Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4442:1987 về Kiểm tra thống kê chất lượng – Kiểm tra nghiệm thu định tính với số chất lượng bằng không do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4442:2009 về Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê – Kiểm tra nghiệm thu định tính với số chấp nhận bằng không .
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4442:1987 về Kiểm tra thống kê chất lượng – Kiểm tra nghiệm thu định tính với số chất lượng bằng không do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4442 – 87
KIỂM TRA THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG – KIỂM TRA NGHIỆM THU ĐỊNH TÍNH VỚI SỐ CHẤT LƯỢNG BẰNG KHÔNG
Statistial control of quality – Inspection by atributes with acceptance number zero
Tiêu chuẩn này qui định các phương án kiểm tra định tính không cho phép có sản phẩm có khuyết tật trong mẫu. Các phương án kiểm tra này được áp dụng khi cần giảm chi phí kiểm tra.
1. Nguyên tắc chung
1.1. Để lập phương án kiểm tra cần xác định
a) danh mục các thông số cần kiểm tra;
b) cỡ lô N;
c) số sản phẩm có khuyết tật giới hạn G trong lô;
d) rủi ro của người nhận, trong tiêu chuẩn qui định = 10 và 5 %.
b là xác suất nhận lô có số sản phẩm có khuyết tật bằng G. Thay cho G có thể sử dụng mức khuyết tật giới hạn LQ. Giữa LQ và G có hệ thức
G = . N (1)
Giá trị của G được làm tròn tới số nguyên nhỏ hơn gần nhất.
1.2. Phương pháp lấy mẫu được tiến hành theo các qui định trong TCVN 4441-77.
1.3. Khi kiểm tra các sản phẩm trong mẫu, nếu có một thông số có giá trị không thỏa mãn yêu cầu thì ngừng kiểm tra và lô bị loại.
1.4. Thuật ngữ được sử dụng theo TCVN 3691-81, riêng các thuật ngữ liên quan đến khái niệm “mức chất lượng” thì được thay bằng “mức khuyết tật” để tránh hiểu lầm cho người sử dụng và phù hợp với các thuật ngữ dùng trong các tiêu chuẩn HĐTTKT ban hành trong thời gian gần đây.
Các ví dụ minh họa trình bày trong phụ lục.
2. Xác định cỡ mẫu
2.1. Cỡ mẫu được xác định theo công thức
n = N . f(G) (2)
Kết quả được làm tròn tới số nguyên gần nhất.
Hệ số f(G) cho trong bảng 1 với = 10 % và bảng 2 với = 5 %
2.2. Khi G > 50, f(G) xác định theo công thức
f(G) = , =10 % (3)
hay
f(G) = . = 5 % (4)
Giá trị hệ số f(G) với b = 10 % Bảng 1
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
– 0,900 0,684 0,536 0,438 0,370 0,319 0,281 0,251 0,226 |
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 |
0,206 0,189 0,175 0,163 0,152 0,143 0,135 0,127 0,121 0,115 |
20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 |
0,100 0,104 0,100 0,096 0,092 0,088 0,085 0,082 0,079 0,077 |
30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 |
0,074 0,072 0,070 0,068 0,066 0,064 0,062 0,061 0,059 0,058 |
40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 |
0,056 0,055 0,054 0,053 0,051 0,050 0,049 0,048 0,047 0,046 |
Giá trị hệ số f(G) với b = 5 % Bảng 2
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
G |
f(G) |
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
– 0,950 0,777 0,632 0,528 0,451 0,394 0,349 0,313 0,284 |
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 |
0,259 0,239 0,239 0,206 0,193 0,182 0,171 0,162 0,154 0,146 |
20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 |
0,140 0,133 0,128 0,123 0,118 0,113 0,109 0,106 0,102 0,099 |
30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 |
0,096 0,093 0,090 0,087 0,085 0,083 0,080 0,078 0,076 0,074 |
40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 |
0,073 0,071 0,069 0,068 0,066 0,065 0,064 0,062 0,061 0,060 |
3. Xác định đường hiệu quả
Để đánh giá hiệu quả của phương án kiểm tra đã chọn, cần xác định gần đúng một số điểm (p,Pa) của đường hiệu quả bằng cách tính mức khuyết tật p tương ứng với xác suất chấp nhận Pa cho trước theo công thức
P = . m (5)
trong đó giá trị hệ số m phụ thuộc vào Pa cho trong bảng 3
Bảng 3
Pa |
m |
|
= 10 % |
= 5 % |
|
0,99 0,95 0,90 0,75 0,50 0,368 0,25 0,10 0,05 0,01 |
0,44 2,23 4,58 12,5 30,1 43,4 60,2 100 130 200 |
0,34 1,71 3,52 9,60 23,1 33,4 46,3 76,9 100 154 |
4. Mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra = AOQ
4.1. Mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra là mức khuyết tật của các sản phẩm được nhận theo phương án kiểm tra đã chọn trong đó những lô bị loại đã được kiểm tra 100 % và thay sản phẩm có khuyết tật bằng sản phẩm đạt yêu cầu.
4.2. Mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra được tính theo công thức
AOQ = p . Pa (6)
Trường hợp không thể thay thế sản phẩm có khuyết tật bằng sản phẩm đạt yêu cầu thì mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra, ký hiệu mức là AOQ’, được tính theo công thức
AOQ’ = (7)
4.3. Giới hạn mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra AOQL có thể tính gần đúng theo (6) hay (7) với Pa = 0,368.
5. Đánh giá mức khuyết tật trung bình trước và sau kiểm tra
5.1. Để đánh giá mức khuyết tật trung bình trước và sau kiểm tra cần kiểm tra một loạt (ít nhất bằng 10) các lô được xem là có cùng mức khuyết tật và đo cùng một nơi sản xuất. Những lô bị loại phải được kiểm tra 100 %.
Sau khi kiểm tra 1 lô, xác định các đại lượng sau:
a) cỡ lô Ni (1 ≤ i ≤ l);
b) số sản phẩm có khuyết tật Mi được phát hiện trong lô thứ i, nếu lô này được nhận thì Mi=0;
c) cỡ mẫu ni của lô thứ i được kiểm tra.
5.2. Mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra được đánh giá theo công thức
. 100 (8)
trong đó
(9)
(10)
(11)
Hệ số f(miMi) xác định theo bảng 4. Trong công thức (9), chỉ lấy tổng theo những lô bị loại khi kiểm tra mẫu.
5.3. Nếu không thể thay thế sản phẩm có khuyết tật bằng sản phẩm đạt yêu cầu thì đánh giá AOQ’ theo công thức
(12)
trong đó
Ms = (13)
5.4. Mức khuyết tật trung bình trước kiểm tra không phụ thuộc vào việc thay thế sản phẩm có khuyết tật và được xác định theo công thức
. 100 (14)
Giá trị hệ số f(miMi) Bảng 4
miMi |
f(miMi) |
miMi |
f(miMi) |
miMi |
f(miMi) |
miMi |
f(miMi) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 1,9 |
1,00 0,95 0,90 0,86 0,81 0,77 0,73 0,69 0,65 0,62 0,58 0,55 0,52 0,49 0,46 0,43 0,40 0,38 0,36 0,33 |
2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 2,9 3,0 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 3,6 3,7 3,8 3,9 |
0,31 0,29 0,27 0,26 0,24 0,22 0,21 0,19 0,18 0,17 0,16 0,15 0,14 0,13 0,12 0,11 0,10 0,09 0,09 0,08 |
4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 4,6 4,7 4,8 4,9 5,0 5,1 5,2 5,3 5,4 5,5 5,6 5,7 5,8 5,9 |
0,07 0,07 0,06 0,06 0,05 0,05 0,05 0,04 0,04 0,04 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 |
6,0 6,1 6,2 6,3 6,4 6,5 6,6 6,7 6,8 6,9 7,0 7,1 7,2 7,3 7,4 7,5 7,6 7,7 7,8 7,9 |
0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 |
PHỤ LỤC
CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1: Số sản phẩm có khuyết tật giới hạn cho lô có cỡ U = 250 là G = 5. Rủi ro người nhận 10 %. Tìm phương án kiểm tra có số chấp nhận bằng không tương ứng và một số điểm của đường hiệu quả, mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra.
Theo bảng 1, với G = 5, được f(G) = 0,370. Theo công thức (2) ta được.
n = N . f(G) = 250 . 0,370 = 92,5 92
Theo (5), với Pa” = 0,90 được
P = . m = . 4,58 = 0,0916 %
Một số điểm khác của đường hiệu quả cho trong bảng 5.
Bảng 5
Pa” |
M |
P, % |
0,99 0,95 0,90 0,75 0,50 0,368 0,25 0,10 0,01 0,01 |
0,44 2,23 4,58 12,5 30,1 43,4 60,2 100 130 200 |
0,0088 0,045 0,092 0,25 0,602 0,868 1,204 2,0 2,6 4,0 |
Mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra xác định theo (6) và (7) cho trong bảng 6.
Bảng 6
Pa |
P, % |
AOQ, % |
AOQ, % |
0,99 0,95 0,90 0,75 0,50 0,368 0,25 0,10 0,05 0,01 |
0,0088 0,045 0,092 0,25 0,602 0,868 1,204 2,0 2,6 4,0 |
0,0087 0,0427 0,0828 0,1875 0,301 0,319 0,301 0,20 0,13 0,04 |
0,0087 0,0427 0,0828 0,1876 0,3019 0,3212 0,3037 0,2036 0,1333 0,0416 |
Giới hạn mức khuyết tật trung bình sau kiểm tra AOQL là (giá trị của AOQ ứng với Pa = 0,368) là AOQL = 0,319 %.
Ví dụ 2: 10 lô liên tiếp có cỡ N = 250 được kiểm tra. Cỡ mẫu n = 92. Các lô bị loại được kiểm tra 100 %, các sản phẩm có khuyết tật được thay bằng sản phẩm tốt. Kiểm tra như sau:
Xác định mức khuyết tật trung bình trước và sau kiểm tra.
Theo (11):
mi = = = 0,46
Theo (10):
= [f(m2M2) + f(m3M3) + f(m6M6) + f(m10M10)] / mi
= [f(0,46 . 5) + f(0,46 . 12) + f(0,46 . 2) + f(0,46 . 3)] / 0,46
= (0,26 + 0,02 + 0,62 + 0,46) / 0,46 = 2,95
Thứ tự lô |
Quyết định |
Mi |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 |
Nhận Loại Loại Nhận Nhận Loại Nhận Nhận Nhận Loại |
0 5 12 0 0 2 0 0 0 3 |
Theo (9):
= 10 . N = 2500
Theo (8):
. 100 = . 100 = 0,118 %
Để xác định mức khuyết tật trung bình trước kiểm tra trước hết phải tính giá trị Ms. Theo (13)
Ms = M2 + M3 + M6 + M10 = 5 + 12 + 2 + 3 = 22
Theo (12):
. 100 = . 100 = 0,998 %