Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1591-2:2006 về Săm và lốp xe đạp – Phần 2: Lốp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1591-2:2006
SĂM VÀ LỐP XE ĐẠP –
PHẦN 2: LỐP
Inner tubes and tyres for bicycles tyres-
Part 2: Tyres
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại lốp bơm hơi dùng cho xe đạp thông dụng và xe chở hàng (sau đây gọi tắt là lốp).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 1596 : 2006 (ISO 36 : 2005) Cao su, lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định độ kết dính với sợi dệt.
TCVN 2511 : 1995 Nhám bề mặt – Thông số cơ bản và trị số.
TCVN 3848 Xe đạp – Vành.
TCVN 4509 : 2006 (ISO 37 : 2005) Cao su, lưu hóa hoặc nhiệt dẻo – Xác định các tính chất ứng suất – giãn dài khi kéo.
TCVN 7531-1 : 2005 (ISO 4223-1 : 2002) Định nghĩa một vài thuật ngữ sử dụng trong công nghiệp lốp – Phần 1: Lốp hơi.
ISO 5775-1 : 1997 Bicycle tyres and rims – Part 1: Tyre designations and dimensions (Lốp và vành xe đạp – Phần 1: Qui cách và kích thước lốp).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ chính sử dụng trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định nghĩa đã cho trong TCVN 7531-1 : 2005 (ISO 4223-1 : 2002).
4. Qui cách và kích thước
Qui cách và kích thước lốp theo ISO 5775-1 : 1997.
5. Yêu cầu
5.1. Ngoại quan
Lốp phải đồng đều về hình dạng và độ dày, không bị trầy xước, phồng rộp, rạn nứt, bavia và các khuyết tật do tạp chất, ngoài ra không bị vặn xoắn khi lắp vào vành tương ứng qui định trong TCVN 3848 hoặc vành theo thỏa thuận của các bên liên quan.
5.2. Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật của lốp phải phù hợp với các yêu cầu đã cho trong Bảng 1 và Bảng 2 khi thử theo điều 6.
6. Phương pháp thử
6.1. Thử độ bền kéo đứt và độ giãn dài cao su mặt lốp
Độ bền kéo và độ giãn dài tại thời điểm đứt phải được đo bằng các phương pháp thử qui định trong TCVN 4509 : 2006 (ISO 37 : 2005), với mẫu thử có dạng hình quả tạ kiểu 3. Mẫu thử phải được lấy theo hướng chiều dọc của lốp từ phần tiếp xúc mặt đất của cao su mặt lốp được bóc ra từ lốp mẫu.
6.2. Thử độ bền kéo đứt tanh thép
Đối với lốp tanh một sợi, phải lấy một miếng mẫu lốp có chiều dài khoảng 200 mm bao gồm cả tanh, mối nối tanh ở điểm giữa chiều dài mẫu để được thử bằng máy thử kéo qui định trong TCVN 4509 : 2006 (ISO 37 : 2005) ở nhiệt độ bình thường và độ bền kéo đứt đã đo biểu thị bằng kN.
Đối với lốp tanh nhiều sợi, phép thử phải được thực hiện lần lượt trên từng sợi một tránh các phần chồng chéo lên nhau và kết quả là giá trị trung bình các kết quả đo của các mẫu thử.
Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật đối với lốp xe đạp thông dụng
Tên chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||
1. Độ bền kéo đứt cao su mặt lốp, MPa, không nhỏ hơn |
8 |
6.1 |
|||
2. Độ giãn dài cao su mặt lốp, %, không nhỏ hơn |
350 |
||||
3. Độ bền kéo đứt tanh thép, kN, không nhỏ hơn |
3,2 |
6.2 |
|||
4. Độ bền kéo đứt lớp vải cốt lốp, N/mm, không nhỏ hơn |
40 |
6.3 |
|||
5. Độ bền kết dính, N/mm, không nhỏ hơn |
Cao su với vải |
2,0 |
6.4 |
||
Vải với vải |
2,0 |
||||
6. Năng lượng chọc thủng, J, không nhỏ hơn |
7,0 |
6.5 |
|||
7. Lực bật gót lốp a, kPa, không nhỏ hơn |
Kích thước danh nghĩa của lốp, mm |
Chiều rộng <> |
800 |
6.6 |
|
37 ≤ chiều rộng <> |
600 |
||||
Chiều rộng ≥ 47 |
500 |
||||
8. Độ bền vận hành (lý trình), km, không nhỏ hơn |
Kích thước danh nghĩa của lốp, mm |
đường kính ≤ 400 |
2 000 |
6.7 |
|
406 ≤ đường kính ≤ 565 |
3 000 |
||||
đường kính ≥ 584 và |
|||||
đường kính ≥ 584 và |
5 000 |
||||
a Để đạt được quãng đường qui định theo qui cách lốp tương ứng khi thử độ bền (lý trình), trong lúc thử lốp phải không bị tuột khỏi vành và sau khi thử không nhìn thấy đứt lớp vải, tách lớp mành cũng như rạn nứt cao su mặt lốp tới lớp vải. |
|||||
Bảng 2 – Yêu cầu kỹ thuật đối với lốp xe chở hàng
Tên chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||
1. Độ bền kéo đứt cao su mặt lốp, MPa, không nhỏ hơn |
8 |
6.1 |
|||
2. Độ giãn dài cao su mặt lốp, %, không nhỏ hơn |
300 |
||||
3. Độ bền kéo đứt tanh thép, kN, không nhỏ hơn |
3,2 |
6.2 |
|||
4. Độ bền kéo đứt lớp vải cốt lốp, N/mm, không nhỏ hơn |
Kích thước danh nghĩa của lốp, mm |
47 ≤ chiều rộng <> |
2 PR |
50 |
6.3 |
4 PR |
32 |
||||
Chiều rộng ≥ 67 |
2 PR |
50 |
|||
4 PR |
40 |
||||
6 PR |
32 |
||||
5. Độ bền kết dính, N/mm, không nhỏ hơn |
Cao su với vải |
3,0 |
6.4 |
||
Vải với vải |
3,0 |
||||
6 Năng lượng chọc thủng, J, không nhỏ hơn |
Kích thước danh nghĩa của lốp, mm |
47 ≤ chiều rộng <> |
2 PR |
10 |
6.5 |
4 PR |
12 |
||||
Chiều rộng ≥ 67 |
2 PR |
10 |
|||
4 PR |
16 |
||||
6 PR |
20 |
6.3. Thử độ bền kéo đứt vải cốt lốp
Mẫu thử là một lớp vải cốt lốp có chiều rộng 10 mm (đo lớp ở trong cùng từ một điểm thấp hơn của phần tâm mặt lốp đối với vải sợi) được lấy theo hướng sợi dọc đối với vải sợi, và theo cả hướng sợi dọc lẫn hướng sợi ngang đối với vải dệt trơn, độ bền kéo đứt của vải cốt lốp phải được đo bằng máy thử kéo qui định trong TCVN 4509 : 2006 (ISO 37 : 2005) theo một trong hai phương pháp sau (đối với vải dệt trơn áp dụng phương pháp B) ở nhiệt độ và độ ẩm bình thường. Trong phép thử, tốc độ kéo phải là 200 mm/phút đến 300 mm/phút, và chiều dài tự do của mẫu thử giữa các chiếc kẹp phải ít nhất là 20 mm.
Phương pháp A: Đo lực kéo đứt khi toàn bộ các sợi của mẫu thử có chiều rộng 10 mm bị đứt đồng thời, và tính độ bền kéo đứt theo công thức sau. Kết quả là giá trị trung bình của các giá trị đo của ba mẫu thử.
trong đó
L là độ bền kéo đứt, tính bằng niutơn trên milimét (N/mm);
S là giá trị đo được của lực kéo đứt, tính bằng niutơn (N).
b là chiều rộng của mẫu thử, tính bằng milimét (mm);
P là số lượng sợi mành bị đứt;
PR là chỉ số lớp mành.
Phương pháp B: Đo lực kéo đứt mỗi sợi của mẫu có chiều rộng 10 mm, và lấy tổng toàn bộ S’ của chúng để tính độ bền kéo đứt theo công thức sau. Đối với kết quả thử nghiệm, lấy giá trị trung bình của ba mẫu thử đối với vải sợi. Trong trường hợp vải dệt trơn, phải là giá trị trung bình của các giá trị tương ứng của mỗi mẫu thử nhận được từ phép đo theo hướng sợi dọc và sợi ngang.
trong đó
L’ là độ bền kéo đứt, tính bằng niutơn trên milimét (N/mm);
S’ là tổng toàn bộ giá trị lực kéo đứt của mỗi sợi, tính bằng niutơn (N);
b là chiều rộng của mẫu, tính bằng milimét (mm);
P là số lượng thực sợi mành bị đứt;
PR là chỉ số lớp mành.
6.4. Thử độ bền kết dính
6.4.1. Độ bền kết dính giữa cao su và vải
Mẫu thử là một hình chữ nhật được cắt ra từ lốp mẫu theo chiều dọc và đối xứng qua đường tâm mặt lốp, có chiều dài khoảng 100 mm và chiều rộng 25 mm ± 0,5 mm.
Tiến hành thử theo phương pháp thử qui định trong TCVN 1596 : 2006 (ISO 36 : 2005).
Độ bền kết dính được biểu thị bằng niutơn trên milimét (N/mm), kết quả là giá trị trung bình của các giá trị đo của ba mẫu thử.
6.4.2. Độ bền kết dính giữa vải và vải
Cắt một mẫu thử rộng khoảng 20 mm theo hướng song song với sợi dọc của lớp vải sợi đầu tiên, kéo ra khỏi đoạn cuối của mẫu, một phần của lớp vải sợi đầu tiên có chiều rộng 10 mm đặt cùng các mặt, và kéo ra mỗi sợi liền kề với cả hai mặt từng cái một. Sau khi nạo hoa văn mặt lốp đến gần như phẳng, thực hiện phép thử theo phương pháp qui định trong TCVN 1596 : 2006 (ISO 36 : 2005).
Khi kéo bóc trong phép thử, lớp vải sợi ban đầu giữ cao su càng ít càng tốt.
6.5. Thử năng lượng chọc thủng
6.5.1. Thiết bị thử
Mũi chọc bằng thép hình trụ có chiều dài thích hợp, đầu mũi chọc hình bán cầu có đường kính 8,0 mm ± 0,1 mm.
Thiết bị thử phải có khả năng ép mũi chọc vào trong lốp với tốc độ 50 mm/phút ± 2,5 mm/phút.
6.5.2. Cách tiến hành
Lắp săm có kích thước danh nghĩa tương ứng vào trong lốp mẫu, lắp vào vành thích hợp và bơm đến áp suất hơi 350 kPa.
Đặt mũi chọc càng gần đường tâm càng tốt, tránh đầu mũi chọc đâm vào phần rãnh hoa mặt lốp, và để mũi chọc đâm thẳng đứng vào mặt lốp với tốc độ 50 mm/phút ± 2,5 mm/phút.
Ghi lại lực chọc thủng và quãng đường đi của đầu mũi chọc tại thời điểm lốp bị chọc thủng ở 5 vị trí thử chia đều trên chu vi lốp. Trường hợp mũi chọc chạm vào vành mà lốp chưa bị thủng thì xem như điểm thử này đạt yêu cầu.
Năng lượng chọc thủng W, tính bằng jun (J), tại mỗi điểm đo được tính theo công thức sau:
trong đó
F là lực chọc thủng, tính bằng niutơn (N);
P là đường đi của mũi chọc, tính bằng milimét (mm).
Giá trị năng lượng chọc thủng của lốp là giá trị trung bình của năng lượng chọc thủng tại các điểm thử.
6.6. Thử áp suất nước đối với lực bật gót lốp
6.6.1. Thiết bị thử
Đối với phép thử, sử dụng một thiết bị như là bơm thủ công kiểm tra áp suất nước hoặc thiết bị tương đương với việc sử dụng một ống chịu áp suất hoặc ống có đường kính trong ít nhất 3 mm làm ống dẫn có khả năng nối với ống cao su lốp. Chiều dài ống dẫn phải là 2 m hoặc ít hơn.
Vành thử phải theo qui định trong TCVN 3848 và có hình dạng cân đối. Ngoài các qui định của TCVN 3848 có thể sử dụng theo thỏa thuận của các bên liên quan.
6.6.2. Cách tiến hành
Lắp lốp thử vào vành thích hợp như đã mô tả ở trên, và nối với bơm kiểm tra áp suất nước qua ống dẫn. Sau khi tháo hơi ống, bơm từ từ tạo áp suất bên trong để điều chỉnh vị trí gót lốp đúng vị trí, và lại dần dần tăng áp suất bên trong. Áp suất trong phải được tạo ra từ từ bằng cách giữ áp suất hơi chuẩn qui định trong Bảng 3, sau đó tăng với tốc độ 100 kPa/phút. Đọc áp suất khi gót lốp bật ra khỏi vành ở vị trí bất kỳ, và lấy giá trị đó là lực bật gót lốp.
Chỉ số phải được đọc ở thời điểm mũi kim ổn định, và đơn vị đo phải là 100 kPa.
6.7. Thử độ bền vận hành (lý trình)
6.7.1. Thiết bị thử
Thiết bị thử phải được chế tạo sao cho khi ép lốp vào bề mặt trống vuông góc với tâm của trống thì lốp khớp với sự quay vòng trống.
Trống phải được làm bằng sắt với bề mặt nhám 12,5 S được qui định trong TCVN 2511 : 1995, đường kính ngoài 760 mm ± 10 mm và chiều rộng không nhỏ hơn hai lần chiều rộng danh nghĩa của lốp thử. Trống phải được gắn với hai thanh mài có chiều dài bằng với chiều rộng của trống trên bề mặt tại khoảng không gian bằng nhau dọc theo chu vi và song song với trục của trống.
Thanh mài phải có bề mặt nhám 6,3 S theo TCVN 2511 : 1995. Hình dạng mặt cắt phải là hình chữ nhật có chiều rộng 10 mm ± 0,1 mm và chiều cao 5 mm ± 0,1 mm với mỗi độ cong bán kính 1,0 mm ± 0,05 mm trên các góc.
6.7.2. Cách tiến hành
Lắp săm có qui cách tương ứng vào lốp mẫu, lắp vào vành thích hợp. Và, tạo ra áp suất hơi chuẩn trong ống theo qui định trong Bảng 3. Tiếp theo, ép lốp thẳng đứng vào bề mặt trống với tải trọng tối đa qui định trong Bảng 3, quay lốp theo vòng quay trống. Đặt tốc độ quay trống với vận tốc 11 m/s ± 1m/s (40 km/h ± 4 km/h) để thực hiện phép thử vận hành cho đến khi quãng đường vận hành trên bề mặt trống đạt được quãng đường vận hành theo qui cách lốp đã cho trong Bảng 1, và kiểm tra tình trạng của lốp.
Nhiệt độ của phòng thử nghiệm đo ở vị trí cách 1 m hoặc xa hơn so với mẫu thử, phải là 25 °C ± 10 °C.
Bảng 3 – Áp suất bơm hơi chuẩn và tải trọng tối đa của lốp
Kích thước danh nghĩa của lốp |
Kích thước thiết kế |
Áp suất bơm hơi chuẩn, |
Tải trọng tối đa, (tham khảo) |
|
Chiều rộng tổng thể của lốp, mm |
Đường kính ngoài của lốp, mm |
|||
28-622 (700x28C) |
28 |
678 |
600 |
70 |
28-630 (27×1,25) |
32 |
694 |
500 |
70 |
32-501(22×1,25) |
37 |
577 |
300 |
55 |
38 |
||||
32-597 (16×1,25) |
33 |
663 |
400 |
65 |
32 |
||||
32-622 (700x32C) |
32 |
686 |
500 |
70 |
37-349 (16×1,37) |
37 |
425 |
300 |
40 |
38 |
||||
37-400 (18×1,37) |
37 |
476 |
300 |
45 |
38 |
||||
37-451 (20×1,37) |
37 |
527 |
300 |
50 |
38 |
||||
37-501 (22×1,37) |
37 |
577 |
300 |
55 |
38 |
||||
37-540 (24×1,37) |
37 |
616 |
300 |
60 |
38 |
||||
37-565 (25×1,37) |
37 |
641 |
300 |
65 |
38 |
||||
37-590 (26×1,37) |
37 |
666 |
300 |
70 |
38 |
||||
37-630 (27×1,37) |
37 |
704 |
300 |
70 |
37-642 (28×1,37) |
37 |
716 |
300 |
75 |
40-279 (14×1,50) |
38 |
340 |
250 |
40 |
40 |
||||
40-330 (16×1,50) |
38 |
391 |
250 |
45 |
40 |
||||
40-400 (18×1,50) |
40 |
441 |
250 |
55 |
38 |
||||
40-406 (20×1,50) 40-432 (20×1,50) |
38 |
492 |
250 |
60 |
40 |
||||
40-501 (22×1,50) |
39 |
581 |
300 |
60 |
40 |
||||
40-534 (24×1,50) |
40 |
594 |
250 |
75 |
40-584 (26×1,50) |
39 |
664 |
300 |
70 |
40 |
||||
44-584 (26×1,625) |
42 |
670 |
300 |
70 |
43 |
||||
47-279 (14×1,75) |
45 |
349 |
250 |
45 |
43 |
||||
47-305 (16×1,75; 16×1,75×2) |
45 |
400 |
250 |
50 |
43 |
||||
47-317 (16×1,75) |
45 |
400 |
250 |
50 |
43 |
||||
47-400 (18×1,75) |
45 |
450 |
250 |
60 |
43 |
||||
47-406 (20×1,75) |
43 |
501 |
250 |
65 |
45 |
||||
47-501 (22×1,75) |
45 |
593 |
250 |
80 |
46 |
||||
47-507 (24×1,75) |
45 |
603 |
250 |
80 |
47-559 (26×1,75) |
45 |
654 |
250 |
85 |
57-432 (20×2,125) |
54 |
517 |
250 |
70 |
57-559 (26×2,125) |
54 |
674 |
250 |
90 |
62-203 (12,5×2,25) |
57 |
320 |
250 |
40 |
7. Ghi nhãn và bảo quản
7.1. Ghi nhãn
Ngoài các nội dung bắt buộc theo quy định pháp lý hiện hành, nội dung ghi nhãn cần đảm bảo các thông tin sau:
a) qui cách lốp;
b) tên hoặc tên viết tắt của nhà sản xuất;
c) thời hạn và hướng dẫn sử dụng;
d) số hoặc ký hiệu sản xuất.
7.2. Bảo quản
Lốp phải được bảo quản đảm bảo tránh mưa, nắng trực tiếp.