Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10462:2014 về Cá nước mặn – Giống cá Song chấm nâu, cá Giò – Yêu cầu kỹ thuật
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10462:2014
CÁ NƯỚC MẶN – GIỐNG CÁ SONG CHẤM NÂU, CÁ GIÒ – YÊU CẦU KỸ THUẬT
Saltwater fishes – Stock of orange spotted grouper and cobia – Technical requirements
Lời nói đầu
TCVN 10462:2014 do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÁ NƯỚC MẶN – GIỐNG CÁ SONG CHẤM NÂU, CÁ GIÒ – YÊU CẦU KỸ THUẬT
Saltwater fishes – Stock of orange spotted grouper and cobia – Technical requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với giống cá song chấm nâu [Epinephelus coioides (Hamilton, 1822)] và cá giò (còn gọi là cá bớp biển) [Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)], bao gồm cá bố mẹ, cá hương và cá giống.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Cá bố mẹ
|
Cá song chấm nâu, cá giò bố mẹ tuyển chọn để nuôi vỗ thành thục và cho đẻ phải có nguồn gốc rõ ràng, không cận huyết, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật đối với cá song chấm nâu, cá giò bố mẹ
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
|
Cá song chấm nâu |
Cá giò |
|
1. Ngoại hình |
Cân đối, vây và vẩy nguyên vẹn, không bị bị tổn thương |
|
2. Màu sắc cơ thể |
Nâu sáng, có các đốm nâu sẫm |
Vùng lưng nâu sẫm, dọc thân có hai dải hẹp màu trắng bạc |
3. Trạng thái hoạt động |
Hoạt động nhanh nhẹn, phản xạ tốt khi có tác động ánh sáng và tiếng động từ bên ngoài |
|
4. Tuổi cá, năm |
|
|
– Cá cái |
không nhỏ hơn 4 |
từ 3 đến 10 |
– Cá đực |
không nhỏ hơn 7 |
không nhỏ hơn 3 |
5. Khối lượng cá thể, kg, không nhỏ hơn |
|
|
– Cá cái |
3 |
12 |
– Cá đực |
7 |
10 |
6. Mức độ thành thực |
|
|
– Cá cái |
– Bụng to, mềm đều; – Lỗ sinh dục có màu hồng; – Hạt trứng căng tròn đều, rời nhau, màu trứng vàng nhạt; trứng có đường kính ≥ 0,4 mm. |
– Bụng to, mềm; – Lỗ sinh dục có màu hồng; – Hạt trứng căng tròn đều, rời nhau; trứng có đường kính ≥ 0,8 mm; nhân lệch về phía cực động vật. |
– Cá đực |
Vuốt nhẹ hai bên bụng gần hậu môn thấy sẹ đặc, màu trắng chảy ra. Sẹ dễ tan trong nước. |
Vuốt nhẹ hai bên lườn bụng gần hậu môn thấy sẹ đặc, màu trắng chảy ra. Sẹ dễ tan trong nước. |
7. Tình trạng sức khỏe |
khỏe mạnh, sạch bệnh |
2.2. Cá hương
Cá song chấm nâu, cá giò hương phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Yêu cầu kỹ thuật đối với cá song chấm nâu, cá giò hương
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
||
Cá song chấm nâu |
Cá giò |
||
1. Ngoại hình |
– Cân đối, vây, vẩy hoàn chỉnh, không xây sát; – Tỷ lệ dị hình không lớn hơn 2 % tổng số cá kiểm tra; – Cỡ cá đồng đều, tỷ lệ khác cỡ (lớn hơn hoặc bé hơn) không lớn hơn 8 % tổng số cá kiểm tra |
||
2. Màu sắc cơ thể |
Màu nâu sáng, trên thân có các đốm nâu sẫm |
Phần lưng có màu nâu đen |
|
3. Trạng thái hoạt động |
Hoạt động nhanh nhẹn, bơi theo đàn |
||
4. Thời gian ương nuôi, tính từ thời điểm cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài, ngày |
từ 40 đến 45 |
từ 30 đến 35 |
|
5. Chiều dài cá, cm |
từ 1,5 đến 2,5 |
từ 4 đến 5 |
|
6. Khối lượng cá thể, g, không nhỏ hơn |
1 |
2 |
|
7. Tình trạng sức khỏe |
Cá khỏe mạnh, không có dấu hiệu bệnh lý |
||
2.3. Cá giống
Cá song chấm nâu, cá giò giống phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Yêu cầu kỹ thuật đối với cá song chấm nâu, cá giò giống
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
|
Cá song chấm nâu |
Cá giò |
|
1. Thời gian ương nuôi, tính từ thời điểm kết thúc giai đoạn cá hương, ngày |
từ 70 đến 80 |
từ 60 đến 70 |
2. Chiều dài cá, cm |
từ 7 đến 8 |
từ 10 đến 12 |
3. Khối lượng cá thể, gam |
từ 6 đến 8 |
từ 8 đến 10 |
4. Ngoại hình |
– Cân đối, vây, vẩy nguyên vẹn – Tỷ lệ cá dị hình không lớn hơn 2 % tổng số cá kiểm tra – Cỡ cá đồng đều, tỷ lệ khác cỡ (lớn hơn hoặc bé hơn) không lớn hơn 10 % tổng số cá kiểm tra |
|
5. Màu sắc |
Nâu sáng, trên thân có các đốm nâu sẫm |
Phần lưng màu nâu đen, có hai dải hẹp màu trắng bạc |
6. Trạng thái hoạt động |
Hoạt động nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước, có phản ứng với tiếng động và ánh sáng từ bên ngoài |
|
7. Tình trạng sức khỏe |
Cá khỏe mạnh, không có dấu hiệu bệnh lý |
3. Phương pháp kiểm tra
3.1. Thuốc thử
3.1.1. Hỗn hợp axit axetic đậm đặc và etanol 90o, theo tỉ lệ 3 : 1 (phần thể tích).
3.2. Dụng cụ, thiết bị
3.2.1. Giai/lồng, bằng sợi cước, kích thước (6,0 x 3,0 x 3,0) m, kích thước mắt lưới (2a) từ 18 mm đến 20 mm (dùng để chứa cá bố mẹ).
3.2.2. Bể composite hoặc bể xi măng, dung tích từ 4 m3 đến 6 m3 (dùng để chứa cá hương).
3.2.3. Giai, bằng sợi mềm, kích thước (3,0 x 3,0 x 3,0) m, kích thước mắt lưới (2a) bằng 10 mm (dùng để chứa cá giống).
3.2.4. Băng ca (cáng), bằng vải mềm, kích thước (1,0 x 0,6) m.
3.2.5. Vợt, đường kính từ 300 mm đến 400 mm, làm bằng lưới sợi mềm không gút, kích thước mắt lưới (2a) bằng 4 mm (dùng để vớt cá hương).
3.2.6. Vợt, đường kính từ 350 mm đến 400 mm, làm bằng lưới sợi mềm không gút, kích thước mắt lưới (2a) bằng 10 mm (dùng để vớt cá giống).
3.2.7. Lưới, bằng sợi mềm polyetylen, không gút, dài từ 50 m đến 70 m, cao từ 4 m đến 4,5 m, kích thước mắt lưới (2a) từ 20 mm đến 24 mm (dùng để kéo cá bố mẹ).
3.2.8. Lưới, bằng sợi mềm polyetylen, không gút, chiều dài tối thiểu 30 m, chiều cao lưới 4,0 m, kích thước mắt lưới (2a) từ 4 mm đến 6 mm (dùng để kéo cá hương).
3.2.9. Lưới, bằng sợi mềm polyetylen, không gút, chiều dài tối thiểu 50 m, chiều cao từ 4 m đến 4,5 m, kích thước mắt lưới (2a) bằng 10 mm (dùng để kéo cá giống).
3.2.10. Bát sứ, dung tích từ 0,3 lít đến 0,5 lít.
3.2.11. Chậu, sáng màu, dung tích từ 10 lít đến 15 lít.
3.2.12. Xô, sáng màu, dung tích từ 5 lít đến 10 lít.
3.2.13. Xô, sáng màu, dung tích 15 lít.
3.2.14. Que thăm trứng (ống hút silicon), dài 400 mm đến 500 mm, đường kính từ 1 mm đến 2 mm.
3.2.15. Đĩa petri, đường kính từ 50 mm đến 60 mm.
3.2.16. Kính giải phẫu hoặc kính hiển vi có trắc vi thị kính, có độ phóng đại từ 10 lần đến 100 lần.
3.2.17. Lam kính, kích thước (25,4 x 76,2 x 1,0) mm.
3.2.18. Thước dẹt hoặc giấy kẻ li, có vạch chia chính xác đến 1 mm.
3.2.19. Cân đồng hồ hoặc cân treo, có thể cân đến 30 kg, chính xác đến 10 g.
3.2.20. Cân đồng hồ, có thể cân đến 10 kg, chính xác đến 10 g.
3.3. Lấy mẫu
3.3.1. Đối với cá song chấm nâu, cá giò bố mẹ
Dồn cá bố mẹ vào một góc giai hoặc lồng nuôi (3.2.1), bắt từng con đặt vào băng ca (3.2.4). Kiểm tra 100 % số cá bố mẹ được tuyển chọn cho đẻ.
3.3.2. Đối với cá song chấm nâu, cá giò hương
3.3.2.1. Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu ngoại hình, trạng thái hoạt động, chiều dài và tỷ lệ dị hình
Dùng vợt (3.2.5) lấy ngẫu nhiên 3 mẫu cá hương trong giai chứa (3.2.2) ở vị trí khác nhau, mỗi mẫu không dưới 50 cá thể, thả vào chậu (3.2.11) đã có sẵn nước biển.
– Kiểm tra chỉ tiêu chiều dài, số lượng không ít hơn 30 cá thể;
– Kiểm tra chỉ tiêu dị hình, số lượng không ít hơn 100 cá thể.
3.3.2.2. Lẫy mẫu kiểm tra chỉ tiêu khối lượng
Dùng vợt (3.2.5) lấy ngẫu nhiên 3 mẫu cá trong giai chứa (3.2.2) ở vị trí khác nhau. Mỗi mẫu không dưới 300 g, thả vào một xô (3.2.12) đã chứa sẵn nước biển sạch.
3.3.3. Đối với cá song chấm nâu, cá giò giống
3.3.3.1. Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu ngoại hình, trạng thái hoạt động, chiều dài và tỷ lệ dị hình
Dùng vợt (3.2.6) lấy ngẫu nhiên 3 mẫu cá giống trong giai chứa (3.2.3) ở vị trí khác nhau (tầng trên và đáy giai), mỗi mẫu không dưới 100 cá thể, thả vào chậu (3.2.11) đã chứa sẵn nước biển sạch.
– Kiểm tra chỉ tiêu chiều dài, số lượng không ít hơn 50 cá thể;
– Kiểm tra chỉ tiêu dị hình, số lượng không ít hơn 100 cá thể.
3.3.3.2. Lấy mẫu kiểm tra chỉ tiêu khối lượng
Dùng vợt (3.2.6) lấy ngẫu nhiên 3 mẫu cá giống trong giai chứa (3.2.3) ở vị trí khác nhau (tầng trên và đáy giai). Mỗi mẫu không dưới 300 g, thả vào xô (3.2.13) đã chứa sẵn nước biển.
3.4. Cách tiến hành
3.4.1. Đối với cá song chấm nâu, cá giò bố mẹ
3.4.1.1. Kiểm tra tuổi cá
Xác định tuổi cá bố mẹ căn cứ vào hồ sơ, lý lịch của đàn cá trong quá trình nuôi dưỡng.
3.4.1.2. Kiểm tra khối lượng
Từng cá thể bố mẹ được đặt vào băng ca (3.2.4), dùng cân (3.2.20) để xác định khối lượng.
3.4.1.3. Kiểm tra ngoại hình, màu sắc cơ thể, trạng thái hoạt động
Quan sát cá đang bơi trong giai/lồng (3.2.1), kết hợp quan sát trực tiếp từng cá thể trong điều kiện ánh sáng tự nhiên để đánh giá các chỉ tiêu về ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động của cá bố mẹ theo quy định trong Bảng 1.
3.4.1.4. Kiểm tra tình trạng sức khỏe
Kiểm tra dấu hiệu bệnh lý của cá bố mẹ thực hiện theo quy trình kiểm dịch động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản do cơ quan có thẩm quyền quy định. Kết hợp đánh giá tình trạng sức khỏe cá bố mẹ bằng cảm quan qua chỉ tiêu trạng thái hoạt động.
3.4.1.5. Kiểm tra độ thành thục sinh dục
3.4.1.5.1. Cá cái
Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên đủ để quan sát trực tiếp bằng mắt về độ lớn của bụng, màu sắc lỗ sinh dục từng cá thể như mô tả tại Bảng 1. Dùng tay để cảm nhận độ mềm của bụng cá.
Dùng que thăm trứng (3.2.14) lấy trứng đưa vào đĩa petri (3.2.15) có sẵn nước biển, quan sát trực tiếp bằng mắt trong điều kiện ánh sáng tự nhiên về màu sắc, hình thái các hạt trứng. Sau đó, đặt trứng lên phiến kính (3.2.17) rồi nhỏ lên trứng từ 3 đến 5 giọt dung dịch kiểm tra (3.1.1), quan sát độ lệch cực, sự phân bố mạch máu của trứng dưới kính giải phẫu (3.2.16).
Ðo đường kính hạt trứng tươi bằng kính giải phẫu có trắc vi thị kính.
3.4.1.5.2. Cá đực
Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên đủ để quan sát trực tiếp bằng mắt về màu sắc của vây và lỗ niệu sinh dục của từng cá thể đực.
Dùng tay để cảm nhận độ nhám của vây ngực.
Vuốt nhẹ hai bên bụng gần hậu môn cho sẹ chảy ra rồi quan sát. Có thể thăm sẹ bằng ống silicon như đối với cá cái.
Sẹ vừa vuốt cho vào bát nước thấy tan nhanh.
3.4.2. Đối với cá song chấm nâu, cá giò cỡ hương và cỡ giống
3.4.2.1. Kiểm tra ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động
Đặt chậu chứa mẫu cá ở vị trí có ánh sáng tự nhiên đủ để quan sát trực tiếp ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động của cá, kết hợp quan sát trực tiếp cá trong giai chứa. Đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định tại Bảng 2 (đối với cá hương) hoặc Bảng 3 (đối với cá giống).
3.4.2.2. Kiểm tra chiều dài
Lần lượt đặt từng cá thể trên giấy kẻ li hoặc thước dẹt (3.2.18) để đo toàn chiều dài cá (từ mút đầu đến cuối thùy vây đuôi). Số cá thể đạt chiều dài theo quy định tại Bảng 2 phải ≥ 90 % tổng số cá đã kiểm tra.
3.4.2.3. Kiểm tra khối lượng cá thể
3.4.2.3.1. Kiểm tra khối lượng cá hương
Cho vào xô (3.2.12) từ 3 lít đến 4 lít nước biển, dùng cân (3.2.20) để xác định khối lượng (bì).
Dùng vợt (3.2.5) để vớt cá trong xô chứa mẫu, để ráo nước và thả cá sang xô (bì). Tiến hành cân xô đã có cá (có thể cân thành hai lần). Yêu cầu thao tác nhanh, gọn.
Xác định khối lượng toàn bộ số cá mẫu đã cân, đếm số con để tính khối lượng trung bình của cá thể. Khối lượng trung bình của cá thể phải đảm bảo giá trị được quy định tại Bảng 2.
3.4.2.3.2. Kiểm tra khối lượng cá giống
Cho vào xô (3.2.13) từ 4 lít đến 5 lít nước biển sạch, dùng cân (3.2.20) để xác định khối lượng (bì). Dùng vợt (3.2.6) để vớt cá trong xô chứa mẫu, để róc nước và thả cá sang xô (bì). Tiến hành cân xô đã có cá (có thể cân thành 2 đến 3 lần). Yêu cầu thao tác nhanh, gọn.
Xác định khối lượng toàn bộ số cá mẫu đã cân, đếm số con để tính khối lượng trung bình của cá thể. Khối lượng trung bình của cá thể phải nằm trong khoảng giá trị được quy định tại Bảng 3.
3.4.2.4. Kiểm tra chỉ tiêu cá dị hình
Dùng bát sứ (3.2.10) múc lần lượt số lượng cá thể mẫu đã xác định, trong điều kiện ánh sáng tự nhiên đủ để quan sát trực tiếp bằng mắt, xác định số cá dị hình và tính tỷ lệ cá dị hình trong tổng số cá đã kiểm tra.
3.4.2.5. Kiểm tra tình trạng sức khỏe
Đặt chậu chứa mẫu cá ở vị trí đủ ánh sáng tự nhiên, quan sát trực tiếp bằng mắt để phát hiện những cá thể có dấu hiệu bệnh lý, kết hợp đánh giá tình trạng sức khỏe của cá bằng cảm quan qua chỉ tiêu trạng thái hoạt động.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Xân, Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cá song phục vụ xuất khẩu, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, 2005
[2] Trần Thế Mưu, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử 3 loài cá biển: cá song chấm nâu Epinephelus coioides, cá giò Rachycentro canadum và cá hồng Mỹ Sciaenops acellatus, 2008
[3] FAO, Cultured Aquatic Species Information Programme: Epinephelus coioides (Hamilton, 1822)
[4] FAO, Cultured Aquatic Species Information Programme: Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
[5] Quinitio, Gerald F., The Status of Seed Production op Grouper and other Coral Reef Fishes in the Philippines, 1996
[6] Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, Giáo trình sản xuất giống và nuôi cá biển. Trường Đại học Cần Thơ, 2006
[7] Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Công nghệ sản xuất giống cá song chấm nâu, 2005
[8] Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Công nghệ sản xuất giống cá giò, 2005