Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3184:1979 về Mỡ đặc, parafin, xerezin – Phương pháp xác định kiềm và axit tan trong nước
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 3184 : 1979
MỠ ĐẶC, PARAFIN, XEREZIN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỀM VÀ AXIT TAN TRONG NƯỚC
Greases, parafins and ceresins – Method for the determination of water soluble acid and alkalis
Lời nói đầu
TCVN 3184 : 1979 do Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội biên soạn, Cục Tiêu chuẩn trình duyệt, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
MỠ ĐẶC, PARAFIN, XEREZIN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỀM VÀ AXIT TAN TRONG NƯỚC
Greases, parafins and ceresins – Method for the determination of water soluble acid and alkalis
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định kiềm và axit tan trong nước của mỡ đặc, parafin và xerezin.
1. Dụng cụ và hóa chất
1.1. Dụng cụ
Cốc sứ;
Đũa thủy tinh;
Bếp điện hay đèn cồn;
Bình nón, dung tích 100 ml đến 250 ml;
Ống đong, dung tích 25 ml đến 50 ml;
Microburet, dung tích 2 ml đến 5 ml;
Ống nghiệm thủy tinh trong suốt;
Pipet.
1.2. Hóa chất
Phenolphtalein, dung dịch 1 % trong rượu; Metyla da cam, dung dịch 0,02 % trong nước;
Nước cất;
Cồn etylic pha nước cất theo tỉ lệ 1 : 1.
2. Lấy mẫu và chuẩn bị thử nghiệm
2.1. Mẫu thử các loại mỡ đặc, parafin và xerezin được lấy theo TCVN 2715 : 1978.
2.2. Đối với parafin, xerezin hay các sản phẩm dầu mỏ có độ nhớt cao khác đem đun nóng đến 40 oC đến 50 oC, trộn đều mẫu thử.
2.3. Đối với mỡ đặc, mẫu thử được bỏ vào cốc (bát) sứ và trộn thật kỹ.
3. Tiến hành thử nghiệm
3.1. Đối với mỡ đặc (quánh) cân 50 g mẫu thử, chính xác tới 0,01 g và bỏ vào chén sứ hay bình nón. Đối với parafin, xerezin hay các sản phẩm dầu mỏ quánh khác, lấy 25 g cân chính xác đến 0,01 g và bỏ vào chén sứ hay bình nón.
Sau đó, cho vào chén hoặc bình nón một lượng nước cất đúng bằng lượng cân mẫu và thử đun đến lúc sản phẩm cần thử nóng chảy hoàn toàn rồi dùng đũa thủy tinh khuấy đều hoặc lắc mạnh bình.
3.2. Để nguội chén (hay bình) chứa hỗn hợp mẫu thử và nước đến nhiệt độ phòng, và tiến hành tách nước ra một cách hết sức cẩn thận. Dùng piret lấy nước vừa chiết ra, cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml đến 2 ml.
3.3. Nhỏ vào 1 trong 2 ống nghiệm chứa nước chiết, 2 giọt metyla da cam, nếu màu của nước chiết chuyển sang màu hồng. Sản phẩm dầu mỏ có axit tan trong nước
3.4. Nhỏ vào ống nghiệm chứa nước chiết thứ 2, 3 giọt phenolphtalein, nếu màu của nước chiết chuyển sang đỏ hay hồng thì sản phẩm dầu mỏ có chứa kiềm mạnh hay yếu.
3.5. Nếu sau khi đã nhỏ metyla da cam và phenolphtalein vào 2 ống nghiệm chứa nước chiết ra mà không có hiện tượng thay đổi màu như đã nói ở trên thì trong sản phẩm cần thử không có kiềm và axit tan trong nước.