạng vật chất khác.

2.3. Nguyên tắc chung:

Mẫu phân tích độ sạch được tách ra 3 thành phần là: Hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất. Tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần được xác định theo khối lượng của chúng ở trong mẫu.

2.4. Thiết bị và dụng cụ:

Máy thổi hạt hoặc sàng, rây thích hợp.

Cân có độ chính xác thích hợp.

– Kính lúp.

Hộp petrie, panh gắp hạt

2.5. Cách tiến hành:

2.5.1. Mẫu phân tích:

Mẫu phân tích độ sạch được lấy ra từ mẫu gửi bằng một trong các phương pháp chia mẫu qui định ở điều 1.4. Mẫu phân tích độ sạch có thể là một mẫu có khối lượng tối thiểu như qui định ở bảng 1.A, hoặc có thể là 2 mẫu mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu bằng một nửa khối lượng qui định ở bảng 1.A được lấy riêng rẽ từ mẫu gửi .

2.5.2 Tách các thành phần trong mẫu:

– Mẫu phân tích sau khi cân sẽ được tách ra các thành phần như qui định ở điều 2.2. Nói chung cách làm là quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp và ánh sáng, kiểm tra kỹ từng hạt và các thành phần khác có trong mẫu. Trong một số trường hợp có thể dùng sàng, rây hoặc máy thổi để tách sơ bộ các thành phần quá nhẹ, quá nhỏ hoặc quá nặng ra khỏi mẫu.

– Khi phân tích phải căn cứ vào các định nghĩa cụ thể về hạt sạch đối với từng loài được chỉ dẫn ở phần phụ lục 2.B.1 và 2.B.2.

– Khi cần thiết có thể dùng các biện pháp cơ học như ấn nhẹ tay lên hạt để kiểm tra hạt giống nhưng không được làm ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm của hạt giống sau này.

Khi trong mẫu gặp các loài khó phân biệt hoặc không thể phân biệt được thì cách làm như chỉ dẫn ở phần phụ lục 2.A.l .

– Khi trong mẫu gặp các loại cỏ dại thuộc họ Hòa thảo (Gramineae) thì phải tính số hạt cỏ dại như qui định ở điều 2.5.3.

Khi trong mẫu gặp các dạng côn trùng gây hại còn sống thì phải tính số lượng sâu mọt sống như quy định ở điều 2.5.4.

– Sau khi tách xong, từng thành phần (hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất) sẽ được cân khối lượng (g) để tính tỷ lệ phần trăm. Tùy theo khối lượng của mẫu phân tích, số lẻ khi cân được qui định như sau:

Khối lượng mẫu phân tích

Số lẻ cần lấy

< 1,=””>

4

1,000 – 9,999

3

10,00 – 99,99

2

100,0 – 999,9

1

³ 1000

0

2.5.3. Cách tính số hạt cỏ dại:

– Nguyên tắc chung là đếm tổng số hạt cỏ dại được tách ra trong phần hạt khác loài của phép thử phân tích độ sạch, sau đó tính toán số lượng hạt cỏ dại trong 1 kg mẫu phân tích.

– Nếu người gửi mẫu yêu cầu xác định tên loài cỏ dại thì phải ghi đầy đủ tên và số lượng hạt của các loài cỏ dại được yêu cầu kiểm tra.

– Kết quả được báo cáo là số hạt/kg hạt giống và được làm tròn đến số nguyên.

Lưu ý: Nếu phát hiện trong mẫu có hạt cỏ dại thuộc đối tượng kiểm dịch thì phải ngừng công việc phân tích, đề nghị niêm phong ngay lô hạt giống đó và thông báo ngay cho các cơ quan kiểm dịch thực vật xử lý.

2.5.4. Cách tính số lượrng sâu mọt sống:

– Sâu mọt sống bao gồm tất cả các dạng sâu mọt còn sống của các loài côn trùng gây hại có mặt trong mẫu.

– Nguyên tắc chung cũng giống như đối với các hạt cỏ dại, các dạng côn trùng còn sống được tách ra từ phần mẫu phân tích độ sạch, sau đó đếm và dùng tay giết chết côn trùng rồi đưa vào phần tạp chất để tính toán khối lượng của tạp chất.

– Nếu người gửi mẫu yêu cầu xác định tên loài côn trùng thì phải ghi đầy đủ tên và số lượng của những loài côn trùng đó.

– Kết quả được báo cáo là số con/kg hạt giống và được làm tròn đến số nguyên

Lưu ý: Nếu phát hiện trong mẫu có sâu mọt là đối tượng kiểm dịch thì phải ngừng ngay công việc phân tích, đề nghị niêm phong lô hạt giống và thông báo cho các cơ quan kiểm dịch thực vật xử lý.

2.6. Tính toán kết quả:

2.6.1. Phân tích một mẫu toàn bộ:

– Kiểm tra lại số liệu bằng cách cộng khối lượng của tất cả các thành phần đã tách ra từ mẫu phân tích. Nếu tổng số này chênh lệch quá 5% so với khối lượng ban đầu của mẫu phân tích thì phải làm lại phép thử, kết quả của lần thử nghiệm sau sẽ được dùng để tính toán.

– Tính tỷ lệ phần trăm khối lượng của mỗi thành phần, lấy tới một số lẻ sau đơn vị. Tỷ lệ này phải dựa trên tổng khối lượng thực tế của các phần được tách ra, không dựa trên khối lượng ban đầu của mẫu phân tích.

– Cách làm tròn số:

Nếu tổng các thành phần trong mẫu không đúng bằng 100% (hoặc 99,9% hoặc 100,1 %) thì phải cộng thêm hoặc bớt đi 0,1 % ở phần có giá trị lớn nhất (thường là phần hạt sạch).

– Trường hợp trên mẫu gửi có ghi khối lượng của tạp chất lớn mà mỗi mẫu gửi phải gánh chịu thì khi tính toán kết quả phải tính cả phần tạp chất này.

2.6.2. Phân tích hai nửa mẫu:

– Kiểm tra lại số liệu trong từng mẫu bằng cách cộng khối lượng của các thành phần đã tách ra ở nửa mẫu đó như qui định đối với trường hợp phân tích cả mẫu.

– Tính tỷ lệ phần trăm khối lượng mỗi thành phần của nửa mẫu (dựa trên tổng khối lượng của các thành phần ở nửa mẫu đó), lấy tới hai số lẻ sau đơn vị. Từ các kết quả của mỗi thành phần trong từng nửa mẫu, tính kết quả trung bình của thành phần đó ở cả hai nửa mẫu, lấy tới hai số lẻ sau đơn vị.

– Sai số cho phép giữa các kết quả của hai nửa mẫu:

Kết quả của mỗi thành phần ở 2 nửa mẫu không được chênh lệch quá số cho phép qui định ở bảng 2.C.1. Nếu kết quả của một thành phần nào đó ở 2 nửa mẫu chênh lệch quá sai số cho phép thì phải làm như sau:

Phân tích 2 nửa mẫu khác (nhưng không quá 4 lần) cho đến khi có một lần có kết quả nằm trong sai số cho phép.

Loại bỏ bất kỳ cặp nửa mẫu nào có kết quả chênh lệch lớn hơn 2 lần sai số cho phép.

Kết quả cuối cùng của các thành phần sẽ được tính từ số liệu của các nửa mẫu còn lại

– Cách làm tròn số.

Kết quả cuối cùng của mỗi thành phần sẽ được lấy tới một số lẻ sau đơn vị, cách làm tròn số như qui định trong trường hợp phân tích cả mẫu.

2.6.3. Phân tích 2 mẫu toàn bộ:

Trong trường hợp phải làm thêm phép thử thứ 2 cũng là một phần mẫu phân tích toàn bộ thì thực hiện như sau:

– Tiến hành phân tích các thành phần của mẫu như qui định ở điều 2.5.2 và tính toán kết quả như qui định ở điều 2.6.(a).

Sai số cho phép:

Nếu kết quả của hai lần thử nghiệm không vượt quá sai số cho phépđược qui định ở cột 5 hoặc cột 6 trong bảng 2.C.1 thì kết quả được báo cáo sẽ dựa vào các số liệu ở lần thử nghiệm đầu tiên.

Nếu kết quả của 2 lần thử nghiệm vượt quá sai số cho phép thì phải tiến hành phân tích thêm một mẫu thứ 3. Nếu số liệu cao nhất và thấp nhất của cả ba lần thử không chênh lệch quá 2 lần sai số cho phép ở cột 5 hoặc cột 6 trong bảng 2.C.1 thì kết quả cuối cùng sẽ là số liệu trung bình của cả 3 lần thử, trừ khi có 1 hoặc vài số liệu vượt quá hai lần sai số cho phép thì phải loại bỏ lần thử có những số liệu đó.

– Cách làm tròn số như qui định ở điều 2.6.(a).

2.7. Báo cáo kết quả:

Độ sạch được báo cáo là tỷ lệ phần trăm của hạt sạch, lấy tới một số lẻ sau đơn vị và tạp chất được báo cáo là tỷ lệ phần trăm của tạp chất và phần hạt khác loài gộp lại.

– Số hạt cỏ dại sẽ được báo cáo là số hạt trong 1kg hạt giống, lấy tròn đến số nguyên.

– Số lượng sâu mọt sống sẽ được báo cáo là số con trong 1 kg hạt giống, lấy tròn đến số nguyên.

Khi kết quả của bất kỳ một thành phần nào đó mà thấp hơn 0,05% thì sẽ được ghi là ” không đáng kể ” . Nếu kết quả bằng không thì ghi là “-0.0-“

3. Xác định khối lượng 1000 hạt (Weight determination)

3.1. Mục đích:

Mục đích là để xác định khối lượng 1000 hạt của mẫu gửi.

3.2. Nguyên tắc:

Mẫu phân tích để xác định khối lượng 1000 hạt được lấy ra từ phần hạt sạch, đếm và cân để tính khối lượng 1000 hạt.

3.3. Thiết bị và dụng cụ:

– Máy đếm hạt hoặc dụng cụ đếm hạt thích hợp.

– Cân phân tích có độ chính xác thích hợp.

– Dao gạt mẫu.

Hộp đựng mẫu: Hộp petrie, hộp nhựa

3.4. Cách tiến hành:

3.4.1. Mẫu phân tích:

Mẫu phân tích để xác định khối lượng 1000 hạt là toàn bộ phần hạt sạch của phép thử phân tích độ sạch.

3.4.2. Đếm toàn bộ mẫu phân tích:

Dùng máy đếm hạt đếm toàn bộ mẫu phân tích. Sau khi đếm, tiến hành cân toàn bộ mẫu (g), lấy số lẻ khi cân như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.5.2).

3.4.3. Đếm các lần nhắc:

Từ mẫu phân tích lấy ra ngẫu nhiên 8 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt (bằng tay hoặc bằng máy đếm hạt).

– Cân từng mẫu (g), lấy số lẻ như phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.5.2).

– Kiểm tra số liệu:

Tính độ lệch chuẩn của 8 lần nhắc theo công thức:

Trong đó:

X – là khối lượng (g) của từng lần nhắc.

N – là tổng số lần nhắc.

Tính hệ số biến thiên:

X

Trong đó:

– là khối lượng trung bình (g) của 100 hạt từ 8 lần nhắc.

s – là độ lệch chuẩn của các lần nhắc.

Nếu hệ số biến thiên V£ 6 đối với các loại hạt có vỏ trấu và V £ 4 đối với các loại hạt khác thì kết quả của xét nghiệm dùng để tính toán.

X

Nếu hệ số biến thiên V vượt ra ngoài giới hạn này không nhiều thì phải làm tiếp 8 mẫu khác và tính độ lệch chuẩn cho cả 16 mẫu. Loại bỏ những mẫu có khối lượng vượt ra ngoài       ± 2s. Các mẫu còn lại sẽ được dùng để tính toán kết quả.

3.5. Tính toán kết quả:

Nếu đếm cả mẫu phân tích thì khối lượng của 1000 hạt sẽ được tính toán từ khối lượng (g) của cả mẫu, lấy tới một số lẻ sau đơn vị.

– Nếu đếm các lần nhắc thì khối lượng của 1000 hạt sẽ được tính theo công thức:

M = 10 .

Trong đó:

 – Là khối lượng (g) trung bình của các lần nhắc.

M – Là khối lượng (g) của 1000 hạt, lấy tới một số lẻ sau đơn vị.

3.6. Báo cáo kết quả:

Kết quả khối lượng 1000 hạt sẽ được báo cáo như tính toán ở điều 3.5.

4. Xác định hạt khác giống (Determination of other veriety seeds)

4.1. Mục đích:

Mục đích là để xác định tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trong mẫu phân tích, từ đó suy ra tỷ lệ hạt khác giống ở trong lô hạt giống.

4.2. Định nghĩa:

4.2.1. Mẫu chuẩn (seed standard sample):

Là mẫu hạt giống có đặc điểm về hình thái và sinh lý phù hợp với mô tả của giống, do chính tác giả của giống đó cung cấp hoặc được nhân từ giống tác giả và được các cơ quan khảo nghiệm giống Quốc gia công nhận.

4.2.2. Hạt khác giống (other variety seed):

Là hạt của giống khác, có những đặc điểm phân biệt rõ rệt với mẫu chuẩn của giống mà người gửi mẫu yêu cầu xét nghiệm, được tính bằng tỷ lệ phần trăm số hạt trong mẫu kiểm tra.

4.3. Nguyên tắc chung:

– Phép thử hạt khác giống được tiến hành từ phần hạt sạch như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.2.l).

– Các hạt khác giống được đếm và tính tỷ lệ phần trăm số hạt trong mẫu phân tích.

– Phương pháp kiểm tra hạt khác giống trong tiêu chuẩn này chủ yếu là dựa vào các đặc điểm sai khác bên ngoài của hạt giống và sự quyết định của người phân tích, do vậy người làm phép thử này phải có kinh nghiệm trong việc phân tích hạt khác giống và phải có sẵn các tiêu bản mẫu chuẩn để so sánh.

4.4. Thiết bị và dụng cụ:

– Mẫu chuẩn của giống cần kiểm tra.

– Bàn soi hạt có bàn và kính lúp.

– Cân có độ chính xác thích hợp.

Các dụng cụ khác: dao gạt, panh, hộp petrie, khay

4.5. Cách tiến hành:

4.5.1. Chuẩn bị mẫu phân tích:

4.5.1.1. Phân tích một mẫu toàn bộ:

Mẫu phân tích có khối lượng tương đương 25.000 đơn vị hạt giống hoặc không ít hơn khối lượng qui định ở bảng 1 .A.

4.5.1.2. Phân tích hai mẫu nhỏ:

Hai mẫu phân tích, mỗi mẫu có khối lượng tương đương 10.000 đơn vị hạt giống (đối với cấp nguyên chủng) hoặc 5000 đơn vị hạt giống (đối với cấp xác nhận).

Trong cả hai trường hợp (a) và (b), mẫu phân tích phải được lấy ra từ phần hạt sạch như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch.

4.5.2. Kiểm tra mẫu:

– Mẫu phân tích được kiểm tra kỹ từng hạt như phân tích độ sạch. Nói chung cách làm là quan sát bằng mắt thường hoặc dùng đèn và kính lúp hoặc kính hiển vi lập thể (stereo-microscope) để nhặt những hạt nghi ngờ là hạt khác giống.

– Kiểm tra lại các hạt nghi ngờ bằng cách so sánh lại với mẫu chuẩn của giống, hoặc với tài liệu, hình vẽ (nếu có), hoặc tiến hành như hướng dẫn ở phần phụ lục 4.A.1.

4.6. Tính toán kết quả:

Kết quả phân tích được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trong tổng số hạt kiểm tra, lấy tới 2 số lẻ sau đơn vị.

Nếu phép thử được tiến hành với 2 mẫu phân tích thì kết quả được tính là tỷ lệ phần trăm trung bình của cả 2 mẫu, nếu số hạt khác giống của 2 mẫu không chênh lệch quá sai số cho phép ở bảng 4.A.

Nếu kết quả phân tích vượt quá sai số cho phép thì phải làm lại 2 mẫu phân tích khác và kết quả sẽ được tính toán từ 2 mẫu phân tích làm lại.

4.7. Báo cáo kết quả:

Kết quả của xét nghiệm hạt khác giống sẽ được báo cáo là tỷ lệ phần trăm hạt khác giống, lấy tới 2 số lẻ sau đơn vị.

5. Thử nghiệm nảy mầm (Germination test)

5.1. Mục đích:

Mục đích của thử nghiệm nảy mầm là xác định khả năng nảy mầm tối đa của lô hạt giống và cung cấp kết quả để so sánh chất lượng các lô hạt giống khác nhau hoặc để tính toán lượng hạt giống cần để gieo trồng.

5.2. Định nghĩa:

5.2.1. Sự nảy mầm (germination):

Sự nảy mầm của hạt giống trong điều kiện phòng thí nghiệm là sự xuất hiện và phát triển của cây mầm ở giai đoạn mà các bộ phận chính của nó chứng tỏ là có thể hoặc không có thể phát triển tiếp thành cây bình thường dù gặp điều kiện thuận lợi ở ngoài đồng ruộng.

5.2.2. Tỷ lệ nảy mầm (percentage germination):

Là tỷ lệ phần trăm số hạt mọc thành cây mầm bình thường trong các điều kiện được qui định ở bảng 5.A.

5.2.3. Các bộ phận chính của cây mầm (essential seedling structures):

Các bộ phận chính của cây mầm bao gồm: rễ mầm, thân mầm, lá mầm, chồi mầm hoặc bao lá mầm (ở họ hòa thảo-gramineae).

5.2.4. Cây mầm bình thường (normal seedling):

Cây mầm bình thường là những cây mầm có khả năng tiếp tục phát triển thành cây bình thường khi được trồng trong điều kiện thích hợp về đất, độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng.

Các loại cây mầm sau đây được coi là mầm bình thường:

(l) Cây mầm nguyên vẹn (intact seedling): Các bộ phận chính của cây mầm phát triển tốt, đầy đủ, cân đối và khỏe mạnh.

(2) Cây mầm có khuyết tật nhẹ (seedling with slight defect): Cây mầm có những khuyết tật nhẹ ở những bộ phận chính nhưng vẫn chứng tỏ khả năng phát triển bình thường, cân đối so với cây mầm khỏe trong cùng một mẫu thử nghiệm.

(3) Cây mầm bị nhiễm bệnh thứ cấp (seedlings with secondary infection): Cây mầm nguyên vẹn, khỏe mạnh hoặc có khuyết tật nhẹ như qui định ở (1) và (2) nhưng bị lây bệnh do nấm hoặc vi khuẩn từ các nguồn khác ở bên ngoài hạt giống xâm nhập vào.

5.2.5. Cây mầm không bình thường (abnormal seedlings):

Cây mầm không bình thường là những cây mầm không có khả năng phát triển thành cây bình thường dù được trồng trong điều kiện thuận lợi về ẩm độ, nhiệt độ và ánh sáng. Các cây mầm sau đây sẽ được coi cây mầm không bình thường:

(1) Cây mầm bị hỏng (damage seedlings) : Cây mầm có bất kỳ một bộ phận chính nào đó bị mất, bị hỏng nặng không thể phục hồi để tiếp tục phát triển cân đối được.

(2) Cây mầm bị biến dạng hoặc mất cân đối (deformed or unbalanced seedling):

Cây mầm phát triển yếu ớt, bị rối loạn về sinh lý hoặc các bộ phận chính bị biến dạng, mất cân đối về kích thước.

(3) Cây mầm bị thối (decayed seedling): Cây mầm có một bộ phận chính nào đó bị bệnh hoặc bị thối do nguồn bệnh sơ cấp (nguồn bệnh có từ hạt giống) gây cản trở đến sự phát triển bình thường của cây mầm.

5.2.6.Hạt không nảy mầm (ungerminated seeds):

(1) Hạt cứng (hard seed): Là hạt còn cứng ở giai đoạn kết thúc xét nghiệm nảy mầm do không hút được nước.

(2) Hạt tươi (fresh seeds): Là hạt không nảy mầm do ngủ nghỉ sinh lý nhưng vẫn sạch, chắc và sẽ có khả năng phát triển thành cây mầm bình thường.

(3) Hạt chết (dead seeds): Các hạt không cứng, không tươi và không có bất kỳ bộ phận nào của cây mầm.

(4) Các hạt khác (other categories): Hạt rỗng, hạt không có phôi, hạt bị côn trùng phá hỏng ...

5.3. Nguyên tắc chung:

– Mẫu thử nảy mầm được lấy từ phần hạt sạch trong phép thử phân tích độ sạch.

– Không xử lý hạt giống trước khi nảy mầm, trừ những trường hợp được qui định ở điều 5.6.3 (xử lý hạt). Khi gặp trường hợp phải xử lý thì kết quả và biện pháp xử lý phải được ghi rõ vào phiếu kết quả kiểm nghiệm.

– Phép thử nảy mầm được bố trí 4 lần nhắc lại và đặt nảy mầm trong những điều kiện qui định cụ thể đối với từng loài như đã qui định trong bảng 5.A.

– Sau thời gian ủ mầm qui định thì tiến hành kiểm tra các lần nhắc và đếm số lượng cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường và các hạt không nảy mầm để tính toán, báo cáo kết quả.

5.4. Thiết bị và dụng cụ:

– Thiết bị đếm hạt: Bàn đếm hạt, máy đếm hạt chân không hoặc máy đếm hạt điện tử

– Thiết bị đặt nảy mầm: Tủ ấm, tủ nảy mầm, thiết bị Jacopbsen, phòng nảy mầm…

– Các dụng cụ khác: Dao gạt, panh gắp, khay, hộp petrie…

5.5. Vật liệu nảy mầm:

– Các loại vật liệu dùng để đặt nảy mầm có thể là: Giấy, cát, đất, nước …

Các vật liệu dùng để đặt nảy mầm phải đáp ứng các yêu cầu như qui định ở phần phụ lục 5.A.1.1.

5.6. Cách tiến hành:

5.6.1. Mẫu phân tích:

Lấy ngẫu nhiên 400 hạt cho 4 lần nhắc lại, mỗi lần 100 hạt từ phần hạt sạch của phép thử độ sạch. Các lần nhắc có thể được chia nhỏ thành 50 hạt hoặc 25 hạt tùy theo kích thước của hạt và khoảng cách cần thiết giữa các hạt với nhau.

5.6.2. Đặt nảy mầm:

Phương pháp và điều kiện đặt nảy mầm đối với từng loài cây trồng được qui định cụ thể ở bảng 5.A.1.2.

Các phương pháp nảy mầm được hướng dẫn ở phần phụ lục 5.A.2.

Việc lựa chọn phương pháp và điều kiện nảy mầm là tùy thuộc vào phương tiện và kinh nghiệm của phòng kiểm nghiệm và xuất xứ của mẫu. Nếu phương pháp đã được chọn chưa thật thích hợp với mẫu thử thì có thể làm lại phép thử bằng phương pháp khác cũng được qui định ở bảng 5.A.

5.6.3. Xử lý hạt:

Khi kết thúc thử nghiệm nếu thấy có nhiều hạt cứng hoặc hạt tươi, hoặc nghi ngờ hạt đang ở thời kỳ ngủ nghỉ thì phải tiến hành xử lý bằng một trong các biện pháp được qui định cụ thể đối với từng loại cây trồng ở cột 7 của bảng 5.A.

Các kỹ thuật xử lý để kích thích hạt nảy mầm được hướng dẫn ở phần phụ lục 5.A.3 và 5.A.4.

Trong trường hợp biết chắc chắn hạt đang ngủ nghỉ thì có thể tiến hành các biện pháp xử lý trước khi đặt nảy mầm mà không cần đợi kết quả thử nghiệm như qui định ở trên.

5.6.4. Thời gian ủ mầm:

Thời gian ủ mầm cho từng loại cây trồng phải đảm bảo như qui định ở bảng 5.A.

Trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian đặt nảy mầm như qui định ở phần hướng dẫn kiểm tra cây mầm ở phần phụ lục 5.A.6.

5.6.5. Kiểm tra cây mầm:

Sau khi ủ mầm đủ thời gian qui định thì tiến hành kiểm tra kỹ từng cây mầm và các hạt không nảy mầm dựa vào hướng dẫn cụ thể ở phụ lục 5.A.6. Tại lần đếm thứ nhất hay các lần đếm trung gian, những cây mầm được đánh giá là bình thường hoặc bị thối thì phải loại ra khỏi mẫu thử nghiệm. Các cây mầm không bình thường và các hạt không nảy mầm thì để lại đến lần đếm cuối cùng. Có thể kết thúc thử nghiệm trước thời gian qui định (sau lần đếm thứ nhất hoặc các lần đếm trung gian) khi toàn bộ mẫu thử đã được đánh giá một cách chính xác.

Trong trường hợp mẫu đặt nảy mầm trên giấy mà thấy khó giám định thì phải làm lại phép thử khác bằng cách đặt trong cát hoặc trong đất cùng với những điều kiện như khi đặt trong giấy.

5.6.6. Thử nghiệm lại:

Phép thử nảy mầm phải làm lại trong những trường hợp sau:

(a) Khi nghi ngờ hạt đang ở trạng thái ngủ nghỉ.

(b) Khi các kết quả của phép thử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc bị nhiễm nấm và vi khuẩn.

(c) Khi thấy có một số cây mầm khó đánh giá.

(d) Khi có sai sót trong các điều kiện đặt nảy mầm, trong khi giám định hoặc đếm cây mầm.

(e) Khi các kết quả của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.B.

Cách tiến hành thử nghiệm lại và báo cáo kết quả của các lần thử nghiệm lại được qui định ở phần phụ lục 5.A.5.

5.6.7. Tính toán kết quả:

Kết quả của thử nghiệm nảy mầm là tỷ lệ phần trăm trung bình của cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt tươi và hạt chết của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt), được lấy tròn đến số nguyên. Trong trường hợp các lần nhắc là 50 hạt hoặc 25 hạt thì gộp lại thành các lần nhắc 100 hạt để tính toán.

5.7. Báo cáo kết quả:

Khi báo cáo kết quả nảy mầm phải báo cáo đầy đủ các thông tin sau đây:

– Số ngày đặt nảy mầm.

– Tỷ lệ phần trăm cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt tươi và hạt chết. Nếu có một trong các số liệu này bằng không thì phải ghi là “ -0-“

Nên báo cáo thêm các thông tin sau đây:

– Phương pháp và nhiệt độ đặt nảy mầm.

– Các biện pháp xử lý để kích thích nảy mầm (nếu có).

– Kết quả nảy mầm khi thời gian thử nghiệm phải kéo dài thêm.

– Kết quả của lần thử nghiệm thứ 2 khi phải tiến hành thử nghiệm lại.

Nếu người gửi mẫu có yêu cầu thì báo cáo thêm các thông tin sau đây:

– Kết quả của thử nghiệm bổ sung (nếu có).

– Khả năng sống của các hạt không nảy mầm và phương pháp xác định.

– Các hạt không nảy mầm khác như qui định ở điều 5.2.6.(4).

6. Xác định ẩm độ (Determination of moisture content)

6.1. Mục đích:

Mục đích là để xác định độ ẩm của hạt bằng phương pháp sấy khô.

6.2. Định nghĩa:

Độ ẩm của mẫu là tỷ lệ phần trăm khối lượng mẫu giảm đi sau khi được sấy khô theo phương pháp qui định so với khối lượng ban đầu của mẫu.

6.3. Nguyên tắc:

Các phương pháp được tiến hành để xác định độ ẩm phải hạn chế tới mức thấp nhất sự oxy hóa, sự phân hủy hoặc mất mát các chất dễ bay hơi trong quá trình thực hiện, nhưng phải đảm bảo tách được càng nhiều nước trong mẫu sấy càng tốt.

6.4. Thiết bị và dụng cụ:

– Máy xay mẫu thích hợp.

– Tủ sấy nhiệt độ ổn định.

– Cân phân tích có độ chính xác 0,001g.

– Rây hoặc sàng có lỗ nhỏ 0,5mm; 1,0mm và 4,0mm.

Hộp sấy mẫu bằng nhôm hoặc thủy tinh (có nắp đậy).

– Bình hút ẩm.

– Kéo gắp hộp sấy mẫu.

6.5. Cách tiến hành:

6.5.1. Chuẩn bị mẫu phân tích:

– Mẫu gửi sẽ được tiếp nhận để xác định độ ẩm chỉ khi mẫu còn nguyên vẹn và được đựng trong túi hoặc bao chống ẩm, càng ít không khí càng tốt. Việc xét nghiệm độ ẩm cần tiến hành ngay sau khi nhận mẫu. Trong quá trình chuẩn bị mẫu phân tích phải hạn chế tới mức thấp nhất thời gian để hở mẫu ra ngoài không khí và đối với những loài không phải xay mẫu thì thời gian này không được quá 2 phút kể từ khi mẫu được lấy ra khỏi bao chứa.

– Trước khi lập mẫu phân tích, mẫu gửi phải được trộn đều bằng một trong những cách sau đây:

(a) Đảo mẫu trong bao bằng một cái thìa.

(b) Đặt đầu hở của một bao đựng mẫu vào đầu hở của một bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa hai bao.

– Mỗi lần thử sẽ được tiến hành với hai mẫu phân tích có khối lượng tùy thuộc vào đường kính của hộp đựng mẫu theo qui định như sau:

Đường kính hộp đựng mẫu

Khối lượng mẫu phân tích

<>

4g – 5g

³8cm

10g

– Khi cân mẫu phân tích, không được để hở mẫu ra ngoài không khí quá 30 giây.

6.5.2. Xay mẫu:

– Các loại hạt lớn phải được xay nhỏ trước khi sấy, trừ những loại hạt có hàm lượng dầu quá cao, khó xay hoặc có thể làm tăng khối lượng khi xay do bị oxy hóa.

– Hạt của những loài bắt buộc phải xay hoặc phải nghiền được qui định ở phần phụ lục 6.A.1.

– Sau khi xay xong, tiến hành lập mẫu phân tích có khối lượng như qui định ở điều 6.5.1.

– Cân mẫu trên cân phân tích, lấy 3 số lẻ sau đơn vị (g).

6.5.3. Sấy mẫu:

6.5.3.1. Sấy sơ bộ:

Nếu là một loài được qui định phải xay mẫu và có độ ẩm ban đầu quá cao (chẳng hạn: đậu tương > l0%; lúa > 13%; ngô > 25%; các loài khác > 17%) thì phải tiến hành sấy sơ bộ. Cách sấy sơ bộ đối với từng trường hợp cụ thể được qui định ở phần phụ lục 6.A.3.

6.5.3.2. Sấy chính thức:

(a) Sâý ở nhiệt độ thấp ổn định:

– Các loài phải sấy ở nhiệt độ thấp ổn định được chỉ dẫn ở phần phụ lục 6.A.4.

– Nhiệt độ sấy: 103± 2 oC

– Thời gian sấy: 17 ± 1 giờ, tính từ lúc tủ sấy đạt tới nhiệt độ sấy qui định

– Độ ẩm không khí trong phòng thí nghiệm phải thấp hơn 70%.

(b) Sấy ở nhiệt độ cao ổn định:

– Các loài được phép sấy ở nhiệt độ cao ổn định được chỉ dẫnở phần phụ lục 6.A.5

– Nhiệt độ sấy 130 – 133 oC

– Thời gian sấy:

Ngô                                          4 giờ

Lúa, mì, mạch, cao lương          2 giờ

Các loài khác                            1 giờ

– Không yêu cầu đặc biệt về độ ẩm không khí trong phòng thí nghiệm.

6.5.4. Cân mẫu sau khi sấy:

Sau khi để mẫu trong bình hút ẩm khoảng 30 – 45 phút, tiến hành cân lại mẫu cùng với cả hộp và nắp đậy (lấy 3 số lẻ sau đơn vị)

6.6. Tính toán kết quả:

– Công thức tính:

Độ ẩm là tỷ lệ phần trăm khối lượng mẫu giảm đi sau khi sấy, được lấy tới 1 số lẻ, theo công thức:

Trong đó:

S – là độ ẩm của mẫu (%)

M1 – là khối lượng (g) của hộp chứa và nắp

M2 – là khối lượng (g) của hộp chứa, nắp và mẫu trước khi sấy

M3 – là khối lượng (g) của hộp chứa, nắp và mẫu sau khi sấy.

Nếu mẫu phải sấy sơ bộ thì độ ẩm sẽ được tính toán từ các kết quả của lần sấy sơ bộ (S1) và lần sấy chính thức (S2) theo công thức sau:

– Sai số cho phép:

Kết quả của 2 mẫu phân tích được tiến hành từ cùng một mẫu gửi sẽ được chấp nhận nếu không chênh nhau quá 0,2%. Nếu vượt quá 0,2% thì phải làm lại 2 mẫu phân tích khác.

6.7. Báo cáo kết quả:

Kết quả độ ẩm được báo cáo sẽ là kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích lấy tới một số lẻ sau đơn vị.

7. Kiểm tra giống và độ thuần giống (Verification of cultivar and varietal purity)

7.1. Mục đích:

Mục đích là để kiểm tra tính xác thực và độ thuần di truyền của lô hạt giống mà khi dùng phương pháp kiểm tra hạt khác giống không thể đánh giá được.

7.2. Định nghĩa:

7.2.1. Tính xác thực của hạt giống (trueness of seed):

Là mẫu hạt giống đưa kiểm nghiệm có phù hợp với lý lịch hoặc mẫu chuẩn của giống đó không.

7.2.2. Độ thuần giống (varietal purity):

Là mức độ đồng nhất về các đặc tính di truyền của hạt giống trong quá trình nhân giống, được tính bằng tỷ lệ phần trăm số hạt của chính giống đó trong tổng số hạt kiểm tra.

7.2.3. Cây khác dạng (off – type plants):

Là những cây có một hoặc vài tính trạng khác biệt với mô tả của giống hoặc với mẫu chuẩn của giống đó khi được gieo trồng trong những điều kiện hoàn toàn giống nhau .

7.3. Nguyên tắc chung:

Phép thử kiểm tra giống và độ thuần giống có thể được tiến hành trong phòng thí nghiệm hoặc phải gieo trồng ngoài đồng ruộng tùy theo yêu cầu và điều kiện thử nghiệm.

Nguyên tắc chung là so sánh các hạt, cây mầm hoặc toàn bộ cây giữa mẫu kiểm nghiệm và mẫu chuẩn, dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá đã được công bố của giống đó

7.4. Thiết bị và dụng cụ :

(a) Trong phòng thí nghiệm:

– Các thiết bị và dụng cụ để kiểm tra hình thái bên ngoài của hạt như qui định ở phương pháp kiểm tra hạt khác giống.

Các thiết bị kiểm tra protein của hạt (nếu có) như: thiết bị điện di, quang phổ, phân tích DNA

(b) Trong nhà kính hoặc phòng nuôi:

Các thiết bị và môi trường cần thiết để hạt giống phát triển thành cây mầm hoặc cây bình thường.

(c) Ở  ngoài đồng ruộng:

Bố trí ruộng thích hợp và các điều kiện cần thiết để chăm sóc, bảo vệ các ô thí nghiệm (chống chuột, côn trùng gây hại và nguồn lây nhiễm bệnh).

7.5. Khối lượng của mẫu gửi:

– Khối lượng của mẫu gửi để xác định tính xác thực và độ thuần của lô hạt giống, không được ít hơn quy định sau đây:

Loài cây trồng

Khối lượng mẫu gửi tối thiểu

– Các loài đậu đỏ (Pisum, Phaseolus, Vicia, Glycine…) ngô (Zea) và các loại hạt giống có kích thước tương tự

1000

– Các loài ngũ cốc như lúa, mỳ, mạch, cao lương (Oryza, Avena, Hordeum, Triticum, Secale …) và các loại hạt giống có kích thước tương tự

500

– Củ cải đường và các loại hạt giống có kích thước tương tự

250

– Các loài khác

150

7. 6. Kiểm tra hạt:

7.6.1. Mẫu phân tích:

Mẫu kiểm tra không dưới 400 hạt được lấy ngẫu nhiên từ mẫu gửi và được chia thành 4 lần nhắc, mỗi lần 100 hạt. Lượng mẫu phân tích và số lần nhắc còn phụ thuộc vào phương pháp kiểm tra và mức độ chính xác được yêu cầu.

7.6.2. Phương pháp kiểm tra:

– Phương pháp kiểm tra hình thái:

Cách tiến hành như quy định ở phương pháp kiểm tra hạt khác giống.

– Phương pháp kiểm tra protein:

Cách tiến hành tuỳ theo thiết bị dùng để phân tích, dựa vào quy trình hướng dẫn của thiết bị đó.

7.7. Kiểm tra cây mầm (hoặc cây) trong nhà kính hoặc phòng nuôi:

7.7.1. Mẫu phân tích:

Mẫu phân tích để kiểm tra cây mầm không ít hơn 400 hạt, hoặc chỉ cần 200 hạt nếu các hạt nảy mầm tốt, được lấy ngẫu nhiên từ mẫu gửi theo đúng 1 trong các phương pháp chia mẫu được quy định ở phần 1.4. của tiêu chuẩn này.

Mẫu phân tích để kiểm tra cây trong nhà kính hoặc phòng nuôi đủ để có không quá 100 cây, được lấy ngẫu nhiên từ mẫu gửi theo đúng 1 trong các phương pháp chia mẫu được quy định ở phần 1.4. của tiêu chuẩn này.

7.7.2. Đặt nảy mầm:

Các hạt sẽ được đặt nảy mầm thành các lần nhắc, mỗi lần không quá 100 hạt (hoặc ít hơn). Có thể gieo trong đất cho nảy mầm ngoài tự nhiên hoặc gieo vào trong khay và các dụng cụ nảy mầm thích hợp rồi đưa vào tủ nảy mầm, buồng nảy mầm hoặc phòng nuôi

Khi đặt nảy mầm nên bố trí cả hai điều kiện môi trường như sau:

(1) Điều kiện môi trường thuận lợi về độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng được quy định ở bảng 5.A như đối với phương pháp kiểm tra nảy mầm (điều 5.6.2) để các cây mầm phát triển tốt.

(2) Điều kiện môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ và độ ẩm thấp, ánh sáng thiếu… để dễ phát hiện các cây khác dạng, dựa vào sự biểu hiện khác nhau của hạt giống đối với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.

7.7.3. Kiểm tra cây mầm (hoặc cây):

Khi cây mầm (hoặc cây) đã đạt tới giai đoạn sinh trưởng thích hợp thì tiến hành kiểm tra kỹ từng cây mầm (hoặc cây), dựa vào các biểu hiện về màu sắc, hình dạng của các bộ phận của cây mầm (hoặc cây) như : bao lá mầm, thân mầm, rễ mầm hoặc toàn bộ cây để phân biệt các cây mầm (hoặc cây) khác dạng.

Đối với một số giống cây trồng cụ thể được hướng dẫn thêm ở phần phụ lục 7.A.1.

7.8. Phương pháp kiểm tra cây ở ngoài đồng  (field plot test):

Phương pháp kiểm tra cây ở ngoài đồng là phương pháp đáng tin cậy, đảm bảo độ chính xác khi cần kiểm tra tính xác thực và độ thuần của lô hạt giống trong những trường hợp cần thiết.

7.8.1. Mẫu phân tích:

Mẫu phân tích có thể là toàn bộ hoặc 1 phần của mẫu gửi tùy theo yêu cầu về độ chính xác của phép thử, khả năng nảy mầm của mẫu thử và điều kiện đất đai để bố trí ô thử nghiệm.

7.8.2. Bố trí gieo hạt:

Mẫu phải được gieo càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp nhận, nhưng phải đảm bảo phù hợp về mùa vụ, khí hậu, đất đai, phân bón và quy trình kỹ thuật đối với giống đó.

Ruộng được chọn để gieo hạt phải đảm bảo sạch cỏ, trước đó 1 vụ không trồng cùng loài cây trồng đó.

– Mỗi mẫu sẽ được gieo ít nhất trong 2 ô nhỏ, mỗi ô được bố trí ở 2 ruộng khác nhau hoặc 2 nơi khác nhau trong cùng ruộng để tránh những rủi ro có thể làm hỏng thí nghiệm.

– Kích thước của mỗi ô tùy thuộc vào lượng hạt giống cần gieo, khả năng nảy mầm của hạt giống và khoảng cách cần thiết giữa các cây nhưng phải đảm bảo cung cấp đủ số lượng cây cần giám định.

Nếu hạt giống gieo tại chỗ thì phải gieo thành hàng, khoảng cách giữa các hàng và giữa các cây phải phù hợp để cây có thể phát triển bình thường. Việc cấy lại hoặc tỉa thưa cần hết sức hạn chế vì dễ gây ra những sai lệch khi đánh giá nên mật độ gieo phải tính toán để có đủ số lượng cây như nhau trong các ô kiểm tra và ô đối chứng. Khi thật cần thiết thì mới được phép cấy thêm hoặc tỉa bớt các cây con ở trong các ô.

7.8.3. Kiểm tra cây:

7.8.3.1. Số cây cần kiểm tra:

Số lượng cây cần kiểm tra trong mỗi ô là phụ thuộc vào mức độ chính xác được yêu cầu trong phép thử. Độ chính xác này là căn cứ vào tiêu chuẩn chất lượng qui định về độ thuần của giống cây trồng đó.

Để tính toán số cây cần kiểm tra có thể dựa vào công thức:

Trong đó:

S (%) – là tiêu chuẩn qui định về độ thuần của hạt giống.

n – là hệ số dùng để tính toán .

Số cây cần phải kiểm tra bằng 4n là thích hợp.

(a) Cách kiểm tra:

Việc kiểm tra sẽ được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của cây, nhưng đặc biệt là vào thời kỳ trỗ bông (hòa thảo), hoặc bắt đầu ra hoa (các cây trồng khác) cho đến khi thu hoạch.

Khi kiểm tra, nếu phát hiện những cây khác dạng so với đối chứng thì phải đánh dấu hoặc nhổ bỏ (nếu phát hiện chính xác là khác dạng so với đối chứng) và phải ghi chép lại để theo dõi .

Kết quả kiểm tra bao gồm số cây khác dạng, cây khác loài và tổng số cây kiểm tra.

Đối với một số cây trồng chính được hướng dẫn thêm ở phần phụ lục 7.A.2.

7.9. Tính toán kết quả:

Độ thuần của lô hạt giống sẽ được tính toán theo công thức sau:

7.10. Báo cáo kết quả:

Kết quả kiểm tra độ thuần của lô hạt giống được thể hiện là tỷ lệ phần trăm số cây đúng giống trong mẫu kiểm tra, lấy tới 1 số lẻ sau đơn vị.

Để quyết định chấp nhận hay loại bỏ lô giống, phải căn cứ vào số lượng cây khác dạng cho phép được qui định ở các bảng 7.A, 7.B hoặc 7.C.l, 7.C.2 và 7.C.3 trong phần phụ lục.

 

PHỤ LỤC

1. Phụ lục chương 1

Lấy mẫu và chia mẫu

1.A.1. Phương pháp đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống:

Mục đích của phương pháp này là để xác định mức độ không đồng đều có thể chấp nhận hoặc không thể chấp nhận của lô hạt giống đóng bao qui cách. Dựa vào giá trị H và giá trị R được tính toán từ các kết quả thử nghiệm thực tế của lô giống.

Trong đó:

Giá trị H dùng để đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống là được chấp nhận hay không được chấp nhận .

Giá trị R dùng để đánh giá chính xác mức độ chấp nhận lô hạt giống.

Cách tiến hành:

Lấy mẫu lô hạt giống:

Số lượng bao được lấy mẫu không thấp hơn mức qui định sau đây:

Số bao trong lô

Số bao lấy mẫu

5 – 10

Tất cả các bao

11 – 15

11

16 – 25

15

26 – 35

17

36 – 49

18

 ³ 50

20

Các bao lấy mẫu phải được chọn thật ngẫu nhiên. Mỗi mẫu phải lấy mẫu ở cả 3 vị trí trong bao: ở đỉnh, ở giữa và ở đáy bao. Khối lượng của mỗi mẫu không ít hơn 1/2 khối lượng của mẫu gửi được qui định ở bảng 1 A.

Tiến hành xét nghiệm:

Trong phòng thí nghiệm có thể chọn một trong những phép thử sau đây:

(a) Độ sạch:

Mỗi mẫu phân tích có khối lượng không ít hơn 1000 hạt được lấy ra từ một mẫu thử nghiệm. Mỗi mẫu phân tích sẽ được tách thành 2 phần: phần hạt sạch và phần còn lại. Cân khối lượng để tính tỷ lệ phần trăm của từng thành phần như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch.

(b) Nẩy mầm:

Mỗi mẫu phân tích gồm 100 hạt được lấy ra từ 1 mẫu thử nghiệm. Đặt nảy mầm như qui định ở bảng 5A. Đếm số cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường và các hạt không nảy mầm như qui định ở phương pháp thử nghiệm nảy mầm.

(c) Hạt khác giống :

Mỗi mẫu phân tích có khối lượng tương đương 10.000 hạt được lấy ra từ một mẫu thử nghiệm. Đếm số lượng hạt khác giống như qui định ở phương pháp xác định hạt khác giống.

Tính toán giá trị H theo công thức:

Trong đó:

Đối với phép thử độ sạch và nảy mầm :

X : Là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng của phần hạt sạch (lấy 2 số lẻ sau đơn vị) hoặc (%) số hạt của bất kỳ thành phần nào trong phép thử nảy mầm ở từng mẫu thử nghiệm.

N: Số lượng mẫu thử nghiệm.

X

n: Số lượng hạt trong từng mẫu thử nghiệm (³  l000 hạt đối với thử nghiệm độ sạch hoặc 100 hạt đối với thử nghiệm nảy mầm).

: Là giá trị trung bình của các mẫu thử nghiệm (lấy tới 2 số lẻ nếu N < 10=”” và=”” 3=”” số=”” lẻ=”” nếu=”” n=””>³ 10 ).

– Đối với phép thử hạt khác giống:

X : Số hạt khác giống trong từng mẫu thử nghiệm.

W: X (lấy tới 1 số lẻ nếu N < 10=”” và=”” 2=”” số=”” lẻ=”” nếu=”” n=””>³ 10 ) .

– Tính toán giá trị R theo công thức:

R = Xmax – Xmin

Trong đó:

Xmax- là kết quả cao nhất của các mẫu thử nghiệm

Xmin- là kết quả thấp nhất của các mẫu thử nghiệm

– Báo cáo kết quả:

Nếu X cao hơn giá trị sau đây thì không cần phải tính H và R :

Độ sạch: Cao hơn 99,8%

Nảy mầm: Cao hơn 99%

Hạt khác giống: Thấp hơn 0,02%

Nếu X thấp hơn giá trị trên thì phải so sánh giá trị H và giá trị R được tính toán từ các mẫu thử nghiệm với giá trị H ở bảng 1.B và giá trị R ở bảng 1.C.1, 1.C.2 hoặc 1.C.3 để kết luận mức độ không đồng đều của lô hạt giống là được chấp nhận hoặc không được chấp nhận.

Khi một trong hai giá trị H hoặc R vượt quá giới hạn cho phép thì lô hạt giống sẽ được báo cáo là không đồng đều.

Khi cả hai giá trị H và R đều không vượt quá giới hạn cho phép thì lô hạt giống sẽ được báo cáo là mức độ không đồng đều có thể chấp nhận được.

Bảng 1A– Khối lượng lô giống và mẫu gửi quy định cho một số loài cây trồng nông nghiệp.

TT

Loài cây trồng

Tên khoa học

Khối lượng lô giống tối đa (kg)

Khối lượng mẫu gửi tối thiểu (g)

Mẫu lưu

Mẫu TN độ sạch

Mẫu TN hạt khác giống

Mẫu TN độ ẩm

1

Hành tây

Allium cepa L.

10.000

80

8

80

50

2

Hành ta

A.fistulosum L.

10.000

50

5

50

50

3

Hành tăm

A.porrum L.

10.000

70

7

70

50

4

Hành thơm

A.schoenoprasum L.

10.000

30

3

30

50

5

Hẹ

A.tuberosum L.

10.000

100

10

100

50

6

Rau dền

Amaranthus tricolor L.

5.000

10

2

10

50

7

Rau cần

Apium graveolens L.

10.000

25

1

10

50

8

Lạc

Arachis hypogea L.

20.000

1000

1000

1000

100

9

Yến mạch

Avena sativa L.

25.000

1000

120

1000

100

10

Bí đao

Benincasa cerifera Savi.

10.000

200

100

200

100

11

Củ cải đường

Beta vulgaris L.

20.000

500

50

500

50

12

Cải bẹ

Brassica campestris L.

10.000

70

7

70

50

13

Cải thìa

Brassica chinensis L

10.000

40

4

40

50

14

Cải xanh

B.cernua Farb.et Hem

10.000

40

4

40

50

15

Cải dầu

B.napus var. oleifera L.

10.000

100

10

100

50

16

Cải bắp

B.oleracea var capitata L.

10.000

100

10

100

50

17

Su hào

B.oleracea var. caulorapa L.

10.000

100

10

100

50

18

Su-lơ

B.oleracea var. botrytis L.

10.000

100

10

100

50

19

Đậu chiều

Cajanus cajan (L.) Millsp.

20.000

1000

300

1000

100

20

Đậu kiếm

Canavania gladiata (J.) DC.

20.000

1000

1000

1000

100

21

Ớt

Capsicum sp.

10.000

150

15

150

50

22

Cải cúc

Chrysanthemum coronaria L.

5.000

30

8

30

50

23

Dưa hấu

Citrullus vulgaris Sch.

20.000

150

250

1000

100

24

Đay

Corchorus spp.

10.000

400

15

150

100

25

Rau mùi

Coriandrum sativum L.

10.000

150

40

400

50

26

Dưa gang

Cucumis melo L.

10.000

150

70

150

50

27

Dưa chuột

C.sativus L.

10.000

150

70

150

50

28

Bí rợ

Cucurbita maxima Duch.

20.000

1000

50

1000

100

29

Bí ngô

Cucurbita pepo L.

20.000

1000

700

1000

100

30

Cà rốt

Daucus carota L.

10.000

30

3

30

50

31

Đậu ván

Dolichos lablab L.

20.000

1000

600

1000

100

32

Eleusine coracana (L.)G.

25.000

1000

500

1000

100

33

Đậu tương

Glyxcin max (L.) Merr.

10.000

60

6

60

50

34

Bông

Gossypium spp.

25.000

1000

350

1000

100

35

Hướng dương

Helianthus annuus L.

25.000

1000

200

1000

100

36

Mướp tây

Hibiscus esculentus L.

20.000

1000

140

1000

100

37

Đại mạch

Hordeum vulgaris L.

25.000

1000

120

1000

100

38

Rau muống

Ipomoea aquatica Fors.

20.000

1000

100

1000

100

39

Xà-lách

Lactuca sativa L.

10.000

30

3

30

50

40

Bầu

Lagenaria vulgaris L.

20.000

1000

500

1000

100

41

Mướp hương

Luffa acutangula L.

20.000

1000

400

1000

100

42

Mướp ta

Luffa acutangula L.

20.000

1000

250

1000

100

43

Cà chua

Lycopersicum esculentum M.

10.000

15

7

15

50

44

Dưa bở

Melo sinensis L.

10.000

150

70

150

50

45

Mướp đắng

Momordica charatia L.

20.000

1000

450

1000

100

46

Cải xoong

Nasturtium afficinale R.Br.

10.000

25

0,5

25

50

47

Thuốc lá

Nicotinana tabacum L.

10.000

25

0,5

25

50

48

Lúa

Oryza sativa L.

25.000

400

40

400

100

49

Đậu ngự

Phasaeolus lutanus L.

20.000

1000

1000

1000

100

50

Đậu tây

Phasaeolus vulgaris L.

25.000

1000

700

1000

100

51

Đậu hà lan

Pisum sativum L.

25.000

1000

900

1000

100

52

Đậu rồng

Psophocarpus tetragonolobus (L).D.C.

20.000

1000

1000

1000

100

53

Cải củ

Raphanus sativus L.

10.000

300

30

300

50

54

Thầu dầu

Ricinus communis L.

20.000

1000

500

1000

100

55

Lúa mì đen

Cecale ceraele L.

25.000

1000

120

1000

100

56

Su-su

Sechium edule (J.) Swartz

20.000

1000

1000

1000

50

57

Vừng

Sesamum indicum L.

10.000

70

7

70

50

58

Điền thanh

Sesbania anabia (R.)Per

10.000

90

9

90

50

59

Solanum melongena L.

10.000

150

15

150

50

60

Cao lương

Sorghum bicolor (L.) Moe.

10.000

900

90

900

100

61

Lúa mì

Triticum eastivum L.

25.000

1000

120

1000

100

62

Đậu răng ngựa

Vicia faba L.

25.000

1000

1000

1000

100

63

Đậu đỏ

Vigna angularis ohw.ex ha

20.000

1000

250

1000

100

64

Đậu xanh

V.aurea (R.) N.D.Khoi

20.000

1000

120

1000

100

65

Đậu đen

V.cylindrica L.

20.000

1000

400

1000

100

66

Đậu đũa

V.sinensis (L.) Savi & Hass

20.000

1000

400

1000

100

67

Đậu nho nhe

V.umbellata Ohw.ex Oha.

20.000

1000

250

1000

100

68

Ngô

Zea mayz L.

40.000

1000

900

1000

100

Bảng 1B– Giá trị H để đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống (mức ý nghĩa 1%)

Số lượng bao lấy mẫu (N)

Giá trị H

5

2.58

6

2.02

7

1.80

8

1.64

9

1.51

10

1.41

11

1.32

15

1.08

17

1.00

18

0.97

20

0.90

Bảng 1.C.1– Giá trị R để đánh giá mức độ không đồng đều về độ sạch

(mức ý nghĩa 1%)

Kết quả trung bình của các mẫu (X)

Giá trị R/số lượng mẫu TN (N)

Kết quả trung bình của các mẫu

(X)

Giá trị R/số lượng mẫu TN (N)

5 – 9

10-19

20

5-9

10-19

20

99.9

0.1

0.4

0.4

0.5

88.0

12.0

4.0

4.6

5.1

99.8

0.2

0.5

0.6

0.7

87.0

13.0

4.1

4.8

5.3

99.7

0.3

0.7

0.8

0.9

86.0

14.0

4.2

4.9

5.3

99.6

0.4

0.8

0.9

1.0

85.0

15.0

4.4

5.0

5.7

99.5

0.5

0.9

1.0

1.1

84.0

16.0

4.5

5.2

5.3

99.4

0.6

0.9

1.1

1.2

83.0

17.0

4.6

5.3

6.0

99.3

0.7

1.0

1.2

1.3

82.0

18.0

4.7

5.4

6.1

92.2

0.8

1.1

1.3

1.4

81.0

19.0

4.8

5.5

6.2

99.1

0.9

1.2

1.3

1.5

80.0

20.0

4.9

5.7

6.3

99.0

1.0

1.2

1.4

1.6

78.0

22.0

5.1

5.9

6.6

98.5

1.5

1.5

1.7

1.9

76.0

24.0

5.2

6.0

6.3

98.0

2.0

1.7

2.0

2.2

74.0

26.0

5.4

6.2

6.9

97.5

2.5

1.9

2.2

2.5

72.0

28.0

5.5

6.3

7.1

97.0

3.0

2.1

2.4

2.7

70.0

30.0

5.6

6.5

7.3

96.5

3.5

2.2

2.6

2.9

68.0

32.0

5.7

6.6

7.4

96.0

4.0

2.4

2.8

3.1

66.0

34.0

5.8

6.7

7.5

95.5

4.5

2.5

2.9

3.3

64.0

36.0

5.9

6.8

7.6

95.0

5.0

2.7

3.1

3.5

62.0

38.0

5.9

6.9

7.7

94.0

6.0

2.9

3.4

3.8

60.0

40.0

6.0

6.9

7.3

93.0

7.0

3.1

3.6

4.0

58.0

42.0

6.0

7.0

7.8

92.0

8.0

3.3

3.3

4.3

56.0

44.0

6.1

7.0

7.9

91.0

9.0

3.5

4.0

4.5

54.0

46.0

6.1

7.0

7.9

90.0

10.0

3.7

4.2

4.8

52.0

48.0

6.1

7.1

7.9

89.0

11.0

3.8

4.4

5.0

50.0

50.0

6.1

7.1

7.9

Bảng 1.C.2– Giá trị R để đánh giá mức độ đồng đều về tỷ lệ nảy mầm

(mức ý nghĩa 1%)

Kết quả trung bình của các mẫu

(X)

Giá trị R/số lượng mẫu TN (N)

Kết quả trung bình của các mẫu

(X)

Giá trị R/số lượng mẫu TN (N)

5 – 9

10-19

20

5-9

10-19

20

99

1

5

6

6

74

26

21

23

25

98

2

7

8

8

73

27

21

23

26

97

3

8

9

10

72

28

21

24

26

96

4

10

11

12

71

29

21

24

26

95

5

11

12

13

70

30

22

24

26

94

6

11

13

14

69

31

22

24

27

93

7

12

14

15

68

32

22

25

27

92

8

13

14

16

67

33

22

25

27

91

9

14

15

17

66

34

23

25

27

90

10

14

16

17

65

35

23

25

27

89

11

15

17

18

64

36

23

25

28

88

12

15

17

19

63

37

23

25

28

87

13

16

18

20

62

38

23

26

28

86

14

16

18

20

61

39

23

26

28

85

15

17

19

21

60

40

23

26

28

84

16

17

19

21

59

41

23

26

28

83

17

18

20

22

58

42

23

26

28

82

18

18

20

22

57

43

23

26

28

81

19

19

21

23

56

44

23

26

29

80

20

19

21

23

55

45

23

26

29

79

21

19

22

24

54

46

23

26

29

78

22

20

22

24

53

47

23

26

29

77

23

20

22

24

52

48

23

26

29

76

24

20

23

25

51

49

23

26

29

75

25

20

23

25

50

50

24

26

29

Bảng 1.C.3– Giá trị R để đánh giá mức độ đồng đều về tỷ lệ hạt khác giống

(mức ý nghĩa 1%)

Kết quả trung bình của các mẫu (X)

Giá trị /số lượng mẫu TN (N)

Kết quả trung bình của các mẫu (X)

Giá trị /số lượng mẫu TN (N)

Kết quả trung bình của các mẫu (X)

Giá trị /số lượng mẫu TN (N)

5-9

10-19

20

5-9

10-19

20

5-9

10-19

20

1

5

6

6

47

32

36

39

93

45

50

55

2

7

8

8

48

32

36

40

94

45

51

55

3

8

8

10

49

33

37

40

95

45

51

56

4

10

11

12

50

33

37

40

96

46

51

56

5

11

12

13

51

33

37

41

97

46

51

56

6

12

13

14

52

34

38

41

98

46

52

56

7

13

14

15

53

34

38

42

99

46

52

57

8

14

15

16

54

34

38

42

100

47

52

57

9

14

16

17

55

35

39

42

101

47

52

57

10

15

17

18

56

35

39

43

102

47

53

58

11

16

18

19

57

35

39

43

103

47

53

58

12

16

18

20

58

36

40

44

104

47

53

58

13

17

19

21

59

36

40

44

105

48

53

58

14

18

20

22

60

36

40

44

106

48

54

59

15

18

20

22

61

36

41

45

107

48

54

59

16

19

21

23

62

37

41

45

108

48

54

59

17

19

22

24

63

37

41

45

109

49

54

59

18

20

22

24

64

37

42

46

110

49

55

60

19

21

23

25

65

38

42

46

111

49

55

60

20

21

24

26

66

38

42

46

112

49

55

60

21

22

24

26

67

38

43

47

113

49

55

61

22

22

25

27

68

38

43

47

114

50

56

61

23

23

25

28

69

39

43

47

115

50

56

61

24

23

26

28

70

39

44

48

116

50

56

61

25

24

26

29

71

39

44

48

117

50

56

62

26

24

27

29

72

40

44

48

118

50

57

62

27

24

27

30

73

40

45

49

119

51

57

62

28

25

28

30

74

40

45

49

120

51

57

62

29

25

28

31

75

40

45

49

121

51

57

63

30

26

29

31

76

41

45

50

122

51

57

63

31

26

29

32

77

41

46

50

123

51

58

63

32

27

30

32

78

41

46

50

124

52

58

63

33

27

30

33

79

41

46

51

125

52

58

64

34

27

31

33

80

42

47

51

126

52

58

64

35

28

31

34

81

42

47

51

127

52

59

64

36

28

31

34

82

42

47

52

128

52

59

64

37

28

32

35

83

42

48

52

129

53

59

65

38

29

32

35

84

43

48

52

130

53

59

65

39

29

33

36

85

43

48

53

131

53

60

65

40

30

33

36

86

43

48

53

132

53

60

65

41

30

34

37

87

43

49

53

133

53

60

66

42

30

34

37

88

44

49

54

134

54

60

66

43

31

34

38

89

44

49

54

135

54

60

66

44

31

35

38

90

44

49

54

136

54

61

66

45

31

35

38

91

44

50

54

137

54

61

67

46

32

35

39

92

45

50

55

138

55

61

67

2. Phụ lục chương 2

Phân tích độ sạch

2.A.1. Phương pháp phân tích các loài khó phân biệt:

Khi trong mẫu gặp những loài khó phân biệt hoặc không thể phân biệt được thì làm như sau:

a) Chỉ báo cáo tên chi (genus) của cây trồng và tất cả các hạt của chi này được coi là hạt sạch và tiến hành tính toán kết quả như trên.

b) Các hạt giống nhau được tách ra và cân cùng với nhau. Từ phần hạt này lấy ra 400-1000 hạt (thích hợp nhất là l000) và giám định cẩn thận từng hạt để tách chúng ra.

Cân khối lượng của từng loài và tính tỷ lệ phần trăm của chúng trong cả mẫu theo công thức :

Trong đó:

P1– Là tỷ lệ phần trăm các hạt giống nhau được tách ra so với cả mẫu.

2.B.1. Mã số định nghĩa hạt sạch theo chi (genus) và họ (family)

TT

Chi (genus)

Họ (family)

Mã số tra cứu

1

Allium

Liliaceae

2

2

Amaranthus

Amaranthacea

2

3

Apium

Umbellifeae

6

4

Arachis

Leguminosae

3

5

Avena

Gramineae

9

6

Benincasa

cucurbitaceae

2

7

Beta

Chenopodiaceae

11

8

Brassica

Cruciferae

3

9

Cajanus

Leguminosae

3

10

Canavalia

Legiminosae

3

11

Capsicum

Solanaceae

2

12

Chrysanthemum

Compositae

1

13

Citrulus

Cucurbitaceae

2

14

Corchorus

Tiliaceae

2

15

Coriandrum

Umbelliferae

6

16

Cucumis

Cucurbitaceae

2

17

Cucurbita

Cucurbitaceae

2

18

Daucus

Umbelliferae

6

19

Eleusine

Gramineae

12

20

Glycine

Leguminosae

3

21

Gossipium

Malvaceae

4

22

Helianthus

Compositae

1

23

Hibiscus

Malvaceae

2

24

Hordeum

Gramineae

13

25

Ipomoea

Convolvulaceae

2

26

Lactuca

Compositae

1

27

Lagenaria

Cucurbitaceae

2

28

Luffa

Cucurbitaceae

2

29

Lycopersicum

Solanaceae

2

30

Melo

Cucurbitaceae

2

31

Momordica

Cucurbitaceae

2

32

Nasturtium

Cruciferae

3

33

Nicotiana

Solanaceae

2

34

Oryza

Gramineae

7

35

Phasaeolus

Leguminosae

3

36

Pisum

Leguminosae

3

37

Psophocarpus

Leguminosae

3

38

Raphanus

Cruciferae

3

39

Ricinus

Euforbiaceae

5

40

Secale

Gramineae

8

41

Sechum

Cucurbitaceae

2

42

Sesamum

Pedaliaceae

2

43

Sesbania

Leguminosae

3

44

Solanum

Solanaceae

2

45

Sorghum

Gramineae

10

46

Triticum

Gramineae

8

47

Vicia

Leguminosae

3

48

Vigna

Leguminosae

3

49

Zea

Gramineae

8

2.B.2. Các định nghĩa về hạt sạch theo mã số:

1. Quả bế, có hoặc không có mỏ, có hoặc không có lông, nếu thấy có hạt giống. Mẩu vỡ của quả bế có kích thước lớn hơn một nửa kích thước, nếu thấy có hạt giống.

Hạt giống bị mất một phần hoặc mất hoàn toàn vỏ quả/vỏ hạt.

Mẩu vỡ của hạt giống có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, bị mất một phần hoặc mất hoàn toàn vỏ quả/vỏ hạt.

2. Hạt có vỏ hoặc không có vỏ

Mẫu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu có vỏ hoặc không có vỏ.

3. Hạt phải có một phần vỏ.

Mẫu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu và phải có một phần vỏ.

4. Hạt có vỏ hoặc không có vỏ, vỏ có hoặc không có lông.

Mẩu vỡ của hạt lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có vỏ hoặc không có vỏ.

5. Hạt có vỏ hoặc không có vỏ, có hoặc không có núm.

Mẩu vỡ của hạt lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ

6. Toàn bộ quả nẻ hoặc múi của quả nẻ, có hoặc không có cuống nếu thấy có hạt giống.

Mẩu vỡ của múi quả có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu nếu thấy có hạt giống.

Hạt có một phần vỏ hoặc hoàn toàn không có vỏ. .

Mẩu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ.

7. Hạt thóc có chứa nội nhũ, có hoặc không có cuống, có hoặc không có mày, phải loại bỏ râu nếu chiều dài của râu lớn hơn chiều dài của hạt.

Hạt gạo.

Mẩu vỡ của hạt gạo có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.

8. Hạt trần.

Mẩu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.

9. Bông chét có vỏ trấu chứa hạt, có hoặc không có râu kể cả hoa bất thụ nếu đính ở bông chét.

10. Bông chét có chứa hạt có hoặc không có vỏ trấu, cuống bông, cuống hoa, râu và các hoa con hữu thụ hoặc bất thụ đính ở bông. Phải loại bỏ cuống bông nếu chiều dài của cuống bông vượt quá chiều dài của bông chét.

Quả dĩnh có chứa hạt, có hoặc không có râu.

Hạt trần.

Mẩu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.

11. Cả chùm hạt giống hoặc một phần của chùm, kể cả có hoặc không có hạt giống bên trong và các cuống nhỏ nếu chúng không dài quá chiều rộng của chùm.

Đối với các giống đơn mầm:

Cả chùm hoặc một phần của chùm, kể cả các cuống nhỏ nếu chúng không dài quá chiều rộng của chùm, trừ khi không thấy có hạt giống.

Hạt giống có một phần hoặc hoàn toàn không có vỏ quả/vỏ hạt

12. Hoa con (quả dĩnh), có vỏ trấu chứa hạt.

Hạt có hoặc không có vỏ.

Mẩu vỡ của hạt có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu, có hoặc không có vỏ hạt.

13. Quả dĩnh có chứa hạt, phải loại bỏ râu nếu chiều dài của râu lớn hơn chiều dài của quả.

Mẩu vỡ của quả có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.

Hạt trần.

Mẩu vỡ của quả có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu.

2.B.3. Giải thích các thuật ngữ:

Quả bế (achene):

Quả khô, không mở, có 1 hạt, được hình thành từ 1 lá noãn, với vỏ hạt tách khỏi vỏ quả; đôi khi chứa nhiều lá noãn (như ở họ Compositea).

Râu (awn):

Có dạng thon dài thẳng hoặc ống cứng. Ở họ hòa thảo: Thường là phần tiếp tục của gân giữa của vỏ trấu ngoài (lemma) và mày (glume).

Mỏ hạt (beak):

Phần kéo dài của vỏ quả, thường có hình dạng nhọn.

Núm hạt (caruncle):

Phần phụ nhỏ mọc ra từ vùng lỗ noãn.

Hạt trần (cariopsis):

Quả trần (không có vỏ trấu) ở họ hòa thảo (lúa, ngô, mì, mạch, cao lương …), trong đó vỏ hạt dính liền với vỏ quả.

Quả dĩnh, hoa con (floret):

Hoa hữu thụ có vỏ trấu ngoài (lemma) và vỏ trấu trong (palea) chứa nhụy cái và nhị đực ở họ hòa thảo. Trong tiêu chuẩn này thuật ngữ ” quả dĩnh ” là chỉ các hoa hữu thụ, có hoặc không có các mày dưới bất thụ.

Mày hạt (glumes):

Một trong hai lá bắc thường bất thụ, đính ở gốc của bông chét hoặc quả dĩnh trong họ hòa thảo.

Lông (hair):

Phần ngoài của biểu bì, gồm một hoặc nhiều tế bào.

Vỏ trấu ngoài (lemma):

Lá bắc phía ngoài (phía dưới) ở hoa của họ hòa thảo, che ở ngoài hạt gạo (phần lưng).

Múi quả (mericarp):

Một phần của quả nẻ tách ra.

Vỏ trấu trong (palea):

Lá bắc phía trong (phía trên) ở hoa của họ hòa thảo, che ở ngoài hạt gạo (phần bụng).

Vành lông (pappus):

Vòng lông nhỏ (đôi khi mịn như lông chim) hoặc vảy ở xung quanh quả bế.

Cuống hoa (pedicel):

Cuống của mỗi hoa đơn ở trong hoa tự.

Vỏ quả (pericarp):

Thành của noãn chín hoặc của quả.

– Cuống hoa tự (rachis):

Tục chính của hoa tự.

Quả nẻ (schizocarp):

Quả khô thường nứt ra thành 2 hoặc nhiều múi khi chín.

Bông chét (spikelet):

Đơn vị của hoa tự ở họ hòa thảo, gồm một hoặc vài hoa con, mang một hoặc hai mày bất thụ. Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “bông chét” gồm một hoa hữu thụ kèm theo một hoặc hai hoa con hữu thụ hoặc bất thụ, có mày hoặc không có mày.

Cuống thân (stalk):

Một phần của thân cây.

Vỏ hạt (testa):

Phần vỏ ở ngoài hạt.

2.C.1. Sai số cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của cùng một mẫu gửi, được tiến hành  ở cùng một phòng kiểm nghiệm (mức ý nghĩa 5%)

Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích

Sai số cho phép tối đa (%)

Mẫu PT một nửa

Mẫu PT toàn bộ

Hạt không có vỏ trấu

Hạt có vỏ trấu

Hạt không có vỏ trấu

Hạt có vỏ trấu

99.95-100.00

0.00-0.4

0,20

0,23

0,1

0,2

99.90-99.94

0.05-0.09

0,33

0,34

0,2

0,2

99.85-99.89

0.10-0.14

0,40

0,42

0,3

0,3

99.80-99.84

0.15-0.19

0,47

0,49

0,3

0,4

99.75-99.79

0.20-0.24

0,51

0,55

0,4

0,4

99.70-99.74

0.25-0.29

0,55

0,59

0,4

0,4

99.65-99.69

0.30-0.34

0,61

0,65

0,4

0.5

99.60-99.64

0.35-0.39

0,65

0,69

0,5

0.5

99.55-99.59

0.40-0.44

0,68

0,74

0,5

0.5

99.50-99.54

0.45-0.49

0,72

0,76

0,5

0.5

99.40-99.49

0.50-0.59

0,76

0,82

0,5

0.6

99.30-99.39

0.60-0.69

0,83

0,89

0,6

0.6

99.20-99.29

0.70-0.79

0,89

0,95

0,6

0.7

99.10-99.19

0.80-0.89

0,95

1,00

0,7

0.7

99.00-99.09

0.90-0.99

1,00

1,06

0,7

0.8

98.75-98.99

1.00-1.24

1,07

1,15

0,8

0.8

98.50-98.74

1.25-1.49

1,19

1,26

0,8

0.9

98.25-98.49

1.50-1.74

1,29

1,37

0,9

1.0

98.00-98.24

1.75-1.99

1,37

1,47

1,0

1.0

97.75-97.99

2.00-2.24

1,44

1,54

1,0

1.1

97.50-97.74

2.25-2.49

1,53

1,63

1,1

1.2

97.25-97.49

2.50-2.74

1,60

1,70

1,1

1.2

97.00-97.24

2.75-2.99

1,67

1,78

1,2

1.3

96.50-96-99

4.00-4.49

1,77

1,88

1,3

1.3

96.00-96.49

3.50-3.99

1,88

1,99

1,3

1.4

95.50-95.99

3.00-3.49

1,99

2,12

1,4

1.5

95.00-95.49

4.50-4.99

2,09

2,22

1,5

1.6

94.00-94.99

5.00-5.99

2,25

2,38

1,6

1.7

93.00-93.99

6.00-6.99

2,43

2,56

1,7

1.8

92.00-92.99

7.00-7.99

2,59

2,73

1,8

1.9

91.00-91.99

8.00-8.99

2,74

2,90

1,9

2.1

90.00-90.99

9.00-9.99

2,88

3,04

2,0

2.2

88.00-89.99

10.00-11.99

3,08

3,25

2,2

2.3

86.00-87.99

12.00-13.99

3,31

3,49

2,3

2.5

84.00-85.99

14.00-15.99

3,52

3,71

2,5

2.6

82.00-83.99

16.00-17.99

3,69

3,90

2,6

2.8

80.00-81.99

18.00-19.99

3,86

4,07

2,7

2.9

78.00-79.99

20.00-21.99

4,00

4,23

2,8

3.0

76.00-77.99

22.00-23.99

4,14

4,37

2,9

3.1

74.00-75.99

25.00-25.99

4,26

4,50

3,0

3.2

72.00-73.99

26.00-27.99

4,37

4,61

3,1

3.3

70.00-71.99

28.00-29.99

4,47

4,71

3,2

3.3

65.00-69.99

30.00-34.99

4,61

4,86

3,3

3.4

60.00-64.99

35.00-39.99

4,77

5,02

3,4

3.6

50.00-59.99

40.00-49.99

4,89

5,16

3,5

3.7

2.C.2. Sai số cho phép giữa các kết quả phân tích độ sạch của hai mẫu gửi, được  lấy từ cùng một lô giống và được  tiến hành  cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm (mức ý nghĩa 1%)

Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích (%)

Sai số cho phép tối đa (%)

Hạt không có vỏ trấu

Hạt có vỏ trấu

1

2

3

4

99.95-100.00

0.00-0.4

0.18

0.21

99.90-99.94

0.05-0.09

0.28

0.32

99.85-99.89

0.10-0.14

0.34

0.40

99.80-99.84

0.15-0.19

0.40

0.47

99.75-99.79

0.20-0.24

0.44

0.53

99.70-99.74

0.25-0.29

0.49

0.57

99.65-99.69

0.30-0.34

0.53

0.62

99.60-99.64

0.35-0.39

0.57

0.66

99.55-99.59

0.40-0.44

0.60

0.70

99.50-99.54

0.45-0.49

0.63

0.73

99.40-99.49

0.50-0.59

0.68

0.79

99.30-99.39

0.60-0.69

0.73

0.85

99.20-99.29

0.70-0.79

0.78

0,91

99.10-99.19

0.80-0.89

0.83

0,96

99.00-99.09

0.90-0.99

0.87

1.01

98.75-98.99

1.00-1.24

0.94

1.10

98.50-98.74

1.25-1.49

1.04

1.21

98.25-98.49

1.50-1.74

1.12

1.31

98.00-98.24

1.75-1.99

1.20

1.40

97.75-97.99

2.00-2.24

1.26

1.47

97.50-97.74

2.25-2.49

1.33

1.55

97.25-97.49

2.50-2.74

1.39

1.63

97.00-97.24

2.75-2.99

1.46

1.70

96.50-96.99

3.00-3.49

154

1.80

96.00-96.49

3.50-3.99

1.64

1.92

95.50-95.99

4.00-4.49

1.74

2.04

95.00-95.49

4.50-4.99

1.83

2.15

94.00-94.99

5.00-5.99

1.95

2.29

93.00-93.99

6.00-6.99

2.10

2.46

92.00-92.99

7.00-7.99

2.23

2.62

91.00-91.99

8.00-8.99

2.36

2.76

90.00-90.99

9.00-9.99

2.48

2.92

88.00-89.99

10.00-11.99

2.65

3.11

86.00-87.99

12.00-13.99

2.85

3.35

84.00-85.99

14.00-15.99

3.02

3.55

82.00-83.99

16.00-17.99

3.18

3.74

80.00-81.99

18.00-19.99

3.32

3.90

78.00-79.99

20.00-21.99

3.45

4.05

76.00-77.99

22.00-23.99

3.56

4.19

74.00-75.99

24.00-25.99

3.67

4.31

72.00-73.99

26.00-27.99

3.76

4.42

70.00-71.99

28.00-29.99

3.84

4.51

65.00-69.99

30.00-34.99

3.97

4.66

60.00-64.99

35.00-39.99

4.10

4.82

50.00-59.99

40.00-49.99

4.21

4.95

4. Phụ lục chương 4

Xác định hạt khác giống

4.A.1. Một số hướng dẫn riêng:

(a) Phương pháp kiểm tra hình thái:

– Đối với lúa mì, mạch, cao lương:

Các đặc điểm hình thái sau đây thường được sử dụng để phân biệt hạt khác giống:

Màu sắc vỏ trấu, hình dạng hạt, mức độ to nhỏ, tỷ lệ dài/rộng, đầu hạt (mỏ hạt), lông ở vỏ trấu và cuống hạt (dài hay ngắn, dày hay thưa), tỷ lệ vết tích cửa vòi nhụy cái ở vỏ trấu (nếu có), màu sắc của hạt gạo

– Đối với đậu tương:

Hình dạng hạt, độ to nhỏ của hạt, màu sắc của vỏ hạt, độ bóng nhẵn, tình trạng phấn ở vỏ hạt, hình dạng và màu sắc của rốn hạt

– Đối với các giống hành tỏi:

Hình dạng hạt, độ to nhỏ, màu sắc, cấu tạo bề mặt của vỏ hạt, hình dạng và màu sắc của rốn hạt

(b) Phương pháp kiểm tra bằng hóa chất:

– Đối với lúa, mì, mạch, cao lương:

Ngâm hạt trong nước sạch 6 giờ hoặc qua đêm, sau đó gạn hết nước rồi nhỏ một vài giọt dung dịch phenol 1%, để ở nhiệt độ trong phòng sau 12 giờ, rửa sạch, đặt hạt lên giấy lọc 24 giờ rồi quan sát màu sắc của hạt thóc và hạt gạo. So sánh với đối chứng (hạt của mẫu chuẩn) để có kết luận chính xác.

– Đối với đậu tương:

Bóc vỏ hạt và bỏ riêng từng hạt vào ống nghiệm, nhỏ thêm 1 ml nước cất, đun sôi trong 1 giờ rồi nhỏ 10 giọt dung dịch 0,5% H2O2 sau 10 phút lại nhỏ thêm 1 giọt dung dịch 0,1 H2O2, sau 1 phút quan sát màu sắc của từng hạt trong ống nghiệm và so sánh với mẫu đối chứng.

Bảng 4.A– Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác giống của cùng một mẫu gửi và được tiến hành ở cùng một phòng kiểm nghiệm (mức ý nghĩa 5%)

Số hạt khác giống trung bình (1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

Số hạt khác giống trung bình (1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

Số hạt khác giống trung bình (1)

Sai số cho phép tối đa (2)

3

5

76-81

25

253-264

45

4

6

82-88

26

265-276

46

5-6

7

89-95

27

277-288

47

7-8

8

96-102

28

289-300

48

9-10

9

103-110

29

301-313

49

11-13

10

111-117

30

314-326

50

14-15

11

118-125

31

327-339

51

16-18

12

126-133

32

340-353

52

19-22

13

134-142

33

354-366

53

23-25

14

143-151

34

367-380

54

26-29

15

152-160

35

381-394

55

30-33

16

161-169

36

395-409

56

34-37

17

170-178

37

410-424

57

38-42

18

179-188

38

425-439

58

43-47

19

189-198

39

440-454

59

48-52

20

199-209

40

455-469

60

53-57

21

210-219

41

470-485

61

58-63

22

220-230

42

486-501

62

64-69

23

231-241

43

502-518

63

70-75

24

242-252

44

519-534

64

Bảng 4.A– Sai số cho phép giữa 2 kết quả xác định hạt khác giống của 2 mẫu gửi được  lấy từ cùng một lô giống và được tiến hành  ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm khi mẫu thứ 2 thấp hơn (mức ý nghĩa 5%)

Số hạt khác giống trung bình (1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

Số hạt khác giống trung bình (1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

Số hạt khác giống trung bình

(1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

Số hạt khác giống trung bình

(1)

Sai số cho phép tối đa

(2)

3-4

5

66-72

20

211-223

35

439-456

50

4-6

6

73-79

21

224-235

36

457-447

51

7-8

7

80-87

22

236-249

37

475-495

52

9-11

8

88-95

23

250-262

38

494-513

53

12-14

9

96-104

24

263-276

39

514-532

54

15-17

10

105-113

25

277-290

40

533-552

55

18-21

11

114-122

26

291-305

41

 

 

22-25

12

123-131

27

306-320

42

 

 

26-30

13

132-141

28

321-336

43

 

 

31-34

14

142-152

29

337-351

44

 

 

35-40

15

153-162

30

352-367

45

 

 

41-45

16

163-173

31

368-386

46

 

 

46-52

17

174-186

32

387-403

47

 

 

53-58

18

187-198

33

404-420

48

 

 

59-65

19

199-210

34

421-438

49

 

 

5. Phụ lục chương 5

Thử nghiệm nảy mầm

5.A.1. Yêu cầu đối với vật liệu và môi trường nảy mầm:

5.A.1.1. Yêu cầu đối với vật liệu:

(1) Giấy:

Giấy đặt nảy mầm phải đủ mức độ xốp và dai; có khả năng thấm nước tốt và giữ nước cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 – 7.5.

Có thể dùng các loại giấy như: giấy lọc, giấy thấm, giấy lau … nhưng phải đảm bảo các yêu cầu trên.

(2) Cát:

Cát phải có kích thước đồng đều, đường kính nằm trong khoảng 0.05-0.8 mm; không lẫn các hạt giống; có khả năng giữ đủ nước và không khí cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 – 7.5.

Cát sau khi dùng có rửa sạch, sấy khô hoặc khử trùng để dùng lại.

(3) Đất:

Đất phải có chất lượng tốt, không vón cục, không có những hòn to quá; không lẫn các hạt giống; sạch nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 – 7.5.

Đất chỉ nên dùng một lần và không nên dùng lại.

(4) Nước:

Nước được dùng để làm môi trường phải sạch các tạp chất hữu cơ và vô cơ;

pH = 6.0-7.5.

Có thể dùng nước máy, nước cất hoặc nước đã khử ion.

5.A.1.2 Yêu cầu đối với môi trường:

(1) Ẩm độ và không khí:

– Môi trường phải luôn luôn giữ đủ ẩm để đáp ứng nhu cầu về nước cho hạt nảy mầm. Tuy nhiên lượng ẩm không nên quá mức cần thiết làm hạn chế sự thông khí. Lượng nước ban đầu cần để giữ ẩm là phụ thuộc vào loại vật liệu dùng để đặt nảy mầm, kích thước của hạt giống và yêu cầu về nước của loài cây trồng. Cần tránh phải cho thêm nước về sau vì sẽ làm tăng sự khác nhau giữa các lần nhắc lại, nhưng phải chú ý để môi trường không bị khô và đủ nước liên tục trong thời gian thử nghiệm.

– Khi dùng phương pháp đặt nảy mầm giữa giấy hoặc đặt trong cát, trong đất phải chú ý không nén cát, không cuộn giấy hoặc buộc chặt quá để đảm bảo đủ không khí cho hạt nảy mầm.

(2) Nhiệt độ:

Điều kiện nhiệt độ khi đặt nảy mầm đối với từng loài cụ thể được qui định ở bảng 5.A và phải được đo tại nơi đặt hạt. Nhiệt độ này phải đồng đều ở trong tủ nảy mầm, buồng nảy mầm hoặc phòng nảy mầm. Nếu không có điều kiện trang bị các thiết bị để đặt nảy mầm như qui định thì có thể dùng nguồn nhiệt từ ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo nhưng phải đảm bảo mức nhiệt độ như qui định.

Tùy theo điều kiện thực tế của mẫu thử mà có thể lựa chọn một trong các mức nhiệt độ qui định ở bảng 5.A.

Nếu mẫu được đặt ở điều kiện nhiệt độ thay đổi liên tục thì mức nhiệt độ thấp cần giữ trong 16 giờ, mức nhiệt độ cao trong 8 giờ.

(3) Ánh sáng:

 Ánh sáng nói chung là cần thiết để cây mầm phát triển tốt và dễ giám định. Vì vậy nên đặt nảy mầm ở điều kiện ánh sáng tự nhiên hoặc phải chiếu sáng bằng nguồn nhân tạo. Các cây mầm mọc trong tối thường có màu vàng và trắng, dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, một số khuyết tật như thiếu diệp lục tố thường không phát triển được.

Tuy nhiên, đối với những loài thường thích ứng nảy mầm trong bóng tối thì khi tiến hành thử nghiệm không cần điều kiện ánh sáng.

5.A.2. Các phương pháp đặt nảy mầm:

(1) Phương pháp dùng giấy:

– Phương pháp đặt trên bề mặt giấy (top of paper):

Hạt được đặt trên bề mặt của một hoặc của vài lớp giấy đã thấm đủ nước …Sau đó đặt vào thiết bị ủ mầm Jacobsen, hoặc đặt vào đĩa petrie có nắp đậy hoặc cho vào túi ni-lon để tránh bốc hơi nước, rồi đưa vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm .

– Phương pháp đặt giữa giấy (between paper):

Hạt được đặt nảy mầm giữa 2 lớp giấy đã thấm đủ nước, để phẳng hoặc phải gấp mép, hoặc phải cuộn lại rồi cho vào túi ni-lon và đặt vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm, giữ ở vị trí thẳng đứng. .

– Phương pháp đặt trong giấy gấp (pleated paper):

Hạt được đặt trong các ngăn của một dải giấy gấp nếp như kiểu đàn accordeon, đặt vào trong khay, rồi đưa vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm.

(2) Phương pháp dùng cát:

– Phương pháp đặt trên cát (top of sand)

Hạt được đặt đều và ấn nhẹ vào trong bề mặt cát .

– Phương pháp đặt trong cát (in sand):

Hạt được đặt trong một lớp cát dày, đủ ẩm và được phủ bằng 1 lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10-20 mm tùy theo kích thước của hạt. Để đảm bảo sự thông khí được tốt, trước khi đặt hạt nên cào lớp cát ở đáy cho thật xốp.

Cát có thể dùng thay cho giấy khi cần giám định các mẫu bị nhiễm bệnh nặng hoặc để kiểm tra lại kết quả trong những trường hợp nghi ngờ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp như vậy thì dùng đất vẫn là môi trường thích hợp nhất.

(3) Phương pháp dùng đất:

Đất thường được dùng làm môi trường nảy mầm trong các trường hợp như: Khi các cây mầm có triệu chứng nhiễm độc hoặc khi việc giám định các cây mầm trong môi trường giấy hoặc cát vẫn còn nghi ngờ.

5.A.3. Các biện pháp xử lý phá ngủ:

– Bảo quản khô:

Đối với những loài có trạng thái ngủ nghỉ ngắn thì chỉ cần bảo quản mẫu ở nơi khô ráo trong một thời gian ngắn.

– Làm lạnh: Các mẫu nhắc lại được đặt tiếp xúc với giá thể ẩm và giữ ở nhiệt độ thấp trước khi đặt ở điều kiện nhiệt độ như qui định ở bảng 5A.

Các hạt cây trồng nông nghiệp thường được để ở nhiệt độ 5 – 10 oC trong 7 ngày .

– Sấy khô: Các mẫu nhắc lại được sấy khô ở nhiệt độ 30 – 35 oC trong thời gian tối đa là 7 ngày trước khi đặt ở nhiệt độ nảy mầm qui định.

Đối với một số loài nhiệt đới, nhiệt độ sấy có thể là 40 – 45 oC (chẳng hạn như : lạc £ 40 oC, lúa £ 50 oC).

– Chiếu sáng: Mẫu được chiếu sáng 8/24 giờ tương ứng với thời gian của nhiệt độ cao khi hạt được đặt nảy mầm theo chế độ nhiệt độ thay đổi.

– KNO3 (0,2%): Dùng dung dịch KNO3 0,2 % để làm ẩm giá thể thay cho nước.

– Axit giberelic (GA3): Dung dịch GA3 (0,05%) được dùng để làm ẩm giá thể thay cho nước. Khi hạt ngủ nghỉ ít thì có thể dùng nồng độ 0,02%; khi hạt ngủ nghỉ nhiều thì dùng nồng độ cao hơn nhưng không được quá 0,1 % .

5.A.4. Các biện pháp xử lý hạt cứng:

– Ngâm nước: Ngâm hạt trong nước 24 – 48 giờ, sau đó đặt nảy mầm như qui định.

– Xử lý bằng cơ học: Dùng các dụng cụ thích hợp để chọc thủng vỏ hạt hoặc cắt, mài vỏ hạt ở phần không có phôi để kích thích cho hạt nảy mầm.

– Xử lý bằng Axit: Ngâm hạt trong dung dịch Axit H2SO4 hoặc HNO3 có nồng độ 0,2% trong một thời gian thích hợp, sau đó rửa sạch hạt trước khi đặt nảy mầm.

Đối với lúa, sau khi sấy khô ở nhiệt độ 45 – 50 oC có thể ngâm hạt bằng dung dịch HNO3 có nồng độ 0,2% trong 24 giờ.

5.A.5. Thử nghiệm lại:

(a) Khi nghi ngờ hạt đang ở trạng thái ngủ nghỉ thì phải tiến hành biện pháp xử lý phá ngủ như qui định ở bảng 5.A. Sau khi thử nghiệm lại thì kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.

(b) Khi các kết quả của phép thử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc do nấm và vi khuẩn tấn công thì phải làm lại thử nghiệm bằng cách dùng các phương pháp khác được qui định ở bảng 5.A hoặc có thể đặt trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.

(c) Khi thấy có một số cây mầm khó đánh giá thì có thể làm lại bằng cách dùng phương pháp khác được qui định ở bảng 5A, hoặc đặt lại trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.

(d) Khi có sai sót trong các điều kiện đặt nảy mầm, trong khi giám định hoặc đếm cây mầm thì tiến hành lại phép thử như lần trước và kết quả của lần thử sau sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.

(e) Khi các kết quả của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.B thì phải làm lại thử nghiệm khác. Nếu kết quả của lần thử nghiệm lại và lần thử nghiệm trước không vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.C thì số liệu trung bình của cả 2 lần thử sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.

Nếu kết quả của lần thử nghiệm sau và lần thử nghiệm trước vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.C thì phải làm thêm một lần thử nghiệm nữa bằng cách lặp lại như các lần thử nghiệm trước. Chọn những lần thử nghiệm có các kết quả phù hợp với sai số cho phép để tính toán và báo cáo.

5.A.6. Hướng dẫn kiểm tra cây mầm:

5.A.6.1 Mã số hướng dẫn kiểm tra cây mầm theo các chi (genus):

 

TT

Các chi (genus)

Mã số

TT

Các chi (genus)

Mã số

1

Allium

A.1.1.1.1

26

Lactuca

A.2.1.1.1

2

Amaranthus

A.2.1.1.1

27

Lagenaria

A.2.1.1.2

3

Apium

A.2.1.1.1

28

Luffa

A.2.1.1.2

4

Arachis

A.2.1.2.2

29

Lycopersicum

A.2.1.1.1

5

Avena

A.1.2.3.3

30

Melo

A.2.1.1.2

6

Benincasa

A.2.1.1.2

31

Momordica

A.2.1.1.2

7

Beta

A.2.1.1.1

32

Nasturtium

A.2.1.1.1

8

Brassica

A.2.1.1.1

33

Nicotiana

A.2.1.1.1

9

Cajanus

A.2.2.2.2

34

Oryza

A.1.2.3.2

10

Canavalia

A.2.2.2.2

35

Phasaeolus

A.2.1.2.2

11

Capsicum

A.2.1.1.1

36

Pisum

A.2.2.2.2

12

Chrysanthemum

A.2.1.1.1

37

Psophocarpus

A.2.1.2.2

13

Citrulus

A.2.1.1.2

38

Raphanus

A.2.1.1.1

14

Corchorus

A.2.1.1.1

39

Ricinus

A.2.1.1.1

15

Coriandrum

A.2.1.1.1

40

Secale

A.1.2.3.3

16

Cucumtis

A.2.1.1.2

41

Sechium

A.2.1.1.2

17

Cucurbita

A.2.1.1.2

42

Sesamum

A.2.1.1.1

18

Daucus

A.2.1.1.1

43

Sesbania

A.2.1.2.2

19

Eleusine

A.1.2.3.1

44

Solanum

A.2.1.1.1

20

Glycine

A.2.1.2.2

45 .

Sorghum

A.1.2.3.2

21

Gossypium

A.2.1.1.2

46

Triticum

A.1.1.3.2

22

Helianthus

A.2.1.1.1

47

Vicia

A.2.2.2.2

23

Hibiscus

A.2.1.1.2

48

Vigna

A.2.1.2.2

24

Hordeum

A.1.2.3.3

49

Zea

A.1.2.3.2

25

Ipomoea

A.2.1.1.1

 

 

 

 

 

5.A.6.2. Hướng dẫn đánh giá cây mầm theo mã số:

* Nhóm A.1.1.1:

Thực vật 1 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.

Đại diện: Allium

Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm rất khó nhận thấy và chồi đỉnh được bao kín trong bao lá mầm hình ống kéo dài và có màu xanh lá cây.

Phần thân trên lá mầm không kéo dài. Phần đỉnh của lá mầm nằm ở trong vỏ hạt.

Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và rễ sơ cấp phải phát triển bình thường.

Rễ thứ cấp không dùng để đánh giá cây mầm.

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: – Có những vết thối hoặc mất mầu nhưng rất nhỏ.

– Hệ chồi: Lá mầm nguyên vẹn, có dạng “gập đầu gối” hướng lên phía trên hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: – Có những vết thối hoặc mất mầu nhưng rất nhỏ.

– Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.

(b) Cây không mầm bình thường:

Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật. .

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm hoặc không mọc.

– Bị gẫy.

– Bị nứt, tách ở chóp rễ.

– Bị co thắt.

– Mảnh khảnh.

– Hướng đất ngược.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi: Lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Ngắn và dày.

– Bị gẫy.

– Bị co thắt.

– Uốn cong hoàn toàn.

– Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.

– Không có dạng “gập đầu gối”.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính phát triển không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Bị gẫy.

– Hai cây dính với nhau.

– Có màu vàng hoặc màu trắng.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Nhóm A.1.2.3.1:

Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất (các lá mầm nằm lại dưới đất cùng với vỏ hạt).

Đại diện: Eleusine.

Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại trong hạt.

Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ, các rễ thứ cấp có thể phát triển nhưng không dùng để đánh giá cây mầm nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.

(a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: – Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Hệ chồi:

* Phần trụ gian lá mầm (nếu phát triển) phải nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: – Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Vặn xoắn nhẹ.

– Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.

Lưu ý: Sự kéo dài của bao lá mầm ở nhóm này thường rất hạn chế. Do vậy, cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu bao lá mầm tương đối ngắn nhưng các bộ phận khác phát triển bình thường.

* Lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm), hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Bị hư hỏng nhẹ.

– Cây mầm: Tất cả các bô phận chính bình thường như qui định ở trên.

b) Cây mầm không bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm hoặc không mọc.

– Bị gẫy.

– Bi nứt, tách ở chóp rễ.

– Bị co thắt.

– Mảnh khảnh.

– Hướng đất ngược .

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi:

* Trụ gian lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị gãy.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Bao lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng (chẳng hạn như ngắn và dày do bị nhiễm độc).

– Bị gãy.

– Bị mất.

– Có đỉnh bị hỏng hoặc mất.

– Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.

– Vặn xoắn chặt.

– Uốn cong hoàn toàn.

– Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.

– Bị tách ở gốc.

– Mảnh khảnh.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Lá bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm hoặc không mọc.

– Bị rách nhiều hoặc bị biến dạng.

– Cây mầm: Có một hoăc vài bộ phận chính bị khuyết tật như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Hai cây dính với nhau.

– Có màu vàng hoặc màu trắng.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Nhóm A.1.2.3.2:

Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất.

Đại diện: Oryza, Sorghum, Zea.

Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại ở trong hạt.

Hệ rễ gồm rễ thứ cấp, thường có lông rễ và rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật.

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: :

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

Lưu ý: Các cây mầm sẽ được coi là bình thường trong trường hợp rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.

– Hệ chồi:

* Phần tru gian lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có vết nứt, tách hoặc gẫy nhưng đã liền lại.

– Vặn xoắn nhẹ.

* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Vặn xoắn nhẹ.

– Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.

* Các lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm), hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Bị hư hỏng nhẹ.

– Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính bình thường như qui định ở trên.

b) Cây mầm không bình thường (đối với lúa và ngô xem thêm phần ghi chú riêng):

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đủ hoặc rễ thứ cấp bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm hoặc không mọc.

– Bị gẫy.

– Bị nứt, tách ở chóp rễ.

– Bị co thắt.

– Mảnh khảnh.

– Hướng đất ngược.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi:

*Trụ gian lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị gẫy.

– Uốn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.

– Vặn xoắn chặt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Bao lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Bị gẫy.

– Có đỉnh bị hỏng hoặc mất.

– Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.

– Vặn xoắn chặt.

– Uốn cong hoàn toàn.

– Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.

– Bị tách ở gốc.

– Mảnh khảnh.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Các lá bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm hoặc không mọc.

– Bị rách nhiều hoặc bị biến dạng.

– Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính bị khuyết tật như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Hai cây dính với nhau.

– Có màu vàng hoặc màu trắng.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

c) Ghi chú riêng:

– Đối với lúa (Oryza sativa): Hình thái cây mầm của lúa có những đặc điểm khác biệt với các loài khác trong họ Hòa thảo (Gramineae). Khi hạt nảy mầm, bộ phận đầu tiên xuất hiện là bao lá mầm, tiếp sau đó là rễ sơ cấp. Độ dài của các bao lá mầm tương đối ngắn, có khác nhau đôi chút tùy theo giống và điều kiện thử nghiệm. Khi lá thứ nhất chọc thủng bao lá mầm qua vết nứt ở gần đỉnh thì bao lá mầm bị tách dần xuống phía dưới do lá mọc dài ra. Tuy vậy, phần gốc của bao lá mầm phải không bị tách, nếu bị tách ở gốc thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường. Lá thứ nhất chỉ có bẹ lá cuốn chặt lại. Chỉ có lá thứ 2 mọc ra qua lá thứ nhất là có phiến lá thực sự. Hệ rễ gồm rễ sơ cấp và một số rễ thứ cấp gồm các rễ bên và rễ phụ.

– Đối với ngô (Zea mays): Khi lá thứ nhất xuất hiện thì bao lá mầm cũng bị tách ra do lá mọc ra ngoài bao lá mầm. Tuy có vết tách này nhưng bao lá mầm vẫn phải ôm chặt lấy lá thì cây mầm mới được coi là bình thường. Nếu bao lá mầm bị tách rời khỏi lá thì cây mầm sẽ được đánh giá là không bình thường.

Nếu lá thứ nhất bị rách hoặc bị hỏng, nhưng sự phát triển của lá tiếp theo vẫn tốt, thì cây mầm được đánh giá là bình thường khi các bộ phận khác đều phát triển bình thường. Do vậy, có thể kéo dài thêm thời gian ủ mầm cho đến khi lá thứ 2 hoặc lá thứ 3 xuất hiện thì mới đánh giá được chính xác.

* Nhóm A.1.2.3.3:

Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất.

Đại diện: Hordeum, Secale, Triticum.

Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại ở trong hạt.

Hệ rễ kiểu chùm, thường có lông rễ, không phân biệt về kích thước.

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Ít nhất phải có 2 rễ nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như: – Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Hệ chồi:

* Tru gian lá mầm (nếu phát triển) phải nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như : – Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như :

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Vặn xoắn nhẹ.

– Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.

* Các lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm) hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như :

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Bị hư hỏng nhẹ.

b) Cây mầm không bình thường:

– Hệ rễ: Các rễ bị khuyết tật hoặc không đủ.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm. ,

– Chỉ có một rễ hoặc hoàn toàn không có.

– Bị gẫy.

– Bị co thắt.

– Mảnh khảnh.

– Hướng đất ngược.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi :

* Trụ gian lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật.

Chẳng hạn như :

– Bị gẫy.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Bao lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như :

– Bị biến dạng (ngắn và dầy do bị nhiễm độc).

– Bị gẫy.

– Không có.

– Đỉnh bị hỏng hay bị mất.

– Uốn thành vòng tròn hay vòng xoắn.

– Cuộn chặt lại.

– Uốn cong hoàn toàn.

– Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.

– Bị tách ở phần gốc.

– Mảnh khảnh.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Lá bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm.

– Không có.

– Bị rách hoặc biến dạng.

– Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Hai cây dính với nhau.

– Có màu vàng hoặc màu trắng.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

c) Ghi chú riêng:

Không nên tiến hành đánh giá cây mầm trước khi lá thật thứ nhất mọc ra khỏi bao lá mầm ở hầu hết các cây mầm trong mẫu. Các cây mầm ở lần đếm đầu tiên sẽ được coi là bình thường nếu các bộ phận khác đều phát triển bình thường, trừ khi lá chưa mọc tới 1/2 bao lá mầm.

Những cây mầm cũng được coi là bình thường khi vết tách của bao lá mầm chạy từ đỉnh xuống chưa tới 1/3 chiều dài của bao lá mầm. Nếu vết tách vượt quá 1/3 hoặc bao lá mầm bị tách ở gốc thì cây mầm sẽ là không bình thường. Khi xem xét chiều dài vết tách của bao lá mầm, cần chú ý không làm vết tách tự nhiên của bao lá mầm bị ảnh hưởng do dùng tay đụng chạm vào.

Cây mầm có bao lá mầm bị nghẹn trong vỏ hạt sẽ được coi là bình thường nếu các bộ phận khác phát triển bình thường, nhưng sẽ là không bình thường nếu các bộ phận khác phát triển kém.

Các mẫu hạt giống đã xử lý, được đặt nảy mầm trên giấy, thì cây mầm thường hay có triệu chứng nhiễm độc, chẳng hạn như bao lá mầm thường ngắn và phồng lên, các rễ thường bị chùn ngắn lại. Nếu thấy có một số cây mầm như thế trong mẫu thử thì phải đặt nảy mầm lại trong đất. Đất thường cho phép đánh giá cây mầm chính xác hơn vì các hoá chất độc sẽ được đất hấp thụ bớt, các cây mầm ít bị nhiễm độc hơn. Những cây mầm vẫn có triệu chứng bị nhiễm độc khi đã đặt nảy mầm ở trong đất thì sẽ được coi là không bình thường.

* Nhóm A.2.1.1.1:

Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.

Đại diện: Beta, Brassica, Daucus, Helianthus, Lactuca.

Đặc điểm nảy mầm của nhóm lá này là:

Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra và có điểm sinh trưởng nằm giữa 2 lá mầm. Phần thân trên lá mầm không kéo dài, do vậy phần thân trên lá mầm và chồi đỉnh thường không thấy rõ. .

Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và phải phát triển tốt vì các rễ thứ cấp không được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp có khuyết tật.

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

– Có những vết tách nhưng không sâu.

– Hệ chồi :

* Phần thân dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

– Có những vết tách nhưng không sâu.

– Vặn xoắn nhẹ.

* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như :

– Có 50% mô tế bào bị hỏng.

– Có 3 lá mầm.

* Chồi đỉnh nguyên vẹn.

– Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.

b) Cây mầm không bình thường:

– Hệ rễ : Rễ sơ cấp bị khuyết tật. ,

Chẳng hạn như :

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm hoặc không mọc.

– Bị gẫy.

– Bị nứt, tách ở chóp rễ.

– Bị co thắt.

– Mảnh khảnh.

– Bị nghẹn trong vỏ hạt.

– Hướng đất ngược.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là không bình thường nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật, ngay cả khi có các rễ thứ cấp.

– Hệ chồi:

* Phần thân dưới lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như :

– Ngắn và dày hoặc không có.

– Bị nứt sâu hoặc bị gẫy.

– Có vết nứt thủng qua thân.

– Bị co thắt.

– Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.

– Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị phồng và xoắn hoặc bị biến dạng.

– Bị hư hỏng.

– Có 1 lá mầm hoặc không có.

– Bị mất màu hoặc thối nhũn.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị hỏng.

– Cây mầm: Có một vài hoăc bộ phận chính không bình thường như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường của cây mầm bị ảnh hưởng do nảy mầm bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Bị gẫy

– Các lá mầm mở ra trước khi có rễ.

– Hai cây dính với nhau.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

c) Ghi chú riêng :

– Đối với Beta: Các cây mầm của Beta thường rất khó đánh giá khi bị nhiễm nấm bệnh (chẳng hạn như nấm Phoma batea). Điều quan trọng là phải phân biệt rõ giữa nhiễm bệnh sơ cấp hay nhiễm bệnh thứ cấp.

Để có được kết quả đánh giá cây mầm chính xác, cần phải xử lý các chùm hạt giống (clusters) như qui định ở bảng 5.A và đặt nẩy mầm ở trong giấy gấp (PP). Tiến hành đánh giá cây mầm ngay sau 4 ngày ủ mầm để phân biệt những cây mầm bị nhiễm bệnh sơ cấp (rễ sơ cấp có màu nâu hoặc màu đen) và những cây mầm không bình thường do những nguyên nhân khác. Đánh dấu riêng để phân biệt những cây mầm bình thường và những cây mầm bị nhiễm bệnh sơ cấp. Loại ra khỏi mẫu thử những cây mầm bị bệnh để tránh sự lây lan của nấm bệnh, nhưng phải giữ lại chùm hạt giống đó (clusters) để tiếp tục theo dõi các cây mầm khác có thể mọc ra.

Đánh giá lần thứ 2 (sau 7 ngày): Những cây mầm đã được đánh dấu là bình thường mà các bộ phận của nó phát triển bình thường (hoặc bị nhiễm bệnh thứ cấp) thì sẽ được coi là cây mầm bình thường và chùm hạt giống đó sẽ được loại ra khỏi mẫu, ngay cả khi nó bị thối. Những cây mầm là không bình thường và bị thối cũng được loại ra khỏi mẫu, nhưng chùm hạt giống của nó phải giữ lại để theo dõi tiếp.

Các lần đánh giá sau cũng tiến hành như vậy cho đến lần đánh giá cuối cùng (sau 14 ngày).

Đối với các giống đơn mầm cũng áp dụng cách đánh giá tương tự như thế.

– Đối với Brassica: Các cây mầm của Brassica chỉ được đánh giá chính xác khi tất cả các bộ phận chính đã phát triển đầy đủ, đặc biệt là khi các lá mầm đã thoát ra khỏi vỏ hạt.

Việc đánh giá các lá mầm là rất quan trọng đối với các loài Brassica, không những chỉ để xem xét các vết thối, hỏng, mà còn để xem xét các mức độ thiếu hụt diệp lục (các vùng có màu trắng hoặc màu vàng). Để xác định khuyết tật này, cần phải đặt các cây mầm ở nơi có đủ ánh sáng và áp dụng luật 50%, nhưng nếu phần gốc của lá mầm (vùng xung quanh cuống lá và điểm đính của lá mầm vào thân dưới lá mầm) bị mất màu, thối, hỏng thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường.

Cần lưu ý rằng: đối với các loài Brassica (và cả Raphanus) thì rễ sơ cấp phải phát triển bình thường. Nếu cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật, mặc dù có rễ thứ cấp thì vẫn phải xếp vào loại cây mầm không bình thường.

Nếu trong mẫu có một số cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật (chẳng hạn như bị còi cọc) thì cần phải làm lại mẫu ở trong cát hoặc trong đất để kiểm tra lại kết quả.

– Đối với Lactuca: Khi đánh giá cây mầm của các giống xà lách (Lactuca sativa), cần chú ý tới các khuyết tật thường có ở những hạt giống già. Các khuyết tật thường thấy là: ở lá mầm thường xuất hiện những vùng có màu nâu đến hoàn toàn không màu, hoặc bị thối và thân dưới lá mầm thường ngắn và dầy hoặc bị cong. Để xác định chính xác tình trạng của lá mầm, không nên đánh giá cây mầm trước khi các lá mầm chưa tách rời khỏi vỏ hạt. Để kích thích sự phát triển của lá mầm, nên đặt mẫu ở dưới ánh sáng và mở nắp đậy trong vài giờ trước khi đánh giá. Nếu vỏ hạt vẫn dính vào lá mầm do các vết thối nhũn và không thể tách ra được, thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường.

* Nhóm A.2.1.1.2:

Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.

Đại diện: Cucumis, Gossypium.

Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra và có điểm sinh trưởng nằm giữa 2 lá mầm; phần thân trên lá mầm không kéo dài trong thời gian thử nghiệm, do vậy phần thân trên lá mầm và chồi đỉnh thường không thấy rõ.

Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và thường có các rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật.

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

– Có vết nứt, tách nhưng không sâu.

Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.

– Hệ chồi :

* Phần thân dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ .

Chẳng hạn như:

– Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

– Có vết nứt, tách nhưng không sâu.

– Vặn xoắn nhẹ.

* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có dưới 50% mô tế bào bị hỏng.

– Có 3 lá mầm.

* Chồi đỉnh nguyên vẹn.

¨ Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.

b) Cây mầm không bình thường :

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đầy đủ hoặc rễ thứ cấp bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm.

– Không mọc.

– Bị gãy.

– Bị nứt, tách ở chóp rễ.

– Bị co thắt.

– Bị quăn.

– Mảnh khảnh.

– Bị nghẹn trong vỏ hạt.

– Hướng đất ngược.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi:

* Phần thân dưới lá mầm bị khuỵết tật.

Chẳng hạn như:

– Ngắn và dày hoặc không có.

– Bị nứt sâu hoặc gẫy.

– Bị nứt thủng qua thân.

– Bị co thắt.

– Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.

– Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị phồng và xoăn, hoặc bị biến dạng.

– Chỉ có một lá mầm hoặc không có.

– Bị mất màu hoặc thối nhũn.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị hỏng, hoặc bị thối.

– Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính không bình thường như quy định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Bị gẫy.

– Các lá mầm mở ra trước khi có rễ.

– Hai cây dính với nhau.

– Có màu vàng hoặc màu trắng. .

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Nhóm A.2.1.2.2:

Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.

Đại diện: Arachis, Phaseolus

Đặc điểm nẩy mầm của nhóm này là:

Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra, có 2 lá mầm và có phần thân trên lá mầm hơi kéo dài cùng với 2 lá sơ cấp phát triển ở xung quanh chồi đỉnh.

Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và các rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật

a) Cây mầm bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.

– Có những vết nứt, tách không sâu.

Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu rễ sơ cấp có khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.

– Hệ chồi: * Phần thân dưới lá mầm và thân trên lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.

– Có vết nứt, tách hoặc gãy nhưng đã liền lại.

– Có những vết nứt, tách không sâu.

– Vặn xoắn nhẹ.

* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có dưới 50% mô tế bào hỏng.

– Có 3 lá mầm.

* Các lá sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.

Chẳng hạn như:

– Có dưới 50% diện tích lá bị hỏng.

– Có 3 lá mầm.

* Chồi đỉnh nguyên vẹn.

– Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.

b) Cây mầm không bình thường:

– Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đủ hoặc các rễ thứ cấp bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm

– Không mọc

– Bị gãy

– Bị nứt, tách ở chóp rễ

– Bị co thắt

– Bị quăn.

– Mảnh khảnh

– Bị nghẹn trong vỏ hạt

– Hướng đất ngược

– Trong suốt

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi:

* Phần thân dưới lá mầm và thân trên lá mầm bị khuyết tật.

Chẳng hạn như:

– Ngắn và dày hoặc không có.

– Bị nứt, sâu hoặc bị gãy.

– Bị nứt thủng qua thân.

– Bị co thắt.

– Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.

– Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.

– Mảnh khảnh.

– Trong suốt

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng.

– Bị hư hỏng.

– Có 1 lá mầm hoặc không có.

– Bị biến màu hoặc thối nhũn.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

Lưu ý : Khi đánh giá cây mầm của Phaseolus xem thêm phần ghi chú riêng ở dưới.

Chẳng hạn như:

– Còi cọc hoặc chùn ngắn.

– Mọc chậm

– Không mọc

– Bị gãy

– Bị nứt, tách ở chóp rễ

– Bị co thắt

– Mảnh khảnh

– Bị nghẹn trong vỏ hạt

– Hướng đất ngược

– Trong suốt

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

– Hệ chồi:

* Các lá mầm có 50% mô tế bào bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng

– Bị hư hỏng (chẳng hạn như côn trùng phá hoại)

– Có 1 lá mầm hoặc không có

– Bị mất màu hoặc thối nhũn.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp

Lưu ý: Cần xem xét điểm chính của lá mầm với thân mầm có bị thối hoặc bị bệnh không.

* Phần thân dưới lá mầm bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Ngắn và dày hoặc không có

– Bị nứt sâu hoặc bị gãy

– Bị nứt thủng qua thân

– Bị co thắt

– Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn

– Xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn

– Mảnh khảnh

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp

* Các lá sơ cấp có hơn 50% diện tích lá bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Bị xoắn hoặc bị biến dạng

– Bị hư hỏng

– Có một lá hoặc không có

– Bị mất màu hoặc thối nhũn.

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp

* Chồi đỉnh bị khuyết tật hoặc bị mất.

Lưu ý: Nếu chồi chính phát triển không bình thường thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường, mặc dù các chồi nách vẫn phát triển bình thường.

– Cây mầm: Có 1 hoặc vài bộ phận chính phát triển không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật

Chẳng hạn như:

– Bị biến dạng

– Bị gãy

– Hai cây dính với nhau

– Có màu vàng hoặc màu trắng

– Mảnh khảnh

– Trong suốt

– Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.

Bảng 5.A: Các phương pháp và điều kiện đặt nảy mầm của một số loài cây trồng nông nghiệp

TT

Loài cây trồng

Các điều kiện đặt nảy mầm

Thời gian xét nghiệm (ngày)

Xử lý phá ngủ

Phương pháp đặt

Nhiệt độ

Lần đếm đầu

Lần đếm cuối

1

2

3

4

5

6

7

1

Hành tây

TP;BP;S

20;15

6

12

Làm lạnh

2

Hành ta

TP;BP;S

20;15

6

12

Làm lạnh

3

Hành tăm

TP;BP;S

20;15

6

14

Làm lạnh

4

Hành thơm

TP;BP;S

20;15

6

14

Làm lạnh

5

Hẹ

TP

20-30;20

6

14

Làm lạnh

6

Rau dền

TP

20-30;20

4-5

14

Làm lạnh; KNO3

7

Rau cần

TP

20-30

10

21

Làm lạnh; KNO3

8

Lạc

BP:S

20-30;25

5

10

Bóc vỏ, sấy 40 oC

9

Yến mạch

BP:S

20

5

10

Sấy (30-35 oC)

10

Bí đao

TP;BP;S

20-30;30

7

14

 

11

Củ cải đường

TP;BP;PP;S

20-30; 15-25;20

4

14

Rửa sạch, sấy 25 oC

12

Cải bẹ

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

13

Cải thìa

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

14

Cải xanh

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

15

Cải dầu

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

16

Cải bắp

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

17

Su hào

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

18

Súp lơ

TP

20-30;20

5

7

Làm lạnh

19

Đầu chiều

BP;S

20-30;25

4

10

 

20

Đậu kiếm

BP;S

20-30;25

4

10

 

21

Ớt

TB;BP;S

20-30

7

14

KNO3

22

Cải cúc

TB;BP

20-30;15

4-7

21

 

Sấy 40 oC

23

Dưa hấu

BP;S

20-30;25

5

14

 

24

Đay

TP;BP

30

3

5

 

25

Rau mùi

TP; BP

20-30;20

7

21

 

26

Dưa gang

BP;S

20-30;20

4

8

 

27

Dưa chuột

TB;BP;S

20-30;25

4

8

 

28

Bí rợ

BP;S

20-30;25

4

8

 

29

Bí ngô

BP;S

20-30;25

4

8

 

30

Cà rốt

TP, BP

20-30;20

7

14

 

31

Đậu ván

BP, S

20-30;25

4

14

 

32

TP

20-30

4

8

KNO3

33

Đậu tương

BP;S

20-30;25

5

8

 

34

Bông

BP:S

20-30;25

4

12

 

35

Hướng dương

BP;S

20-30; 25; 20

4

10

Sấy, làm lạnh

36

Mướp tây

TP; BP; S

20-30

4

21

 

37

Đại mạch

BP; S

20

4

7

Sấy (30-35 oC) Làm lạnh GA3

38

Rau muống

BP; S

30

4

10

 

39

Sà lách

TP; BP

20

4

7

Làm lạnh

40

Bầu

BP; S

20-30

4

14

 

41

Mướp hương

BP;S

30

4

14

 

42

Mướp ta

BP;S

30

4

14

 

43

Cà chua

TP;BP;S

20-30

5

14

KNO3

44

Dưa bở

TP;BP;S

20-30; 25

4

8

 

45

Mướp đắng

BP;S

20-30; 30

4

14

 

46

Cải xoong

TP;BP

20-30

4

14

 

47

Thuốc lá

TP

20-30

7

16

KNO3

48

Lúa

TP;BP;S

20-30; 25

5

14

Sấy 50 oC; ngâm H2O HNO3 (24 giờ)

49

Đậu ngự

BP;S

20-30; 25

5

9

 

50

Đậu tây

BP;S

20-30;25;20

5

9

 

51

Đậu Hà Lan

BP;S

20

5

8

 

52

Đậu rồng

BP;S

20-30;30

4

14

 

53

Cải củ

TP;BP;S

20-30;20

4

10

Làm lạnh

54

Thầu dầu

BP;S

20-30

7

14

 

55

Lúa mì đen

TP;BP;S

20

4

7

Làm lạnh; GA3

56

Su su

BP;S

20-30;20

5

10

 

57

Vừng

TP

20-30

3

6

 

58

Điền thanh

TP;BP

20-30;25

5

7

 

59

TP;BP;S

20-30

7

14

 

60

Cao lương

TP;BP

20-30

4

14

Làm lạnh

61

Lúa mì

TP;BP;S

20

4

8

 

62

Đậu răng ngựa

BP;S

20

4

14

Làm lạnh

63

Đậu đỏ

BP;S

20

4

14

Làm lạnh

64

Đậu xanh

BP;S

20-30;25

5

8

 

65

Đậu đen

BP;S

20-30; 25

5

8

 

66

Đậu đũa

BP; S

20-30; 25

5

8

 

67

Đậu nho nhe

BP;S

20-30;25

5

8

 

68

Ngô

BP;S

20-30;25;20

4

7

 

Ghi chú:

TP (Top Paper): Đặt trên bề mặt giấy

BP (Betwen Paper): Đặt giữa giấy.

S (Sand): Đặt trong cát.

PP (Pleated Paper): Đặt trong giấy gấp.

Bảng 5.B: Sai số cho phép giữa các lần nhắc 100 hạt của cùng một phép thử nảy mầm (mức ý nghĩa 2,5%)

Tỷ lệ nảy mầm trung bình (%)

Sai số cho phép tối đa

Tỷ lệ nẩy mầm trung bình

Sai số cho phép tối đa

(1)

(2)

(3)

(1)

(2)

(3)

99

2

5

87-88

13-14

13

98

3

6

84-86

15-17

14

97

4

7

81-83

18-20

15

96

5

8

78-80

21-23

16

95

6

9

73-77

24-28

17

93-94

7-8

10

67-72

29-34

18

91-92

9-10

11

56-66

35-45

19

89-90

11-12

12

51-55

46-50

20

Bảng 5.C: Sai số cho phép giữa hai kết quả thử nghiệm nảy mầm của cùng một mẫu gửi hoặc hai mẫu gửi khác nhau được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm

(mức ý nghĩa 2,5%)

Tỷ lệ nảy mầm trung bình (%)

Sai số cho phép tối đa

Tỷ lệ nảy mầm trung bình (%)

Sai số cho phép tối đa

(1)

(2)

(3)

(1)

(2)

(3)

98 đến 99

2-3

2

77-84

17-24

6

95-97

4-6

3

60-76

25-41

7

91-94

7-10

4

51-59

42-50

8

85-90

11-16

5

 

 

 

6. Phụ lục chương 6

Xác định độ ẩm

6.A.1. Các loài bắt buộc phải xay mẫu:

Các loài yến mạch (Avena spp.), lạc (Arachis hypogeae), (Eleusine coracana), đậu tương (Glycine max), bông (Gossypium ssp.), lúa (Oryza sativa), các loài đậu ngự (Phaseolus ssp.), đậu Hà Lan (Pisum sativum), thầu dầu (Ricinus communis), lúa mì đen (Secale cereale), các loài cao lương (Sorghum ssp.), lúa mì (Triticum aestivum), ngô (Zea mays)

6.A.2. Phương pháp xay mẫu:

– Việc xay mẫu sẽ được tiến hành với một lượng mẫu nhỏ (15-20g) được lấy ra từ mẫu gửi trước khi lập mẫu phân tích.

– Mức xay nhỏ được qui định như sau:

Đối với các loài ngũ cốc như lúa, mì, mạch, cao lương, ngô thì ít nhất phải có 50% nguyên liệu đã xay lọt qua rây có lỗ 0,5 mm và dưới 10% còn lại ở rây có lỗ 1,0 mm.

Đối với các loài đậu đỗ như đậu tương, đậu ngự, đậu Hà Lan, đậu răng ngựa . . . thì ít nhất phải có 50% nguyên liệu đã xay lọt qua rây có lỗ 4,0 mm.

Đối với các loài hạt có dầu, khó xay như: Lạc, bông, thầu dầu thì có thể nghiền hoặc thái nhỏ nhưng không được để hở mẫu ra ngoài không khí quá 2 phút.

6.A.3. Các phương pháp sấy sơ bộ:

– Đối với ngô có độ ẩm ban đầu cao hơn 25% thì phải rải hạt thành một lớp không dày quá 20 mm và sấy ở t = 700oC trong 2-3 giờ.

– Đối với các loài khác có độ ẩm ban đầu cao hơn 30% thì phải đặt các mẫu qua một đêm ở chổ ấm (chẳng hạn trên đỉnh tủ sấy…).

– Đối với các trường hợp khác thì mẫu được sấy sơ bộ trong tủ sấy ở nhiệt độ 130oC trong 5-10 phút, sau đó để nguội trong 2 giờ.

6.A.4. Các loài phải sấy ở nhiệt độ thấp ổn định:

Các loài hành tỏi (Allìum ssp.), lạc (Arachis hypogaea), cải (Brassica ssp.), ớt (Capsicum ssp.), đậu tương (Glycine max), bông (Gossipium ssp.), cải củ (Raphanus sativus), thầu dầu (Ricinus communis), vừng (Sesamum indicum), (Solanum melongena)

6.A.5. Các loài được phép sấy ở nhiệt độ cao ổn định:

Yến mạch (Avena ssp.), củ cải đường (Beta volgaris), dưa hấu (Citrulus lanatus), dưa chuột, dưa gang, dưa bở (Cucumis ssp.), bầu bí (Cucurbita ssp.), cà-rốt (Daucus carota), (Eleusune coracana), đại mạch (Hordeum vulgaris), xà-lách (Lactuca sativa), lúa nước (Oryza sativa), đậu (Phaseolus spp.), đậu Hà-Lan (Pisum sativum), lúa mì đen (Secale cereale), cao lương (Sorghum spp.), lúa mì (Triticum spp.), đậu răng ngựa (Vicia spp.), ngô (Zea mays) …

7. Phụ lục chương 7

Kiểm tra giống và độ thuần giống

7.A.1. Hướng dẫn phân biệt cây mầm của một số giống cây trồng:

(1) Đối với các giống hòa thảo:

Một số giống hòa thảo có thể phân biệt bằng màu sắc của bao lá mầm. Khi kiểm tra những giống này nên đặt hạt nảy mầm trên giấy lọc ẩm ở trong đĩa petrie có nắp đậy. Màu của bao lá mầm có thể phân biệt khác nhau từ màu xanh lá cây đến màu tím và được dùng để phân biệt khi cây mầm đạt tới giai đoạn sinh trưởng thích hợp. Cũng có thể làm tăng sự sinh trưởng của cây mầm bằng cách thấm ướt giấy lọc bằng dung dịch 1 % NaC1 hoặc HC1, hoặc chiếu ánh sáng tím các cây mầm trong 1 -2 giờ trước khi tiến hành kiểm tra.

(2) Đối với các giống rau cải (Barassica spp.):

Một số giống rau cải như: cải củ, cải bắp, su hào … thì mầu sắc của lá mầm có thể khác nhau từ màu vàng chanh đến màu vàng da cam hoặc màu tím. Khi kiểm tra những giống này nên đặt hạt nảy mầm trong tối ở 20-30 oC. Sau 5 ngày thì chuyển các cây mầm sang đĩa petrie có chứa cồn 85-96% rồi đặt lên một bề mặt màu trắng. Sau 4 giờ thì tiến hành kiểm tra màu sắc của lá mầm ở từng cây để phân biệt những cây khác dạng.

(3) Đối với củ cải đường:

Một số giống củ cải đường có thể phân biệt bằng màu sắc của cây mầm (trắng, vàng, đỏ nhạt, đỏ).

Đối với những giống này nên gieo hạt trong cát ẩm đựng trong đĩa petrie và dưới ánh sáng dịu ở phòng kiểm nghiệm. Sau 7 ngày thì kiểm trra màu sắc của thân mầm để phân biệt cây khác dạng.

7.A.2 Hướng dẫn phương pháp gieo trồng và kiểm tra cây ở ngoài đồng đối với một số cây trồng chủ yếu:

(1) Các giống hòa thảo, đậu đỗ và cây có dầu:

Hạt được gieo thành hàng trong các ô nhỏ. Khoảng cách giữa các hàng thường là 20-25cm đối với lúa, mì, mạch, cao lương và 40-50cm đối với các loài khác. Số cây trên mỗi mét chiều dài của hàng theo qui định sau đây được coi là hợp lý:

Lúa, mì, mạch                           60

Rau cải (Brassica)                     30

Đậu răng ngựa (Vicia faba)         10

Đậu Hà-Lan (Pisum)                   30

Đậu tương (Glycine)                  30

Các loài đậu khác (Cicia spp.)    30

Thời gian kiểm tra nên bắt đầu từ cây con vì nhiều loài có thể phân biệt được giống lẫn và cây khác dạng ngay từ giai đoạn cây con. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ rệt của các cây là vào thời kỳ trỗ (lúa, mì, mạch) hoặc bắt đầu ra hoa (các loài khác). Do vậy, trong suốt thời gian này phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và kỹ lưỡng từng cây để phát hiện những cây lẫn giống hoặc cây khác dạng.

(2) Cây có củ và các loài cây trồng khác:

Đối với cây có củ và các loài cây trồng khác (như ngô …) thì mỗi ô nhỏ nên gieo 2 hoặc vài hàng để có khoảng 400 cây kiểm tra là đủ.

Việc kiểm tra cũng cần phải tiến hành trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Riêng đối với cây có củ thì lần kiểm tra quan trọng là vào lúc kết thúc sinh trưởng, củ sẽ được nhổ lên và xếp thành hành để dễ kiểm tra.

Bảng 7.A: Mức xác suất chấp nhận lô hạt giống có tỷ lệ cây khác dạng ít hơn mức cho phép ở tiêu chuẩn độ thuần 99,9%.(Mức ý nghĩa 5%)

Tổng số cây kiểm tra

Số cây khác dạng cho phép tối đa

Mức xác suất chấp nhận lô giống theo tỷ lệ cây khác dạng

1,5/1000

2/1000

3/1000

1000

4

93

85

65

4000

9

85

59

16

8000

14

68

27

1

12000

19

56

13

<>

Bảng 7.B: Số cây khác dạng cho phép tối đa ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra (Mức ý nghĩa 5%)

Tiêu chuẩn độ thuần(%)

Số cây khác dạng cho phép/Tổng số cây kiểm tra

4000 cây

2000 cây

1400 cây

1000 cây

400 cây

300 cây

200 cây

99,9

9

6

5

4

99,7

19

11

9

7

4

99,0

52

29

21

16

9

7

6

Ghi chú: Dầu “-“ trong bảng này có nghĩa phép thử không đảm bảo độ chính xác do số lượng cây kiểm tra quá ít

Bảng 7.C.1: Số cây khác dạng tối đa đối với các giống đậu đỗ và rau cải ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra. (Mức ý nghĩa 5%)

Tổng số cây kiểm tra

Tiêu chuẩn độ thuần

Tổng số cây kiểm tra

Tiêu chuẩn độ thuần

99,7%

99,0%

98,0%

99,7%

99,0%

98,0%

100

2

4

6

1200

8

19

34

200

3

6

9

1500

9

23

40

300

4

7

11

2000

11

29

52

400

4

9

14

2500

13

34

63

500

5

10

16

3000

15

40

74

600

5

11

19

4000

19

52

800

6

14

24

5000

23

1000

7

16

29

 

 

 

 

Bảng 7.C.2: Số cây khác dạng cho phép tối đa đối với các giống lúa, mì, mạch, cao lương ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra.

(Mức ý nghĩa 5%)

Tổng số cây kiểm tra

Tiêu chuẩn độ thuần

Tổng số cây kiểm tra

Tiêu chuẩn độ thuần

99,7%

99,0%

98,0%

99,7%

99,0%

98,0%

100

2

2

4

2000

6

11

29

200

2

3

6

2500

6

13

34

300

2

4

7

3000

7

15

40

400

3

4

9

4000

9

19

52

500

3

5

10

5000

10

23

63

600

3

5

11

6000

11

26

74

800

3

6

14

7000

13

30

85

1000

4

7

16

8000

14

33

96

1200

4

8

19

10000

16

40

118

1500

5

9

23

12000

19

47

139

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *