Tiêu chuẩn ngành 10TCN336:1998

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Số hiệu: 10TCN336:1998
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 336:1998 về kiểm dịch thực vật – Phương pháp kiểm tra củ, quả xuất, nhập khẩu và quá cảnh


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 336:1998

KIỂM DỊCH THỰC VẬT – PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CỦ, QUẢ XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ QUÁ CẢNH

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm tra các lô củ, quả xuất, nhập khẩu và quá cảnh.

2. Thuật ngữ và định nghĩa:

Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Lô củ, quả: Là lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật ở dạng củ, quả được đưa vào lưu thông dưới mọi hình thức.

2.2. Diện quan sát: Bao gồm toàn bộ khối lượng lô củ, quả, bao bì, đồ chèn lót, kho bãi, phương tiện chuyên chở cũng như các vật thể khác và không gian tiếp giáp lô củ, quả khác.

2.3. Điểm quan sát: Bao gồm một phần hoặc toàn bộ diện quan sát (Nếu diện quan sát nhỏ hơn 10m2 hoặc 10m3). Nếu diện quan sát từ 10m2 hoặc 10m3 trở lên thì mỗi điểm quan sát ít nhất phải l m2 hoặc 1 m3. Mỗi điểm lấy mẫu đồng thời là một điểm quan sát.

3. Phương pháp kiểm tra:

3.1. Dụng cụ:

– Vợt côn trùng, thước đo cốc đong, găng tay, hộp (đựng mẫu, nuôi sâu)

– Cân phân tích, cân kỹ thuật có độ chính xác tối thiểu 0,01gram

– Dao, kéo, vam và các đồ dùng khác để mở bao, hòm

– Panh, chổi hoặc bút lông, túi hoặc hộp đựng mẫu

– Thẩu, bình tam giác, chai, lọ, đĩa petry, ống tuýp

– Kính hiển vi có độ phóng đại 40 x 1000, kính lúp có độ phóng đại 10 x 35

– Nguồn sáng, dụng cụ tiệt trùng, tủ định ôn, tủ lạnh v.v…

– Hoá chất chuyên dùng cho từng loại bệnh cây, côn trùng, tuyến trùng, cỏ dại…

3. 2. Quan sát:

– Quan sát từ tổng thể đến chi tiết, từ ngoài vào trong diện điều tra.

– Tập trung chú ý côn trùng bay, bò trên và chung quanh đống củ, quả, trên bao bì, phương tiện chứa đựng và đồ chèn lót, cư trú ở những vị trí có độ nhiệt, độ ẩm, độ ánh sáng khác thường, ở nơi có nhiều củ, quả héo, thối, dị hình, dị dạng và rác rưởi, tàn dư thực vật.

– Những mảng, khối củ, quả có màu, mùi, hình dạng khác thường cũng phải được chú ý quan sát các sinh vật gây hại.

3.3. Lấy mẫu:

3.3.1. Vừa lấy mẫu vừa quan sát, thu thập mẫu củ, quả có triệu chứng bị hại và côn trùng. Bao gói, ghi nhãn và lập biên bản theo quy định tại mục 3 của TCVN 4731- 89

3.3.2. Vị trí, số lượng các điểm lấy mẫu, cách lấy mẫu và số lượng, khối lượng mẫu ban đầu, cách lập mẫu và khối lượng mẫu trung bình của các loại củ, quả được thực hiện theo quy định tại các điểm: 1.3.2, 1.4 và 2.2 của TCVN 4731 – 89.

3.4. Trình tự các bước quan sát và lấy mẫu

3.4.1. Đối với các lô củ, quả nhập khẩu và quá cảnh

3.4.1.1. Chuyên chở bằng đường thuỷ:

Trước khi cập bến, tàu, sà lan, thuyền từ nước ngoài vào phải được quan sát mặt ngoài boong, mui. Nếu có điều kiện thì quan sát mặt trong hầm chứa củ, quả, vừa quan sát vừa lấy mẫu củ, quả ở mặt trên của khối củ, quả chứa trong hầm đó. Nếu không có điều kiện thì việc quan sát, lấy mẫu được tiến hành trong quá trình bốc dỡ khi tàu, sà lan, thuyền neo đậu tại nơi sang mạn hoặc tại bến.

3.4.1.2. Chuyên chở bằng đường bộ, đường không

a) Kiểm tra bên ngoài toa xe lửa, thùng xe, container và nơi chứa củ, quả. Nếu có điều kiện thì kiểm tra cả bên trong các phương tiện chuyên chở, chứa đựng, bên ngoài bao bì chứa củ, quả và các hàng hoá khác xếp chung trong các phương tiện chuyên chở, chứa đựng đó trước khi bốc dỡ tại cửa khẩu.

b) Nếu không có điều kiện quan sát như nêu ở chi tiết a của điểm 3.4.2.l.thì việc lấy mẫu lô củ, quả được tiến hành trong quá trình bốc dỡ vào kho bãi tại cửa khẩu nhập hoặc bốc dỡ sang phương tiện chuyên chở khác để đưa vào nội địa.

c) Trường hợp lô củ, quả nhập khẩu hoặc quá cảnh đưa vào kho bãi thì, nếu có điều kiện phải xem xét tình trạng sinh vật gây hại của kho bãi trước khi lô củ, quả đó vào, nếu không có điều kiện thì tình trạng đó phải được lưu ý trong quá trình quan sát chung quanh kho bãi, mặt ngoài kho, trên mặt bãi, bên trong kho, mặt ngoài lô củ, quả, vừa quan sát, vừa lấy mẫu khối củ, quả sau khi đưa vào kho bãi như nêu tại các điểm 3.2, 3.3 trên đây.

3.4.2. Đối với các lô củ, quả xuất khẩu

3.4.2.1. Quan sát lấy mẫu tại kho, bãi tập kết hoặc phương tiện chuyên chở nội địa trước khi bốc xếp lên phương tiện chuyên chở để đưa thẳng ra nước ngoài. Việc quan sát, lấy mẫu này được tiến hành theo quy định tại các điểm 3.2, 3.3 trên đây.

3.4.2.2. Trường hợp cần thiết và có điều kiện thì việc kiểm tra, lấy mẫu được tiến hành tại nơi bảo quản tập trung trước khi đưa đến địa điểm tập kết nêu tại chi tiết 3.4.2.1, khi lô củ, quả xuất khẩu đã được định hình (khối lượng và ký mã hiệu đã được xác định).

3.4.2.3. Trường hợp cần thiết và có điều kiện thì điều tra quan sát và lấy mẫu phân tích ngay trước khi thu hoạch củ, quả tại ruộng, vườn.

3.5. Phân tích

– Phân tích côn trùng trước, sau đó đến nấm bệnh, tuyến trùng, vi trùng, virus….

– Tách, phân lập hoặc chẩn đoán các sinh vật gây hại củ, quả theo các phương pháp chuyên dùng, đặc trưng phù hợp với từng loài sinh vật gây hại

– Chú ý côn trùng, nhện bám vào cuống, mắt, khe lõm, vết nứt, lỗ chọc trên mặt củ, quả. Đặc biệt là ròi của một số loại ruồi đục quả có khả năng nhảy bật ra khỏi quả, rệp sáp, rệp vảy bám chặt vào vỏ, cuống và mép quả. Những củ, quả nghi có côn trùng bên trong đều phải được bổ ra để bắt côn trùng

3.6. Định loại

Sinh vật gây hại thu được trong quá trình quan sát, lấy mẫu và sau khi phân tích theo quy định tại điểm 3.5 trên đây đều được định loại chủ yếu bằng phương pháp so sánh hình thái kết hợp với triệu chứng cư, quả bị hại. Trong trường hợp cần và có điều kiện thì định loại bằng phương pháp khác hoặc kết hợp với phương pháp khác như phản ứng hoá sinh, phân tích gien, kháng huyết thanh, lây bệnh nhân tạo v.v…

3.7. Lưu giữ và chuyển gửi mẫu vật, tiêu bản

3.7.1. Mẫu củ, quả tươi xuất, nhập khẩu và quá cảnh phải được lưu giữ ít nhất là 15 ngày, mẫu củ, quả khô ít nhất là 1 tháng. Nếu là mẫu của lô củ, quả nhập khẩu hoặc quá cảnh bị nhiễm bệnh thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì phải được lưu giữ trong dung dịch thích hợp, ít nhất 12 tháng

3.7.2. Dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam đã được phát hiện trên các lô củ, quả nhập khẩu hoặc quá cảnh phải được lưu giữ, chuyển gửi về các chi cục Kiểm dịch thực vật vùng, nếu lần đầu tiên phát hiện phải được chuyển về Trung tâm phân tích giám định và thí nghiệm Kiểm dịch thực vật (Cục Bảo vệ thực vật).

3.7.3. Mẫu củ, quả giống nhập khẩu phải được chuyển, gửi về Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu (Cục Bảo vệ thực vật).

3.8. Đảm bảo an toàn

Trong quá trình thu thập, phân tích, định loại, bảo quản và chuyển gửi mẫu vật, tiêu bản của các lô củ, quả nhập khẩu và quá cảnh phải phòng ngừa triệt để sự lây lan, xâm nhập dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam từ các lô củ, quả đó vào sâu trong nội địa Việt Nam

3.9. Những sinh vật gây hại phải được lưu ý khi kiểm tra lô củ, quả

3.9.1. Nhập khẩu và quá cảnh: Chú ý những sinh vật gây hại thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện hành và xuất xứ, hành trình vận chuyển của lô củ, quả.

3.9.2. Xuất khẩu: Những sinh vật gây hại có phổ biến ở Việt Nam mà nước nhập khẩu cấm hoặc hạn chế đưa vào theo hợp đồng mua bán, Hiệp định song phương và các thoả thuận Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, cũng như thông lệ, tập quán Quốc tế. Đặc biệt là nhóm ruồi hại quả, rệp sáp trên quả, bệnh truyền qua củ và đất bám dính vào củ.

4. Ghi nhận số liệu và kết quả kiểm tra

Các hồ sơ giấy tờ về tình hình và kết quả kiểm tra các lô củ, quả xuất, nhập khẩu và quá cảnh thực hiện theo quy định tại điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 91/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 2/7/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *