Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1773-5:1999 (ISO 789-5:1983) về máy kéo nông nghiệp – phương pháp thử – phần 5: công suất ở trục trích công suất (công suất truyền động không cơ học) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1773-5:1999
ISO 789-5:1983
MÁY KÉO NÔNG NGHIỆP – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 5: CÔNG SUẤT Ở TRỤC TRÍCH CÔNG SUẤT (CÔNG SUẤT TRUYỀN ĐỘNG KHÔNG CƠ HỌC)
Agricultural tractors – Test procedures – Part 5: Partial power PTO – (Non – mechanically transmitted power)
Soát xét lần 3
TCVN 1773-5:1999 hoàn toàn tương đương tiêu chuẩn ISO 789-5:1983.
TCVN 1773:1999 gồm 18 phần.
TCVN 1773-5: 1999 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 23 Máy kéo và máy dùng trong nông – lâm nghiệp biên soạn. Tổng Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng và Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm thuộc Bô Nông nghiệp và PTNT đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
1. Phạm vi áp dụng
Phần này của TCVN 1773 quy định phương pháp xác định công suất có thể khai thác được ở hệ thống các bộ phận trích công suất lắp đặt trên các máy kéo bánh hơi, xích hoặc nửa xích, với điều kiện việc truyền dẫn công suất tới các bộ phận đo không thông qua tác dụng tương hỗ cơ học trực tiếp giữa động cơ và trục ra của cụm trích công suất.
Chú thích:
Về công suất máy kéo, xem TCVN 1773-1:1999 (ISO 789/1)
Về yêu cầu kỹ thuật của bộ phận trích công suất và của thanh móc kéo, ISO 500.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 500 Máy kéo nông nghiệp – Trích công suất và thanh móc kéo – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1) Máy kéo nông nghiệp – Phương pháp thử – Thử công suất tại trục trích công suất.
3. Định nghĩa
Trong phần này đã sử dụng các định nghĩa sau đây:
3.1. Hệ thống truyền động không cơ học
Đây là hệ thống không có tác dụng tương hỗ cơ học giữa động cơ và trục trích công suất. Có thể coi hệ thống truyền dẫn dùng điện năng hoặc thủy lực là thuộc dạng không cơ học. Thiết bị làm mát cũng có thể được xếp vào dạng này.
3.2. Độ sai lệch so với tốc độ quay tiêu chuẩn của trục trích công suất
Đó là số vòng quay trên đơn vị thời gian (min-1) của trục ra của trục trích công suất, thấp hơn hoặc cao hơn tốc độ quay danh định (tiêu chuẩn) của trục trích công suất của hệ thống.
4. Dung sai đo:
Các lần đo có độ sai lệch theo quy định trong TCVN 1773-1:1999 (ISO 789-1)
5. Quy định chung
5.1. Đo lường
5.1.1. Đo nhiệt độ
Cần phải chuẩn bị sẵn một thiết bị để đo nhiệt độ của mọi bộ phận không tham gia tác dụng tương hỗ cơ học giữa động cơ và trục trích công suất.
5.1.2. Chi phí nhiên liệu
Xem TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1)
5.2. Yêu cầu kỹ thuật
5.2.1. Máy kéo đưa vào thử nghiệm
Máy kéo đem thử nghiệm phải đúng quy cách kỹ thuật của biên bản thử nghiệm và phải sử dụng theo đúng hướng dẫn của đơn vị chế tạo để máy hoạt động bình thường.
5.2.2. Nhiên liệu và dầu bôi trơn
Xem TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1)
5.2.3. Trang thiết bị phụ trợ
Xem TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1)
5.2.4. Tăng trọng và áp suất cho bánh xe
Xem TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1)
5.3. Chuẩn bị máy kéo
5.3.1. Chạy rà và điều chỉnh ban đầu
Phải điều chỉnh máy kéo trước khi thử. Đối với loại động cơ mà việc khởi động được thực hiện bằng một bộ phận mà người lái sử dụng để điều chỉnh tỷ lệ hỗn hợp giữa nhiên liệu và không khí, thì phải tiến hành những điều chỉnh đã qui định để động cơ hoạt động bình thường.
Việc điều chỉnh nhiên liệu hoặc bơm nhiên liệu phải theo đúng quy cách kỹ thuật của đơn vị chế tạo.
Bộ phận điều tốc hay bướm ga cần điều chỉnh sao cho đạt được công suất cực đại ở trị số tốc độ tiêu chuẩn.
5.3.2. Điều kiện vận hành
Xem TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1)
6. Cách vận hành
6.1. Đưa hệ thống vào vận hành ở chế độ công suất tiêu chuẩn và đưa cần điều khiển tốc độ vào vị trí lớn nhất, trong một khoảng thời gian đủ để đạt được trạng thái ổn định, nhưng không quá 2 giờ. Trục trích công suất được coi là ổn định khi trị số nhiệt độ đọc được qua 2 lần liên tiếp cách nhau 10 phút, không chênh lệch nhau quá 10C.
6.2. Tiến hành thử nghiệm công suất (ở trục trích công suất) tối đa có thể được, ở tốc độ quay đúng như 6.1 đã quy định, trong thời gian 1 giờ. Ghi lại những số liệu nào đáng tin cậy như đã quy định trong TCVN 1773-1: 1999 (ISO 789-1) và tính toán độ sai lệch theo chỉ dẫn ở 6.2.1 và 6.2.2.
6.2.1. Ghi lại độ sai lệch về số vòng quay trong một phút (min-1) của trục trích công suất, ở giới hạn trên và giới hạn dưới của tốc độ quay danh định (tiêu chuẩn) của trục trích công suất.
6.2.2. Ghi lại độ sai lệch (lớn nhất và nhỏ nhất) về số vòng quay trong một phút của động cơ ở giới hạn trên và dưới của tốc độ quay trung bình tính toán của động cơ theo 6.2 quy định.
6.2.3. Ghi lại các trị số nhiệt độ đã theo dõi của các bộ phận quan trọng của hệ thống trục trích công suất.
6.3. Tiến hành thử nghiệm công suất tối đa ngang mức công suất của trục trích công suất theo 6.2 qui định ở tốc độ quay thấp nhất của động cơ mà vẫn duy trì được mức công suất tối đa ở tốc độ quay tiêu chuẩn của trục trích công suất trong thời gian ít nhất là 1 giờ. Ghi lại những số liệu cần thiết theo 6.2 quy định.
6.4. Tiến hành thử công suất ở trục trích công suất với các chế độ tải khác nhau và ở tốc độ quay của động cơ đã được xác định theo 6.3. Các mức tải khác nhau được qui định như sau:
6.4.1. 85% trị số mômen tại chế độ công suất cực đại 20 phút
6.4.2. Trị số mô mômen bằng 0 20 phút
6.4.3. Một nửa của 85% trị số mômen tại chế độ công suất cực đại 20 phút
6.4.4. Tại chế độ công suất cực đại 20 phút
6.4.5. Một phần tư của 85% trị số mômen tại chế độ công suất cực đại 20 phút
6.4.6. Ba phần tư của 85% trị số mômen tại chế độ công suất cực đại 20 phút
Ghi lại những số liệu thu được sau mỗi đợt 20 phút nói trên, theo đúng quy định ở 6.2.
7. Biên bản thử:
7.1. Thử trục trích công suất
Biên bản thử phải trình bày theo đúng mẫu đã giới thiệu ở phần phụ lục.
7.2. Những biểu hiện bất thường
Mọi biểu hiện bất thường quan sát được trong suốt quá trình thử phải được báo cáo lại.
Chú thích: Một số liệu bất kỳ sẽ bị coi là không bình thường nếu nó khác biệt với các quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng cho việc vận hành của trục trích công suất.
PHỤ LỤC A
(Quy định)
MẪU BIÊN BẢN THỬ
Công suất kW |
Tốc độ quay của động cơ (trị số trung bình tính toán) min-1 |
Tốc độ quay của trục trích công suất (trị số trung bình tính toán) min-1 |
Chi phí nhiên liệu * |
Nhiệt độ |
Áp suất |
|||||
l/h |
kg/kWh |
kWh/l |
Hệ thống trích công suất** |
Trị số trung bình của chất làm mát động cơ 00C |
Môi trường ẩm 0C |
Môi trường khô 0C |
Ở nơi khử kPa |
|||
Thử ở tốc độ quay tiêu chuẩn của trục trích công suất (540 hoặc 1000 min-1) Đưa cần điều khiển tốc độ về vị trí lớn nhất – thời gian 1 giờ |
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thử ở tốc độ quay tiêu chuẩn của trục trích công suất (540 hoặc 1000 min-1) Đưa cần điều khiển tốc độ về vị trí lớn nhất – thời gian 1 giờ |
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thử ở tốc độ quay tiêu chuẩn của trục trích công suất (540 hoặc 1000 min-1) Đưa cần điều khiển tốc độ về vị trí lớn nhất – thời gian 1 giờ |
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Khối lượng thể tích và nhiệt độ của nhiên liệu phải được ghi lại và theo đúng quy định của đơn vị chế tạo
** Trị số nhiệt độ thích hợp của hệ thống trích công suất phải được xác định và ghi lại.
Bảng theo dõi độ biến thiên của tốc độ quay
Mức tải |
Mức điều chỉnh bướm ga |
Khoảng biến thiên của tốc độ quay của động cơ |
Khoảng biến thiên của tốc độ quay của trục trích công suất |
||
min |
max |
min |
max |
||
Toàn phần |
max |
|
|
|
|
Toàn phần |
min |
|
|
|
|
85% |
min |
|
|
|
|
3/4 x 85% |
min |
|
|
|
|
1/2 x 85% |
min |
|
|
|
|
1/4 x 85% |
min |
|
|
|
|