Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1781:1976 về Len mịn – Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản được chuyển đổi năm 2008 do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 1781 : 1976
LEN MỊN – GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
Lời nói đầu
TCVN 1781 : 1976 do Ngà máy len Hải Phòng biên soạn, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị Định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
LEN MỊN –
GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
Tiêu chuẩn này áp dụng cho len mịn sản xuất từ lông cừu dùng để đan áo.
1. Ghi nhãn
1.1. Trên mỗi con len 200 g gồm bốn dẻ phải có nhãn hiệu “Đầu cừu” và ghi:
Tên xí nghiệp sản xuất;
Số bể nhuộm;
Tên hoặc ký hiệu người chọn len;
Số hiệu của tiêu chuẩn này.
2. Bao gói
2.1. Bốn dẻ len, mỗi dẻ khoảng 50 g, có một dây sợi buộc thành con len 200 g, mỗi con len đều xoắn lại.
2.2. Xếp sáu xoắn len 24/6 hoặc năm xoắn len 21/3 thành hàng, bó hai hàng thành một bó và dùng dây buộc chặt hai đầu bó.
2.3. Dùng giấy bao bì có độ dai bảo đảm bó từng bó len một. Giấy đem gói phải có chiều dài 100 ÷ 110 cm, chiều rộng 70 ÷ 80 cm. Ngoài lớp giấy phải có dây sợi buộc chéo chữ thập và ngoài cùng có ghi nhãn nội dung:
Đợt sợi;
Ký hiệu màu;
Số bể nhuộm;
Số thứ tự gói trong bể;
Khối lượng tịnh của gói len.
3. Đóng hòm
3.1. Hòm đóng len phải là hòm bằng gỗ chịu được ẩm. Hòm có đáy chữ nhật chiều dài 100 – 110 cm, chiều rộng 70 – 75 cm và chiều cao 60 – 75 cm. Hòm đóng len phải khô, không mốc, không bị mối mọt. Phải có nẹp gỗ đóng kẹp cả hai phía trong và ngoài hòm. Ở góc có 16 đai sắt đóng cặp vào.
3.2. Trong hòm phải lót giấy chống ẩm, giấy bao bì và nếu có thể, phải có túi polyetylen. Mỗi hòm phải có tám viên băng phiến.
3.3. Len trong mỗi bể phải đóng vào một hòm. Khối lượng tịnh của mỗi hòm không quá 54 kg; của len 21/3 không quá 48 kg. Trường hợp bể nhuộm nhỏ, phải đóng len trong hai bể vào một hòm.
3.4. Trong hòm đựng len phải có phiếu đóng gói ghi:
Ký hiệu mẫu;
Đợt sợi;
Loại len
Số bể;
Khối lượng thô và tịnh của từng gói;
Khối lượng tịnh ở độ ẩm quy định của toàn bể len.
3.5. Mỗi đầu hòm phải ghi:
Tên gọi hoặc ký hiệu của nhà máy;
Loại len;
Thứ tự của hòm, thời gian đóng và người đóng hòm;
Ký hiệu mẫu theo quy định của khách hàng và của nhà máy;
Số bể;
Số hiệu của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Trường hợp đóng len ở hai hay nhiều bể vào một hòm, phải ghi thêm số bể, ký hiệu mẫu và khối lượng của mỗi bể.
3.6. Ngoài mỗi hòm phải có hai đai sắt kẹp chặt.
4. Vận chuyển và bảo quản
4.1. Phương tiện vận chuyển và bảo quản phải có thiết bị che mưa nắng.
4.2. Không được để len chung với hóa chất thuốc nhuộm, xăng, dầu hoặc các chất dễ cháy cũng như các chất làm ảnh hưởng đến chất lượng của len.
4.3. Kho để len phải cao ráo, sạch sẽ. Hòm để len phải cách sàn và tường ít nhất 50 cm.
4.4. Khi bảo quản len thành phẩm cũng như bán thành phẩm không được xếp len trực tiếp xuống sàn.
4.5. Phải có đầy đủ dụng cụ phòng và chống cháy ở kho để len.
4.6. Khi bảo quản len trên 12 tháng, phải bổ sung thêm băng phiến.