Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1796:1993 về Đay tơ – Phương pháp thử do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1796 – 1993
ĐAY TƠ
PHƯƠNG PHÁP THỬ
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 1796-1993 thay thế TCVN 1796-86
TCVN 1796-1993 do Ban Kỹ thuật Nông sản biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường ban hành theo Quyết định số: 488/QĐ ngày 22 tháng 9 năm 1993.
ĐAY TƠ
PHƯƠNG PHÁP THỬ
Jute fibres
Method of test
1. Lấy mẫu
1.1. Lô hàng là một lượng đay tơ bấy kỳ đồng đều về phẩm chất và được thu hoạch cùng một vụ và giao nhận cùng một lúc.
1.2. Vị trí lấy mẫu
Những kiện chỉ định lấy mẫu phải được phân bố đồng đều trong một lô hàng theo các vị trí sát trên, sát dưới đáy, phía cạnh và giữa lô hàng để thích hợp với các điều kiện cụ thể của lô hàng.
Số lượng kiện chỉ định lấy mẫu quy định như trong bảng 1
Bảng 1
Số kiện trong lô |
Số kiện lấy mẫu |
Từ 1 đến 4 kiện |
Lấy tất cả các kiện |
Từ 5 – 100 kiện |
Lấy 5 kiện |
Trên 100 kiện |
Lấy 5 % số kiện |
1.3. Tại mỗi kiện: lấy 3 con đay (mỗi con khoảng 1kg) nằm các vị trí: trên, giữa và dưới kiện.
1.4. Gộp chung các con đay lấy mẫu lại rồi chia đôi từng con đay cho đến hết, rồi đem trộn đều số con đay chia đôi.
1.5. Lại chia đôi từng con đay nhỏ đã chia đôi trên cho đến hết, đem trộn đều rồi lấy khoảng 20 nắm đay nhỏ.
Số nắm đay này chính là mẫu trung bình của lô hàng.
1.6. Phân đôi mẫu trung bình: một phần để lưu, một phần để phân tích.
Mẫu được đặt trong túi polyetylen hoặc gói trong giấy chống ẩm buộc kín trong có nhãn ghi:
– Tên sản phẩm;
– Tên đơn vị có lô hàng;
– Hạng chất lượng;
– Số kiện và khối lượng tịnh lô hàng;
– Ngày và tên người lấy mẫu;
– Khối lượng mẫu.
1.7. Mẫu lưu do cơ quan lấy mẫu giữ và được bảo quản trong thời gian 6 tháng.
2. Chuẩn bị mẫu thử
Từ mẫu phân tích (1.6) lấy 1/3 số mẫu để xác định ngay độ ẩm và tạp chất, 2/3 lượng mẫu còn lại dùng để xác định màu sắc, độ tơi, óng, độ dài, độ bền, các khuyết tật và được chuẩn bị như sau:
Tãi từng nắm đay nhỏ của mẫu lên các thanh ngang cách mặt đất 1,5 m, không để gốc ngọn lẫn lộn, dùng tay trộn đều các sợi đay theo chiều thanh ngang.
3. Xác định màu sắc, độ óng, độ tơi mềm, độ dài và các khuyết tật
3.1. Dụng cụ
– Cân kỹ thuật chính xác 0,1 g;
– Bàn cao từ 70-80 cm, 1,50 x 0,8m, mặt bàn màu trắng
– Đèn chiếu
– Kính lúp có độ phóng đại gấp 5 lần
– Thước dài 2 m có độ chính xác đến 1 cm.
3.2. Tiến hành thử
Cân khoảng 200g mẫu, trải lên mặt bàn đã được chiếu sáng theo chiều dọc; quan sát toàn bộ chiều dài sợi đay, nhận xét màu sắc, độ óng; dùng kính lúp soi kỹ các đốm đen, xơ sợi, vết mốc, dính bết; lấy tay vê các sợi đay để xác định mức độ tơi mềm; đo chiều dài mẫu từ chỗ tập trung đa số sợi gốc và ngọn (không tính phần rễ đay) và đo chính xác đến 1 cm. Làm 5 lần đo, kết quả cuối cùng là trung bình của 5 lần đo. Các kết quả đo không được lệch quá 5 % của kết quả trung bình – Số đo được ghi đến 1 cm.
4. Xác định độ bền cảm quan
4.1. Chuẩn bị thử
Chọn người có trình độ thử cảm quan kéo đứt có kinh nghiệm
4.2. Lấy một ít sợi đay tơ quấn vào 2 ngón trỏ với khoảng cách giữa 2 ngón tay trỏ từ 5-7 cm.
Hai đầu ngón tay cái kẹp chặt tơ đay vào giữa ngón cái và ngón trỏ: Dùng sức kéo của hai tay kéo căng sợi đay cho đến dứt. Ước lượng sức đã dùng để kéo đứt, chú ý nghe tiếng phát ra khi đay đứt xem có ròn hay bục và nhận xét chỗ đứt so le hay bằng.
Kiểm tra độ bền suốt chiều dài của mẫu thử. Nhận xét kết quả:
– Đay bền tốt: kho đứt, khi đứt bật ra tiếng ròn, vết đứt so le.
– Đay kém bền: dễ đứt, vết đứt phẳng.
5. Xác định tạp chất
5.1. Dụng cụ
– Cân kỹ thuật chính xác đến 0,1g
– bèn có mặt phẳng nhẵn và trắng
– giấy trắng dầy
– kẹp kim loại
5.2. Tiến hành thử
Tạp chất là những vật chất không phải là sợi đay bao gồm: vỏ bẹ, lõi đay, cành, lá cây, cỏ dại, đất, cát.
Cân khoảng 100g đay (chính xác đến 0,1g) đặt lên bàn đã trải giấy trắng dầy, dùng tay hoặc kẹp nhặt sạch tạp chất có trong mẫu thử.
Sau đó đem cân tạp chất và tính kết quả.
5.3. Tính kết quả
Tạp chất (X) được tính bằng % khối lượng theo công thức:
trong đó:
m1 – khối lượng tạp chất tính bằng g;
m – khối lượng mẫu tính bằng g.
Làm hai thí nghiệm song song. Chênh lệch hai kết quả thí nghiệm không được quá 15 %.
Kết quả cuối cùng là số trung bình của hai kết quả trên. Tính chính xác đến 0,1 %.
6. Xác định độ ẩm
6.1. Nguyên tắc
Dựa trên nguyên tắc dùng tủ sấy ở 1050-1000C để tách thành phần nước chứa trong đay sợi, độ ẩm thực tế bằng % giữa khối lượng nước có trong sợi đay và khối lượng khô tuyệt đối của đay.
6.2. Dụng cụ, thiết bị
– Tủ sấy có cân hoặc tủ sấy thường có nhiệt độ khống chế được từ 105-1100C;
– Cân trong tủ sấy chính xác đến 0,05g hoặc cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g;
– Bình hút ẩm (chất hút ẩm là canxi clorua hoặc axit sunfuric đậm đặc)
– Cốc cân;
– Bao hoặc hộp giữa mẫu để chống thoát ẩm.
6.3. Chuẩn bị thử
– Trường hợp dùng tủ sấy có cân: cân mẫu thử trên cân phân tích với độ chính xác đến 0,05g từ 100-200g; Kiểm tra nhiệt độ của tủ sấy được dựa trên 1000 và xem lại hoạt động của cân (thử 1 lần);
– Trường hợp dùng tủ sấy thường:
Sấy cốc cân ở nhiệt độ 105-1100C đến khi thật khô, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân khoảng 8-10g mẫu với độ chính xác 0,001g. Cho mẫu thử vào cốc cân, tiến hành xác định độ ẩm trên 2 mẫu.
6.4. Tiến hành thử
a) Trường hợp dùng tủ sấy có cân: Dùng kẹp làm tơi mẫu rồi đặt vào giỏ sấy, tiến hành sấy ở 1050 – 1100C.
Sau khi sấy 1 giờ, tắt máy xác định khối lượng mẫu thử với độ chính xác 0,05g.
Cứ 15 phút sau đó lại cân thử 1 lần, quá trình sấy được kết thúc nếu giữa 2 lần cân liên tiếp không lệch nhau quá 0,1g.
b) Trường hợp dùng tủ sấy thường: Đặt cốc cân có mẫu thử vào giàn sấy, mở nắp cốc cân, tiến hành sấy ở nhiệt độ 105-1100C.
Sau 2 giờ, đậy nắp cốc cân, đặt cốc cân vào bình hút ẩm ít nhất 10 phút rồi cân nhanh trên cân phân tích với độ chính xác đến 0,001g.
Trước khi cân cần mở nắp cốc cân rồi đậy lại ngay để cân bằng áp suất không khí giữa trong và ngoài cốc.
Tiếp tục sấy, sau ít nhất 20 phút cân lại một lần – Khi kết quả 2 lần cân liên tiếp không lệch nhau quá 0,005g thì quá trình sấy kết thúc.
6.5. Tính kết quả
Độ ẩm của mẫu thử W tính bằng % theo công thức
trong đó:
m2 – khối lượng mẫu trước khi sấy, tính bằng g;
m3 – khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng g.
Trường hợp dùng tủ sấy thường, tính toán độ ẩm riêng cho từng mẫu – Kết quả cuối cùng là trung bình cộng kết quả hai lần thử.