Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN4149:1985

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN4149:1985
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: 31/12/1985
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Công nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Hết hiệu lực

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4149:1985 về Fero Silic – Yêu cầu chung đối với phân tích hóa học do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8247-1:2009 (ISO 4552-1 : 1987) về Hợp kim Fero – Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu cho phân tích hóa học – Phần 1: Ferocrom, Ferosilicocrom, Ferosilic, Feromangan, Ferosilicomangan .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4149:1985 về Fero Silic – Yêu cầu chung đối với phân tích hóa học do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4149 – 85 ÷ TCVN 4158 – 85

FERO SILIC

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC

Cơ quan biên soạn:

Viện Luyện kim đen

Bộ Cơ khí và Luyện kim

Cơ quan đề nghị ban hành:

Bộ Cơ khí và Luyện kim

Cơ quan trình duyệt:

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Quyết định ban hành số: 805/QĐ ngày 31 tháng 12 năm 1985.

 

TCVN 4149 – 85

FERO SILIC
YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Ferosilicon
General requirements for chemical analysis

1. Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu chung đối với phương pháp xác định hàm lượng silic và các tạp chất chính trong ferosilic.

2. Mẫu phân tích có cỡ hạt không lớn hơn 0,16 mm.

3. Hóa chất sử dụng phải là loại tinh khiết hóa học. Trường hợp không có, cho phép dùng tinh khiết phân tích. Nước dùng pha chế dung dịch và dùng trong quy trình phân tích là nước cất theo TCVN 2117 – 77.

4. Đối với các loại hóa chất lỏng, ví dụ: axit sunfuric, ký hiệu d 1,84 chỉ khối lượng riêng 1,84 g/cm3 ở 20oC.

Các ký hiệu 1 + 1, 1 + 2 … chỉ tỷ lệ dung dịch khi pha loãng, số thứ nhất là phần thể tích hóa chất đậm đặc (ví dụ axit sunfuric đặc); số thứ 2 là phần thể tích dung môi (ví dụ nước).

5. Nồng độ dung dịch biểu thị bằng phần trăm. Số phần trăm là lượng chất hòa tan, tính bằng gam có trong 100 cm3 dung dịch.

6. Thuật ngữ “nước nóng” hoặc “dung dịch nóng” có nghĩa là chất lỏng có nhiệt độ 60 – 70oC “nước ấm” hoặc “dung dịch ấm” có nghĩa là chất lỏng ở nhiệt độ 40 – 50 oC.

7. Dùng cân phân tích có độ chính xác đến 0,000 2 g.

8. Mỗi nguyên tố được xác định bằng 3 lượng cân song song. Kết quả cuối cùng là trị số trung bình cộng của 3 kết quả song song.

Sai lệch lớn nhất giữa các kết quả xác định song song không được lớn hơn sai lệch giới hạn nêu ở các bảng trong các tiêu chuẩn tương ứng. Nếu lớn hơn phải xác định lại.

9. Kết quả trung bình phân tích mẫu tiêu chuẩn ferô-silic so với trị số ghi trong giấy chứng nhận không được vượt quá một nửa sai lệch cho phép.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *