Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11567-2:2016 về Rừng trồng – Rừng gỗ lớn chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ – Phần 2: Keo tai tượng
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 11567-2:2016
RỪNG TRỒNG – RỪNG GỖ LỚN CHUYỂN HÓA TỪ RỪNG TRỒNG GỖ NHỎ – PHẦN 2: KEO TAI TƯỢNG
Plantation – Large timber plantation transformated from small wood – Part 2: Acacia mangium willd
Lời nói đầu
TCVN 11567-2-2016 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11567 Rừng trồng – Rừng gỗ lớn chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ gồm các phần sau:
TCVN 11567-1-2016 Phần 1: Keo lai
TCVN 11567-2-2016 Phần 2: Keo tai tượng
RỪNG TRỒNG – RỪNG GỖ LỚN CHUYỂN HÓA TỪ RỪNG TRỒNG GỖ NHỎ
PHẦN 2: KEO TAI TƯỢNG
Plantation – Large timber plantation transformated from small wood
Part 2: Acacia mangium willd
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu kỹ thuật cho rừng Keo tai tượng gỗ lớn chuyển hóa rừng trồng rừng gỗ nhỏ.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong phần này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa đã nêu ở TCVN 11567-1-2016 Phần 1-Keo lai.
3 Yêu cầu rừng đưa vào chuyển hóa
Bảng 1 – Điều kiện rừng đưa vào chuyển hóa
TT |
Tiêu chí |
Cấp đất l |
Cấp đất II |
1 |
Giống |
Rừng được trồng bằng các giống đã được công nhận |
|
2 |
Cấp năng suất |
Chỉ chuyển hóa rừng thuộc cấp năng suất I và II |
|
3 |
Chất lượng rừng |
Tỷ lệ cây bị sâu bệnh dưới 15%; nguy cơ bị hại do gió bão ít; số cây mục đích chiếm hơn 50% mật độ rừng. |
|
4 |
Tuổi rừng bắt đầu chuyển hóa (năm) |
4-6 |
5-7 |
5 |
Mật độ hiện tại (cây/ha) |
≥1.000 |
≥1.100 |
6 |
Tăng trưởng đường kính bình quân (cm/năm) |
≥2,5 |
≥2 |
7 |
Chiều cao bình quân (m) |
≥12 |
≥12 |
4 Yêu cầu rừng sau chuyển hóa
Rừng sau khi chuyển hóa đạt đến tuổi khai thác (từ 10-12 tuổi) cần đạt các tiêu chí tại Bảng 3.
Bảng 3 – Tiêu chí rừng sau khi chuyển hóa
Tiêu chí |
Cấp đất I |
Sai lệch |
Cấp đất II |
Sai lệch |
Mật độ (cây/ha) |
500 |
±25 |
550 |
±25 |
Đường kính bình quân (cm) |
25,1 |
|
23,1 |
|
Tỷ lệ cây gỗ lớn (%) |
70 |
|
70 |
|
5 Phương pháp xác định các yêu cầu
5.1 Xác định nguồn gốc giống của rừng trồng
Căn cứ theo hồ sơ rừng trồng của chủ rừng và danh mục các giống Keo lai đã được công nhận.
5.2 Xác định cấp đất/cấp năng suất
Cấp năng suất của lô rừng được xác định dựa vào chiều cao trung bình của tầng trội tại một tuổi xác định (xem chi tiết ở phụ lục B).
5.3 Xác định tuổi rừng
Căn cứ vào hồ sơ rừng trồng được lưu ở chủ rừng.
5.4 Xác định các chỉ tiêu khác ở bảng 1 và bảng 2
Các tiêu chí: mật độ, tăng trưởng đường kính 1,3 bình quân, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, chất lượng rừng, tỷ lệ cây gỗ lớn được xác định bằng phương pháp điều tra rừng được cung cấp ở phụ lục B.
5.5 Xác định các chỉ tiêu cây bài chặt và cây mục đích
Cây bài chặt, cây mục đích và cây trung gian được xác định theo hướng dẫn ở Bảng sau:
Tiêu chí |
Cây bài chặt (đánh dấu sơn khác màu với cây mục đích) |
Cây mục đích (đánh dấu sơn) |
Cây trung gian (Không đánh dấu) |
Vị thế, hình thái tán (Phân cấp Kraft) |
Cây cấp 4, cấp 5 |
Cây cấp 1, cấp 2 |
Cây cấp 3 |
Hình thái của thân |
Cây cong queo, vặn vẹo và bị chia nhánh, đa thân, thân bị nhiều khuyết tật |
Cây thẳng đẹp, một thân, thân không có khuyết tật |
Cây thẳng, ít khuyết tật. |
Thể trạng |
Cây bệnh hoặc bị tổn thương, bị rỗng ruột, cây đỗ, gãy |
Cây khỏe mạnh, có sức sống cao |
Cây có dấu hiệu bị bệnh hoặc đã tổn thương nhẹ |
Cự ly |
Cây quá gần cây mục đích |
Có khoảng cách tương đối đồng đều nhau |
Cây không cạnh tranh với cây mục đích |
Phụ lục A
(Quy định)
Phân cấp Kraft
Theo bảng phân cấp Kraft thì cây rừng được chia theo 5 cấp tùy thuộc vào vị thế xã hội của chúng liên quan đến khả năng cạnh tranh ánh sáng, cụ thể như sau:
Cấp 1: những cây nằm ở tầng dưới cùng, bị che sáng hoàn toàn không có khả năng sinh trưởng.
Cấp 2: những cây nằm tầng thứ 2, bị che sáng phần lớn khả năng sinh trưởng kém.
Cấp 3: những cây nằm ở tầng thứ 3, bị che sáng ít hơn cây cấp 2 khả năng sinh trưởng trung bình.
Cấp 4: những cây nằm ở tầng cận ưu thế, chỉ bị che sáng một phần bởi các cây tầng trên cùng, khả năng sinh trưởng khá.
Cấp 5: những cây ở tầng trên cùng, không bị che sáng và khả năng sinh trưởng tốt.
Phụ lục B
(Quy định)
Điều tra rừng
B1 Mục đích và nội dung điều tra
Để xác định yêu cầu được quy định ở bảng 1 và bảng 2 của tiêu chuẩn.
B2 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
B2.1 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn là phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên
B2.2 Tỷ lệ rút mẫu là 3% diện tích lô rừng, đối với những lô rừng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1 ha thì lập tối thiểu 3 ô tiêu chuẩn
B2.3 Kích thước ô tiêu chuẩn tùy thuộc vào mật độ rừng: mật độ trên 1000 cây/ha lập ô 300 m2; mật độ dưới 1000 cây/ha lập ô 400 m2. Hình dạng ô tiêu chuẩn có thể là hình tròn, hay hình chữ nhật.
B3 Đo đếm trong ô tiêu chuẩn
B3.1 Đo đường kính: đo đường kính của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn tại vị trí 1,3 m từ mặt đất bằng thước kẹp kính hoặc thước đo vanh, sai số đến 1 cm.
B3.2 Đo chiều cao: trong ô tiêu chuẩn chỉ đo chiều cao một số cây phân bố đều theo các cỡ kính, sao cho trong toàn lô rừng thiết kế tỉa thưa có được ít nhất 30 cây đo cao là được (ví dụ cứ 5 cây đo đường kính thì đo cao 1 cây). Dùng sào, hoặc thước đo cao chuyên dụng để đo chiều cao chính xác đến 0,5m.
B3.3 Phân loại cây thành 3 nhóm theo tiêu chí ở phụ lục C.
B3.4 Xác định số cây bị bệnh
B4 Tính toán nội nghiệp
B4.1 Xác định cấp đất/cấp năng suất của lô rừng: đo và tính chiều cao bình quân của 30 cây tầng trội, xác định tuổi rừng và đối chiếu chiều cao tại tuổi của lô rừng với biểu cấp đất đã lập cho Keo lai (được trích dẫn ở phụ lục D) để biết cấp đất/cấp năng suất của lô rừng.
B4.2 Tính mật độ rừng:
trong đó n là số cây bình quân trong các ô tiêu chuẩn; s là diện tích ô tiêu chuẩn.
B4.3 Tính đường kính bình quân
Trong đó là đường kính trung bình (cm); di là đường kính cây i (cm); n là số cây đo đường kính (cây).
B4.4 Tính chiều cao bình quân
Trong đó là chiều cao trung bình; hi là chiều cao cây i; n là số cây đo chiều cao.
B4.5 Tính tăng trưởng bình quân đường kính 1,3 (cm/năm)
∆
Trong đó ∆ là tăng trưởng đường kính, là đường kính bình quân, A là tuổi rừng
B4.6 Xác định tỷ lệ cây bị sâu bệnh
Trong đó B(%) là tỷ lệ cây bị bệnh, n là số cây bị bệnh xác định được ở mục B3.4, N là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn.
B4.7 Xác định tỷ lệ số cây mục đích
Trong đó Cmd(%) là tỷ lệ cây mục đích, Nmd là số cây mục đích xác định được ở mục B3.3, N là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn.
B4.8 Tính thể tích gỗ: có thể tra biểu thể tích cây đã lập cho loài Keo lai, nếu không có bảng thì tính theo công thức:
M=GHF, trong đó G là tổng tiết diện ngang lô rừng, H là chiều cao trung bình lô rừng, F là hình số của Keo tai tượng (ước lượng=0,48).
Công thức tính tiết diện ngang của lô rừng:
Phụ lục C
(Tham khảo)
Hướng dẫn nguyên tắc và kỹ thuật chuyển hóa
C1 Nguyên lý chuyển hóa
– C1.1 Chuyển hóa rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn dựa trên nguyên lý tạo điều kiện và môi trường để cây cá thể và toàn lâm phần sinh trưởng nhanh hơn, đặc biệt là sinh trưởng đường kính để nhanh chóng đạt tiêu chuẩn gỗ lớn.
– C1.2 Về nguyên lý, có ba cách để gia tăng sinh trưởng đường kính cây: (i) Kéo dài thời gian sinh trưởng; (ii) Điều chỉnh không gian sinh trưởng hợp lý để cây phát triển về đường kính; và (iii) Cải thiện điều kiện dinh dưỡng cho cây thông qua bón phân.
– C1.3 Về kéo dài thời gian sinh trưởng: chu kỳ kinh doanh ba loài cây keo sẽ được kéo dài đến >10 tuổi để sản xuất gỗ lớn thay vì 6-8 năm trong kế hoạch sản xuất gỗ nhỏ. Như vậy biện pháp kỹ thuật chuyển hóa chỉ tập trung ở việc tỉa thưa điều chỉnh không gian sinh trưởng và bón phân.
C2 Chuyển hóa bằng kỹ thuật tỉa thưa
C2.1 Mục đích tỉa thưa: (i) Gia tăng sinh trưởng đường kính của các cây mục đích để lại nuôi dưỡng; (ii) Nâng cao chất lượng lâm phần; (iii) Tăng giá bán gỗ; (iv) Tăng sức khỏe lâm phần bằng cách loại bỏ các cây sâu bệnh, khuyết tật, kém chất lượng; (v) Tạo thu nhập trung gian.
C2.2 Thiết kế tỉa thưa
– C2.2.1 Tiến hành điều tra lô rừng tỉa thưa theo phụ lục B. So sánh kết quả điều tra với tiêu chuẩn rừng đưa vào chuyển hóa ở mục 3 để quyết định xem lô rừng có đủ điều kiện chuyển hóa hay không.
– C.2.2.2 Nếu đủ điều kiện chuyển hóa, tiến hành thiết kế bằng cách chọn và đánh dấu tất cả các cây mục đích và cây bài chặt theo hướng dẫn ở mục 5.5.
– C.2.2.3 Không bài chặt 3 cây liền nhau tránh tạo ra khoảng trống lớn trong rừng.
C.2.3 Mùa tỉa thưa
Vào mùa khô nhưng tránh những ngày thời tiết khô hanh và gió lào khắc nghiệt, tốt nhất là vào cuối mùa khô.
C.2.4 Số lần tỉa thưa
Tùy theo mật độ rừng hiện tại, tuổi rừng và điều kiện của chủ rừng, có thể tiến hành tỉa thưa chuyển hóa từ 1 đến 2 lần.
C5 Các chỉ tiêu cụ thể
Bản C.1. Các chỉ tiêu tỉa thưa
Tiêu chí |
Tỉa thưa 1 lần |
Tỉa thưa lần 2 |
||||||
Cấp đất I |
Cấp đất II |
Cấp đất I |
Cấp đất II |
|||||
Danh nghĩa |
Sai lệch |
Danh nghĩa |
Sai lệch |
Danh nghĩa |
Sai lệch |
Danh nghĩa |
Sai lệch |
|
Mật độ còn lại (cây/ha) |
1.100 |
±100 |
1.200 |
±100 |
1.300 |
±100 |
1.400 |
±100 |
Tuổi tỉa thưa lần 1 (năm) |
3 |
±1 |
4 |
±1 |
3 |
±1 |
4 |
±1 |
Cường độ tối đa (% số cây) |
50 |
50 |
40 |
40 |
||||
Số cây để lại (cây/ha) |
550 |
±50 |
600 |
±50 |
750 |
±25 |
800 |
±25 |
Tuổi tỉa thưa lần 2 (năm) |
– |
– |
– |
– |
8 |
±1 |
9 |
±1 |
Cường độ tối đa |
– |
– |
– |
– |
35 |
35 |
||
Mật độ để lại (cây/ha) |
– |
– |
– |
– |
500 |
±25 |
550 |
±25 |
C.2.6 Chặt hạ, vận xuất
– C.2.6.1 Kỹ thuật chặt hạ áp dụng theo quy trình khai thác gỗ và theo hướng dẫn khai thác tác động thấp.
– C.2.6.2 Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho công nhân chặt hạ theo quy định vệ an toàn lao động.
– C.2.6.3 Chiều cao gốc chặt nhỏ hơn 50% đường kính gốc.
– C.2.6.4 Sau khi chặt hạ, phân loại sản phẩm theo yêu cầu của thị trường để vận xuất ra khỏi rừng.
C.2.7 Vệ sinh rừng và kiểm tra hiện trường sau tỉa thưa
– C.2.7.1 Cành nhánh không sử dụng được chặt nhỏ và dồn thành hàng trong rừng để tránh cháy, thực hiện các giải pháp thúc đẩy quá trình phân hủy vật liệu.
– C.2.7.2 Kiểm tra số lượng và khối lượng cây đã tỉa thưa, kiểm tra số lượng các cây còn lại và lập hồ sơ để lưu.
C.2.8 Tỉa cành
– C.2.8.1 Đối tượng
Chỉ tỉa cành cho các cây mục đích.
– C.2.8.2 Thời điểm tỉa cành
Trước khi tiến hành tỉa thưa lần đầu (vào mùa khô).
– C.2.8.3 Chiều cao tỉa cành
Không lớn hơn 50% chiều cao vút ngọn của cây.
– C.2.8.4 Kỹ thuật tỉa cành
Dùng kéo cắt cành chuyên dụng hoặc cưa cắt cành sát thân cây, tránh gây xước thân cây.
C3 Chăm sóc và quản lý rừng chuyển hóa
C3.1 Bón phân sau tỉa thưa
– C3.1.1 Đối tượng
Chỉ bón cho những cây mục đích.
– C3.1.2 Loại phân
Phân vô cơ NPK (5:10:3); ở vùng Nam trung bộ, Tây Nguyên và Đông nam bộ sử dụng phân NPK (16:16:8). Sử dụng phân hữu cơ vi sinh có thành phần tối thiểu như sau: P2O5 tổng số 3%; P2O5 dễ tiêu 1,5%, Chất hữu cơ 12%, Axit humic 1,5%, tổng vi lượng 5×106 đến 5x108 trên 1 gam phân bón. Hàm lượng độ ẩm không quá 30%.
– C3.1.3 Thời điểm bón
Sau khi tỉa thưa vào thời điểm đầu mùa sinh trưởng, mùa mưa.
– C3.1.4 Liệu lượng bón
Trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ bón từ 200-300g NPK và 200-300g phân hữu cơ vi sinh cho mỗi gốc cây; trên đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng bón 100-200 g NPK/gốc cây.
– C3.1.5 Phương pháp bón
Nơi đất dốc dưới 15° dùng cuốc cuốc 2 hố kích thước 15x15x15 cm ở hai bên gốc cây, cách gốc 30-40 cm, trộn hai loại phân và chia đều làm hai để rải vào hố rồi lấp đất kín hố. Nơi đất dốc trên 15°: rạch một rãnh dài 30-50 cm, sâu 15 cm cách gốc cây 30 cm theo hình vành khuyên ở phía trên dốc cho phân vào và lấp đất lại. Dùng dụng cụ đong phù hợp để định lượng.
C3.2 Luỗng phát dây leo, cây tạp
Một năm một lần, vào cuối mùa mưa, tiến hành cắt luỗng dây leo và phát quang cây bụi xung quanh gốc cây mục đích bán kính 1m để bảo vệ cây mục đích sinh trưởng tốt.
C3.3 Bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng trước tác động của động vật, con người và phòng chống sâu, bệnh, lửa rừng.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Biểu cấp đất lập cho rừng trồng Keo tai tượng (trích)
Tuổi |
Chiều cao (m) |
|
Cấp đất I |
Cấp đất II |
|
1 |
2,4 |
1,8 |
2 |
6,0 |
4,9 |
3 |
9,1 |
7,7 |
4 |
11,7 |
10,2 |
5 |
14,0 |
12,3 |
6 |
16,0 |
14,2 |
7 |
17,7 |
15,8 |
8 |
19,3 |
17,3 |
9 |
20,6 |
18,7 |
10 |
21,9 |
19,9 |
11 |
23,1 |
21,1 |
12 |
24,1 |
22,1 |
13 |
25,1 |
23,1 |
|
|
|
|
|
|