Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11287:2016 Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng carbadox – Phương pháp đo quang phổ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11287:2016
THỨC ĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CARBADOX – PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHỔ
Animal feeding stuffs – Determination of carbadox content – Spectrophotometric method
Lời nói đầu
TCVN 11287:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 977.35 carbadox in feeds. Spectrophotometric method;
TCVN 11287:2016 do Viện Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CARBADOX – PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHỔ
Animal feeding stuffs – Determination of carbadox content – Spectrophotometric method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo quang phổ để xác định hàm lượng carbadox trong thức ăn chăn nuôi.
Giới hạn định lượng của phương pháp là 55 mg/kg.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6952 (ISO 9498), Thức ăn chăn nuôi- Chuẩn bị mẫu thử.
3 Nguyên tắc
Chiết carbadox ra khỏi phần mẫu thử bằng hỗn hợp cloroform và metanol, giải chiết bằng dung dịch kali dihydrophosphat. Chiết lại bằng cloroform sau đó làm khô, hòa tan lại bằng dung dịch natri hydroxit trong metanol. Hiện màu bằng dung dịch thiếc (II) clorua và đo màu ở bước sóng 520 nm.
4 Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã loại ion, trừ khi có quy định khác.
4.1 Cloroform (CHCl3).
4.2 Metanol (CH3OH).
4.3 Dung dịch axit clohydric trong metanol, 1 M
Pha loãng 85 ml axit clohydric (HCl) đặc (36,5 % đến 38,0 %) đến 1 lít bằng metanol.
4.4 Dung dịch natri hydroxit trong metanol, 0,05 M
Cân 2,0 g natri hydroxit (NaOH), chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình định mức 1 lít, hòa tan bằng metanol và thêm metanol đến vạch.
Dung dịch đã chuẩn bị được dùng trong vòng 1 tuần, hoặc nếu dung dịch bị kết tinh thì chuẩn bị lại.
4.5 Dung dịch kali dihydro phosphat, 1 M
Cần 136 g kali dihydro phosphat (KH2PO4), chính xác đến 0,01 g, cho vào bình định mức 1 lít, hòa tan bằng nước, thêm nước đến vạch và trộn đều.
4.6 Dung dịch natri clorua-natri hydroxit
Cân 100 g natri clorua (NaCl), chính xác đến 0,01 g, cho vào bình định mức 1 lít, hòa tan bằng dung dịch natri hydroxit 0,1 M và thêm dung dịch này đến vạch.
4.7 Dung dịch thiếc (II) clorua
Cân 8,0 g thiếc (II) clorua ngậm hai phân tử nước (SnCl2·2H2O), chính xác đến 1 mg, hòa tan trong dung dịch axit clohydric 1 M trong metanol (4.3) đựng trong bình định mức 100 ml, thêm dung dịch này đến vạch. Đặt bình định mức trong nồi cách thủy ở 55 °C đến 60 °C và thỉnh thoảng xoay bình cho đến khi dung dịch trong (mất khoảng 20 min). Đậy nút bình và để nguội đến nhiệt độ phòng.
Sử dụng dung dịch này trong vòng 2 h sau khi chuẩn bị, tốt nhất là chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử dụng.
4.8 Dung dịch chuẩn carbadox (C11H10N4O4)
CHÚ Ý: Dung dịch carbadox rất dễ bị phân hủy dưới ánh sáng, do đó dịch chiết phải được bảo vệ tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời và ánh sáng nhân tạo.
4.8.1 Dung dịch chuẩn gốc carbadox, 1,10 mg/ml
Cân 110,0 mg chất chuẩn carbadox, chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan trong hỗn hợp cloroform (4.1): metanol (4.2) (tỉ lệ thể tích 3:1), thêm hỗn hợp dung môi này đến vạch. Cho vào bể siêu âm để hòa tan nhanh.
Chuẩn bị dung dịch này trong ngày sử dụng.
4.8.2 Dung dịch chuẩn làm việc carbadox, 0,110 mg/ml
Dùng pipet chuyển 10 ml dung dịch chuẩn gốc carbadox (4.8.1) vào bình định mức 100 ml, pha loãng bằng hỗn hợp cloroform (4.1): metanol (4.2) (tỷ lệ thể tích 3 : 1) đến vạch và trộn đều.
Chuẩn bị dung dịch này trong ngày sử dụng.
4.9 Chất trợ lọc, Celite 545 hoặc tương đương.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:
5.1 Máy đo quang phổ, có thể đo được ở bước sóng 520 nm.
5.2 Bình định mức, dung tích 100 ml, 250 ml, 500 ml và 1 000 ml.
5.3 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
5.4 Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
5.5 Bình nón, dung tích 250 ml, có nút đậy kín bằng polyetylen.
5.6 Nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ từ 55 °C đến 60 °C.
5.7 Bộ cô quay.
5.8 Bếp điện.
5.9 Pipet, có thể phân phối được các thể tích thích hợp.
5.10 Dao trộn.
5.11 Phễu Buchner, được phủ Celite (3.9) hoặc có chứa một xấp giấy lọc.
5.12 Bộ chiết, 250 ml.
5.13 Bình cầu đáy tròn.
6 Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497) Thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu.
7 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952 (ISO 9498).
8 Cách tiến hành
8.1 Chuẩn bị phần mẫu thử
Cân lặp lại hai lần các phần mẫu thử đã nghiền, chính xác đến 1 mg, cho vào hai bình nón 250 ml (5.5) riêng rẽ:
– 2.000 g đối với mẫu thử chứa hàm lượng carbadox từ 0,0330 % đến 0,0606 %;
– 5,000 g đối với mẫu thử chứa hàm lượng carbadox từ 0,0110 % đến 0,0330 %;
– 20,00 g đối với mẫu thử chứa hàm lượng carbadox từ 0,0055 % đến 0,0110 %.
Làm ướt từng phần mẫu thử bằng 10 ml nước, để yên 5 min và thêm 140 ml hỗn hợp cloroform (4.1): metanol (4.2) (tỉ lệ thể tích 3:1). Thêm 15,0 ml dung dịch chuẩn làm việc (4.8.2) vào một trong hai phần mẫu thử. Đậy cả hai bình bằng nút hở hoặc nút polyetylen có lỗ và đun sôi nhẹ 1 h trên bếp điện (5.8). Để nguội đến nhiệt độ phòng.
Sử dụng ba phần, mỗi phần 25 ml hỗn hợp cloroform : metanol (3 : 1) để chuyển định lượng hỗn hợp sang phễu Buchner (5.11), lọc trong điều kiện áp suất giảm và thu lấy dịch lọc vào bình định mức 250 ml (5.2). Pha loãng đến vạch bằng hỗn hợp cloroform : metanol (3 : 1) và trộn kỹ.
Dùng pipet lấy 100 ml dịch chiết đã pha loãng cho vào bộ chiết 250 ml (5.12) có chứa sẵn 50 ml dung dịch natri clorua-natri hydroxit (4.6). Lắc 10 s và loại bỏ lớp cloroform phía dưới. Thêm 50 ml cloroform (4.1) và lắc 10 s rồi loại cloroform. Thêm 10 ml dung dịch kali dihydro phosphat 1 M (4.5) và chiết ba lần, mỗi lần dùng 50 ml cloroform (4.1), gộp các dịch chiết vào bình cầu đáy tròn. Không để bất kỳ hạt chất rắn nào chảy vào bình. Cho bay hơi đến khô trên bộ cô quay (5.7) và nồi cách thủy (5.6) ở 60 °C.
Cách khác, cân phần mẫu thử đã nghiền và chiết như sau: làm ướt phần mẫu thử bằng 10 ml nước, để yên 5 min và cho 140 ml hỗn hợp cloroform (4.1): metanol (4.2) (tỉ lệ thể tích 3 :1) vào một trong hai bình. Chuẩn bị mẫu thêm chuẩn bằng cách bổ sung 130 ml hỗn hợp cloroform : metanol (3 : 1) và 10 ml dung dịch chuẩn làm việc carbadox (4.8.2) vào bình còn lại. Dùng dao trộn (5.10) để làm vỡ các cục vón. Đậy kín nút bình và để yên bình qua đêm trong tối ở nhiệt độ phòng. Dùng ba phần, mỗi phần 25 ml hỗn hợp cloroform : metanol (3 : 1) để chuyển định lượng hỗn hợp sang phễu Buchner (5.11), thu lấy dịch lọc của mẫu không thêm chuẩn vào bình định mức 250 ml (5.2) và thu dịch lọc của mẫu thêm chuẩn vào bình định mức 500 ml (5.2).
Pha loãng đến vạch bằng hỗn hợp cloroform : metanol (3 : 1) và trộn kỹ. Dùng pipet lấy 100 ml dịch chiết đã pha loãng cho vào bộ chiết 250 ml (5.12) có chứa sẵn 50 ml dung dịch natri clorua-natri hydroxit (4.6). Lắc 10 s và loại bỏ lớp cloroform phía dưới. Thêm 50 ml cloroform (4.1) và lắc 10 s rồi loại cloroform. Thêm 10 ml dung dịch kali dihydro phosphat 1 M (4.5) và chiết ba lần, mỗi lần dùng 50 ml cloroform (4.1), gộp các dịch chiết vào bình cầu đáy tròn. Không để hạt chất rắn bất kỳ nào chảy vào bình. Cho bay hơi bình đến khô trên bộ cô quay (5.7) và nồi cách thủy (5.6) ở 60 °C.
8.2 Chuẩn bị mẫu trắng
Chuẩn bị mẫu trắng của nước và hỗn hợp cloroform (4.1): metanol (4.2) (tỉ lệ thể tích 3 : 1) bằng cách đun sôi, lọc, chiết và làm bay hơi, nhưng không bổ sung mẫu thử và dung dịch chuẩn carbadox.
8.3 Phép xác định
Hòa tan phần cặn còn lại của phần mẫu thử, phần mẫu thử thêm chuẩn và mẫu trắng trong bình cầu đáy tròn (xem 8.1) bằng 5,00 ml dung dịch natri hydroxit 0,05 M trong metanol (4.4). Thêm 20,0 ml dung dịch thiếc (II) clorua (4.7), xoay nhẹ bình và để yên 10 min cho hiện màu hoàn toàn. Nếu cần, làm trong dung dịch bằng cách lọc qua nút bông thủy tinh.
Nếu ngâm chiết qua đêm thì làm trong dung dịch bằng cách ly tâm 10 min với tốc độ 100 r/min.
Trong vòng 15 min sau khi hiện màu hoàn toàn, xác định độ hấp thụ của các dung dịch trong máy đo quang phổ ở bước sóng 520 nm với metanol là dung môi so sánh.
9 Tính kết quả
Hàm lượng carbadox có trong phần mẫu thử, X, tính bằng miligam trên kilogam, được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
A là độ hấp thụ ở bước sóng 520 nm của dung dịch phần mẫu thử, đã hiệu chỉnh theo mẫu
A’ là độ hấp thụ ở bước sóng 520 nm của dung dịch phần mẫu thử thêm chuẩn, đã hiệu chỉnh theo mẫu trắng;
C1 là nồng độ của dung dịch chuẩn làm việc carbadox (4.8.2), tính bằng miligam trên mililit (trong trường hợp này C1 = 0,110 mg/ml);
V1 là thể tích dung dịch chuẩn làm việc carbadox (4.8.2) thêm vào phần mẫu thử, tính bằng mililit (trong trường hợp này V1 = 15 ml);
w là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam.
Khi dung dịch được ngâm chiết qua đêm, thì hàm lượng carbadox có trong phần mẫu thử, X, tính bằng miligam trên kilogam, được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
V2 là thể tích dung dịch chuẩn làm việc carbadox (4.8.2) thêm vào phần mẫu thử, tính bằng mililit (trong trường hợp này V2 = 10 ml).
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được.