Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 411:1999 về quy phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng – Hiệu lực phòng trừ sâu xanh hại cà chua của các thuốc trừ sâu
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 411:1999
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU XANH HẠI CÀ CHUA CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
1. Quy định chung:
1.1. Quy phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ sâu xanh hại cà chua (Heliothis armigera, Heliothis exigua, Heliothis sp..) của các thuốc trừ sâu đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng cà chua thường bị sâu xanh gây hại, tại các vụ có điều kiện thuận lợi cho sâu xanh phát triển và ở các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.
Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác..) phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4. tiến hành như điều 12 của Quy định ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Phương pháp khảo nghiệm:
2.1. Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:
Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:
– Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.
– Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ sâu xanh hại cà chua.
– Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu nào khác.
Khảo nghiệm được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.
2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:
– Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 25 – 30 mưư2. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật (nếu là hình chữ nhật thì chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng). Số lần nhắc lại từ 3-4 lần.
– Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là 200 mưư2.
Khu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung quanh kích thước rộng tối thiểu là 1m.
2.3. Tiến hành phun rải thuốc:
2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.
2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hoặc gr hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.
Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:
Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. Thường là 500-600 l/ha.
Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước dùng (l/ha) cần được ghi rõ.
Chú ý không để thuốc ở ô khảo nghiệm này tạt sang ô khảo nghiệm khác.
2.3.3. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: bệnh, cỏ dại, chuột .. thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải ghi chép lại.
2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.
2.4. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:
Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.
Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.
Thuốc trừ sâu xanh hại cà chua thường được xử lý lần 1 khi sâu còn nhỏ (tuổi 1-2) và mật độ sâu đạt khoảng 2 con/cây, các lần phun sau theo yêu cầu của loại thuốc khảo nghiệm và diễn biến của sâu xanh ở khu thí nghiệm. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi lại.
2.5. Điều tra và thu thập số liệu:
2.5.1. Đánh giá hiệu lực của thuốc đối với sâu xanh hại cà chua:
2.5.1.1. Phương pháp và chỉ tiêu điều tra:
– Điều tra mật độ sâu (con/cây) và tỷ lệ quả bị hại ở các ô theo 5 điểm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm điều tra 4 cây (với khảo nghiệm diện hẹp) hoặc 10 cây (với khảo nghiệm diện rộng).
– Tỷ lệ quả bị hại được tính theo công thức:
– Tỷ lệ quả bị hại (%) = |
Số quả bị hại |
x 100 |
Tổng số quả điều tra |
– Điều tra năng suất qua 3 lần thu hái quả; cân trọng lượng quả thu được trong 9mưư2/ ô (diện hẹp) hoặc 5 điểm x 9m2/ô (diện rộng).
– Các điểm điều tra cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5m hay 1 hàng cây.
2.5.1.2. Thời điểm và số lần điều tra:
Lần điều tra thứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 1, 3, 7 và 14 ngày sau khi xử lý thuốc.
Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.
2.5.1.3. Đánh giá hiệu lực của thuốc theo công thức Henderson-Tilton:
Hiệu lực (%) =
Trong đó:
Ta: Số lượng sâu sống ở ô xử lý thuốc sau xử lý thuốc
Tb: Số lượng sâu sống ở ô xử lý thuốc trước xử lý thuốc
Ca: Số lượng sâu sống ở ô đối chứng sau xử lý thuốc
Cb: Số lượng sâu sống ở ô đối chứng trước xử lý thuốc
2.5.2 Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:
Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: chiều cao cây, sự rụng lá.. cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá… thì phải đánh giá theo thang phân cấp ở phụ lục.
Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỉ mỉ.
2.5.3 Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác:
Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu bệnh, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.
2.5.4 Quan sát và ghi chép về thời tiết:
Ghi chép tỉ mỉ các số liệu về ôn, độ ẩm, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất. Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng, hạn, mưa, lụt, bão…
3. Xử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả:
3.1. Xử lý số liệu:
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV được tiến hành với mục đích đăng ký, các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV , Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét trong quá trình đánh giá và công nhận.
3.2 Nội dung báo cáo:
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiệm
Điều kiện khảo nghiệm:
– Địa điểm khảo nghiệm
– Nội dung khảo nghiệm
– Đặc điểm khảo nghiệm
– Đặc điểm đất đai, canh tác, giống cây trồng…
– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.
– Tình hình phát sinh và phát triển của sâu xanh hại cà chua trong khu thí nghiệm.
Phương pháp khảo nghiệm:
– Công thức khảo nghiệm
– Phương pháp bố trí khảo nghiệm
– Số lần nhắc lại
– Kích thước ô khảo nghiệm
– Dụng cụ phun rải thuốc.
– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất /ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha.
– Lượng nước thuốc dùng (l/ha).
– Ngày xử lý thuốc.
– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm.
Kết quả khảo nghiệm:
– Các bảng số liệu.
– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.
– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và ảnh hưởng khác (xem phụ lục).
Kết luận và đề nghị.
3.3. Công bố kết quả:
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ sâu xanh hại cà chua chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY CÀ CHUA
Cấp |
Triệu chứng nhiễm độc |
1 |
Cây bình thường |
2 |
Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ |
3 |
Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy bằng mắt |
4 |
Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất |
5 |
Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất |
6 |
Thuốc làm giảm năng suất ít |
7 |
Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất |
8 |
Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây |
9 |
Cây bị chết hoàn toàn |
Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau thì cây phục hồi hoặc chết.