Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3852:1983 về thuốc thử và hoá chất tinh khiết đặc biệt
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3852:1983
THUỐC THỬ VÀ HOÁ CHẤT TINH KHIẾT ĐẶC BIỆT
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu thuốc thử và hoá chất tinh khiết đặc biệt ở dạng lỏng , nhão ,rắn , cách ghi nhãn , cách bảo quản và đăng ký mẫu
1. ĐỊNH NGHĨA
1.1. Các định nghĩa về lô , đơn vị bao gói , mẫu ban đầu , mẫu chung , mẫu trung bình theo TCVN 1694 – 75
1.2. Mẫu phân tích là một nửa mẫu trung bình , dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm . Khối lượng của mẫu này phải lớn gấp 4 lần khối lượng mẫu cần cho một quá trình phân tích toàn diện . Đối với cấc thuốc thử đắt tiền , hiếm quý thì phải có quy định riêng về khối lượng mẫu .
1.3. Mẫu kiểm tra là nửa mẫu còn lại của mẫu trung bình , dùng để phân tích khi bẫt đồng ý kiến trong viẹc đánh giá chất lượng sản phẩm .
2. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
2.1. Để kiểm tra chất lượng đóng gói và ghi nhãn thuốc thử đã xếp trong lô , cần phải xem xét bề ngoài từng đơn vị bao gói . Sản phẩm trong bao gói bị hư hỏng cần phải được loại bỏ và ghi chú trong biên bản lấy mẫu .
2.2. Để kiểm tra chất lượng sản phẩm cần phải lấy mẫu ở từng lô hàng , tuỳ theo số lượng đơn vị bao gói sản phẩm trong lô , sẽ tiến hành lấy mẫu theo bảng dưới đây :
Số đơn vị bao gói trong lô |
Số đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu |
Từ 2 đến 10 – 11 – 50 – 51 – 100 – 101 – 500 – 501 – 700 – 701 – 1000 – trên 1000
|
2 3 4 5 6 7 1 % |
Khối lượng mẫu trung bình được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn của từng thuốc thử .
2.3. Lược đồ phương pháp lấy mẫu ; theo TCVN 1694 – 75 ( mục 2.6 và mục 5 )
2.4. Trong khi lấy mẫu , cần có biện pháp bảo vệ sản phẩm lấy khỏi bị bẩn ( do bụi , do các sản phẩm bốc hơi khác ảnh hưởng tới ) . Khi lấy mẫu cần có những dụng cụ chọn lựa thích hợp với trạng thái vật lý của sản phẩm và với dạng bao gói . Những dụng cụ này phải được làm bằng các vật liệu không nhiễm bẩn sản phẩm và không tác dụng với sản phẩm .
2.5. Khi lẫy mẫu phải tuân theo các nguyên tắc bảo hộ lao động , phải tính đến sự độc hại , khả năng cháy , nổ và những tinh chất khác của sản phẩm đẻ có những biện pháp bảo vệ tương ứng.
2.6. Dụng cụ lấy mẫu phải sạch và khô .
2.7. Các sản phẩm lỏng được lấy bằng ống thuỷ tinh dày có hệ thống hút , trong trường hợp cần dùng ống lấy mẫu làm bằng vật liệu khác thì có chỉ dẫn cụ thể trong tiêu chuẩn riêng cho từng thuốc thử .
2.8. Lấy mẫu ở thể lỏng , nóng thì phải dùng dụng cụ làm từ vật liệu chịu nhiệt .
2.9. Các mẫu sản phẩm rắn ( bột ,hạt ) được lấy bằng dụng cụ có hình ống trụ ( mà chiều dày và chiều dài tuỳ theo yêu cầu ) được chế tạo từ pôlime hoặc thép không rỉ , đầu dưới được thu nhỏ lại . Trong trường hợp cần dùng các dụng cụ làm bằng vật liệu khác thì có quy định riêng đối với thuốc thử .
Nếu lấy mẫu rắn có khối lượng đến 0,5 kg thì cho phép dùng xẻng làm bằng vật liệu kể trên .
2.10 . Các sản phẩm lỏng kết tinh ngay ở nhiệt độ môi trường xung quanh thì phải đưa về trạng thái lỏng trước khi lấy mẫu .
2.11. Nếu sản phẩm chứa trong ống thuỷ tinh hàn kín thì phải giữ nguyên trạng thái hàn kín và chỉ mở ngay trước khi thử .
2.12. Khi lẫy mẫu những thuốc thử đạc biệt tinh khiết , độc , dễ cháy , nổ thì phải có những quy định riêng trong tiêu chuẩn của từng chất đó .
2.13. Từ những đơn vị bao gói sản phẩm đã được chỉ định sẽ lấy mẫu tiến hành lấy mẫu ở những vị trs khác nhau . Đối với sản phẩm rắn , lấy không ít hơn 3 lần ( trên cùng , ở giữa và ở dưới ) . Đối vơi sản phẩm lỏng phải khuấy đều trứơc khi lấy mẫu .
2.14. Kiểm tra bề ngoài những mãu thử đã lấy . Nếu không đáp ứng được yêu cầu ( mãu không phù hợp , có các tạp chất bên ngoài đưa vào hoặc tạp chất cơ học ) thì lô sản phẩm đó không đáp ứng tiêu chuẩn đối với mẫu thử .
2.15. Mãu phân tích và mãu kiẻm tra được cho vào bao bì sao cho bảo đảm giữ được chát lượng thời gian bảo quản quy định và được ghi nhãn theo mục 3 của tiêu chuẩn này .
2.16. Mẫu phân tích sẽ đưa đi phân tích . Mẫu kiểm tra phải bảo quản sáu tháng sao cho giữ được chất lượng sản phẩm và chỉ mơe trước khi đem đi phân tích . Nếu sản phẩm có thời gian bảo quản quy định nhỏ hơn sáu tháng thì mẫu kiểm tra cũng chỉ cần giữ lại bằng thời gian này .
3 . GHI NHÃN VÀ ĐĂNG KÝ MẪU
3.1. Trên bao bì của mẫu phân tích và mãu kiểm tra phải gắn nhãn , trên ghi rõ :
Tên cơ sở sản xuất ;
Số lô hàng
Tên hoặc ký hiệu sản phẩm ;
Loại sản phẩm ( theo TCVN , nếu có ) ;
Số mẫu ;
Khối lượng sản phẩm trong lô ;
Ngày và địa điẻm lấy mẫu ;
Người lấy mẫu .
3.2. Nếu sản phẩm độc , dễ nổ , dễ cháy cần phải ghi thêm riêng một nhãn với ký hiệu hoặc chữ tương ứng để biểu thị những tính chất này và được dán lên bao bì chứa mẫu .
3.3. Mẫu đã lấy đựơc ghi vào sổ với tất cả những nội dung có ghi trên nhãn .
3.4. Những sản phẩm độc được ghi riêng vào một sổ .