Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4541:1988 về thuốc trừ sâu – azodrin 50% – dạng dung dịch
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4541:1988
THUỐC TRỪ SÂU
AZODRIN 50% – DẠNG DUNG DỊCH
Insecticides Azodrin 50% solution
Tiêu chuẩn này áp dụng cho azodrin 50% dạng dung dịch, sản xuất từ monocrotophot kỹ thuật và dung môi thích hợp, dùng làm thuốc trừ sâu trong nông nghiệp.
1. Yêu cầu kỹ thuật:
1.1 Thành phần của azodrin 50% – dạng dung dịch gồm:
Monocrotophot kỹ thuật và dung môi (dạng có hoạt tính là dạng cismonocrotophot).
Tên hoá học của cis – monocrotophot là:
0,0 – dimêty1 cis – 0 – (2 – metyl cacbamoyl – 1 – metylvinyl) photphat.
Công thức phân tử: C7H14 NO5P
Khối lượng phân tử: 225,17 (theo khối lượng nguyên tử quốc tế năm 1970).
1.2 Các chỉ tiêu hoá lý của azodrin 50% – dạng dung dịch phải đạt mức và yêu cầu quy định trong bảng sau:
Tên chỉ tiêu |
Mức và yêu cầu |
1. Hàm lượng 0,0-dimêtyl cis – 0 (2-metyl cabamoyl-1-mêtylvinyl)-phốtphát, tính bằng % |
50 ± 2,5 |
2. Độ bền pha loãng |
Không tách lớp và không có cặn |
3. Dạng ngoài |
Màu đỏ nâu, trong suốt |
2. Phương pháp thử
2.1. Lấy mẫu.
2.1.1. Các định nghĩa, lược đồ và phương pháp lấy mẫu azodrin 50% – dạng dung dịch theo TCVN 1694 -75 bảng 2 với hệ số chính xác a là 0,250. Khối lượng lô không được quá 5 tấn.
2.1.2. Lấy ngẫu nhiên từ 50 á100 ml ở mỗi chai được chỉ định lấy mẫu và lượng mẫu lấy ở mỗi chai phải bằng nhau. Trộn đều các mẫu lấy từ mỗi chai và chia làm hai phần để được mẫu trung bình thí nghiệm và mẫu lưu. Lượng mẫu cần thiết để phân tích không ít hơn 200ml.
Mẫu được cho vào bình thủy tinh khô sạch có nút đậy kín và trên bình có dán nhãn ghi rõ:
Cơ quan lấy mẫu;
Tên sản phẩm;
Số hiệu lô hàng;
Khối lượng lô hàng;
Ngày lấy mẫu;
Tên người lấy mẫu.
Nếu mẫu thử không đạt tiêu chuẩn, cho phép lấy mẫu lần hai với khối lượng gấp đôi của chính lô hàng đó. Kết quả lần này là kết quả cuối cùng.
2.2. Thuốc thử dùng trong các phép phân tích là loại tinh khiết để phân tích ( TKPT).
2.3. Tất cả các phép xác định phải tiến hành song song với ít nhất là hai lượng cân mẫu thử.
Sai lệch cho phép giữa kết quả của hai phép xác định song song không được quá 2%.
2.4. Xác định hàm lượng 0,0 – dimety1 cis – 0 -(2 – metyl cacbamoyl -1 – metylvinyl) photphat.
2.4.1. Phương pháp sắc ký (phương pháp trọng tài).
2.4.1.1. Nguyên tắc.
Mẫu phân tích được hoá thành hơi rồi được khí mang đưa ra cột tách, trong đó các cấu tử có trong mẫu được tách riêng ra rồi lần lượt được khí mang đưa ra khỏi cột chuyển sang bộ phận phát hiện để xác định. Việc định tính và định lượng hoạt chất được tiến hành theo thời gian lưu và diện tích dính hoạt chất trên sắc ký để khi so sánh với mẫu chuẩn được tiến hành trong cùng điều kiện.
2.4.1.2. Thiết bị và hoá chất.
Máy sắc ký khí;
Bộ phát hiện ion hoá ngọn lửa;
Cột tách dài 1,1m, đường kính trong 3mm bằng thủy tinh;
Microxilanh 10 ml;
Bình định mức dung tích 10 ml;
Khí mang nitơ, độ tinh khiết 99,9% thể tích;
Khí đốt hiđro, độ tinh khiết 99,9% thể tích;
Khí nén không lẫn nước;
Chất nhồi cột silicagen G sắc ký, cỡ hạt 0,17 – 0,25 mm , rửa bằng a xit và xử lý với dimetylclosilan (chromosorb GAW . DMCS) tẩm với silicon SE 30 5 %.
Cis – monocrotophot chuẩn, làm lượng hoạt chất không nhỏ hơn 99 %.
2.4.1.3. Tiến hành xác định
a) Chuẩn bị dung dịch chuẩn.
Cân khoảng 0,1g cicis – monocrotophot chuẩn với độ chính xác 0,0002g và chuyển vào bình định mức dung tích 10ml. Hoà tan trong axeton và định mức đến vạch.
b) Chuẩn bị dung dịch thử.
Cân khoảng 0,2g mẫu thử với độ chính xác đến 0,0002g và chuyển vào bình định mức dung tích 10ml. Hoà tan trong axeton và định mức đến vạch.
c) Điều kiện phân tích
Chạy đẳng nhiệt;
Nhiệt độ là: 170oC
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu: 220 oC
Lưu lượng khí mang: 60 ml/phút;
Lưu lượng không khí nén : 500ml/phút
Lưu lượng khí đốt : 50ml/phút;
Lượng mẫu bơm : 5ml.
Dùng microxilanh bơm 5ml mẫu chuẩn vào buồng mẫu. Nhờ thời gian lưu mẫu ta xác định được đỉnh tương ứng của cis – monocrotophot. Máy tính và máy ghi sẽ ghi các đỉnh và tính diện tích đỉnh.
Bơm 5ml mẫu thử vào buồng mẫu. So sánh với mẫu chuẩn ta tính được hàm lượng mẫu thử.
2.4.1.4. Tính kết quả
Hàm lượng 0,0 – dimetyl – cis 0 – (2 – metylcacbamoyl – 1 – metylvinyl) photphat (X), tính bằng % theo công thức:
Trong đó:
mp – Khối lượng mẫu thử , g;
mc – Khối lượng mẫu chuẩn , g;
Sp – Diện tích (hoặc chiều cao) tương ứng của mẫu thử;
Sc – Diện tích ( hoặc chiều cao) tương ứng của mẫu chuẩn;
x – Hàm lượng cis – monocrotophot chuẩn, %.
2.4.2. Phương pháp chuẩn độ.
2.4.2.1. Nguyên tắc.
Thủy ngân monocrotophot bằng natrihydroxit tạo thành metyl amit của axit axetoaxetic (MAA) và chuẩn độ bằng natrinitrit trong môi trường axit. Xác định điểm tương đương bằng giấy tẩm tinh bột và kali iođua.
Trans – monocrotophot và metyl amit của axit axeto axetic tự do được xác định riêng rồi trừ đi.
2.4.2.2. Thuốc thử và dung dịch
Natri bromua và kali bromua;
Axit phophoric 75%;
Axit clohiđric đậm đặc;
Axit axetic đóng băng;
Axit sunfanilic khan;
Natrihiđroxit, dung dịch 3N, chuẩn bị như sau: hoà tan 120g natri hiđroxit trong 1 lít nước cất . Lắc đều.
Hỗn hợp axit axetic và axit clohiđric chuẩn bị như sau: Khuấy 750ml axit axetic với 200ml axit clohiđric. Thêm 50ml nước cất, lắc đều.
Natri nitrit, dung dịch 0,1N, chuẩn bị như sau: cân 0,9g natri nitrit cho vào bình định mức 1 lít. Thêm nước cất đến vạch.
Dung dịch này được chuẩn lại như sau; cân 0,4 – 0,45g axit sunfanilic khan với độ chính xác đến 0,0002g vào cốc thủy tinh dung tích 250ml. Thêm 80ml nước cất, 10ml axit clohiđric đậm đặc, 30ml axit axetic đóng băng và 5g natri bromua hoặc kali bromua. Làm lạnh hỗn hợp tới nhiệt độ dưới 10°C bằng cách thêm nước đá sạch vào cốc đựng dung dịch.
Chuẩn độ nhanh hỗn hợp này với dung dịch natri nitrit như thử nghiệm vết màu (xem mục 2.4.2.3). Gần đến điểm tương đương thêm natri nitrit từng 4 giọt một.
Nồng độ đương lượng của natri nitrit, tính theo công thức:
Trong đó:
m – Khối lượng axit sunfanilic sử dụng, g.
V – Thể tích dung dịch natri nitrit sử dụng, ml.
173,2 – Khối lượng phân tử của axít sunfanilic.
Giấy tẩm tinh bột và kali iodua, chuẩn bị như sau:
Cân 1g tinh bột tan và 0,2g kali iodua, khuấy trong 100ml nước cất. Đun sôi đến khi dung dịch trở nên trong. Nhúng giấy lọc không tro vào dung dịch này. Sấy khô trong bóng tối và bảo quản trong chai màu nâu sẫm.
2.4.2.3. Tiến hành xác định.
a) Xác định tổng metyl amit của axit axetoaxetic sau thủy phân.
Cân 0,25 á0,27g mẫu thử với độ chính xác đến 0,0002g cho vào cốc thủy tinh 250ml. Thêm 10ml natri hiđroxit 3N. Khuấy 30 phút. Thêm 100 ml hỗn hợp axit đã làm lạnh. Thêm 50 ml nước cất và 5g natri bromua hoặc kali bromua. Làm lạnh tới nhiệt độ dưới 10oC bằng cách thêm nước đá sạch vào cốc đựng dung dịch. Chuẩn độ hỗn hợp với dung dịch natri nitrit 0,1N. Gần đến điểm tương đương thêm dung dịch natri nitrit từng 4 giọt một.
Thử vết màu: Nhúng đũa khuấy thuỷ tinh vào dung dịch thử, sau đó đụng nhanh đũa khuấy vào giấy tẩm tinh bột và kali iodua. Phản ứng được coi là kết thúc khi màu xanh đen xuất hiện ngay tức khắc lúc vừa chấm dung dịch thử lên giấy tẩm kali iodua và tinh bột và hiện tượng này có thể lặp lại trong vòng một phút mà không cần thêm natri nitrit.
Ghi số ml natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ (a).
b) Xác định metyl amit của axit axetoaxetic tự do
Cân 2,2 á 2,5 g mẫu với độ chính xác đến 0,0002 g cho vào cốc thuỷ tinh dung tích 250 ml. Thêm 100 ml hỗn hợp axit đã làm lạnh. Thêm 50 ml nước cất và 5 g kali bromua hoặc natri bromua. Làm lạnh đến nhiệt độ dưới 100C bằng cách thêm nước đá sạch vào cốc đựng dung dịch. Chuẩn độ hỗn hợp với dung dịch natri nitrit 0,1N. Gần đến điểm tương đương thêm dung dịch natri nitrit từng 4 giọt một.
Thử vết màu theo điều 2.4.2.3.a.
Ghi số ml natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ (b).
c) Xác định hàm lượng trans – monocrotophot và metyl amit của axit axetoaxetic (MAA).
Cân khoảng 2 á 2,2 g mẫu thử với độ chính xác đến 0,0002 g cho vào cốc thuỷ tinh dung tích 250 ml, khuấy với 5 ml axit photphoric 75%. Đặt cốc chứa dung dịch vào bếp cách thuỷ và ổn định nhiệt độ ở 60 ± 20C trong 30 phút thỉnh thoảng lắc. Lấy ra làm lạnh dung dịch. Thêm 100 ml hỗn hợp axit axetic và axit clohiđric đã làm lạnh. Thêm 50 ml nước cất và 5 g kali bromua hoặc natri bromua. Làm lạnh hỗn hợp tới nhiệt độ dưới 100C bằng cách thêm nước đá sạch vào.
Chuẩn độ hỗn hợp với dung dịch natri nitrit 0,1 N. Gần đến điểm tương đương, thêm natri nitrit từng 4 giọt một.
Thử vết màu theo điều 2..4.2.3.a.
Ghi số ml natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ (c).
2.4.2.4. Tính kết quả
Hàm lượng cis – monocrotophot (X) tính bằng % theo công thức:
X = x 0,2232. 100. N
Trong đó:
a – Lượng natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ tổng metyl amit của axit axeton axetic sau thủy phân, ml.
b – Lượng natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ tổng metyl amit của axit axeton axetic tự do, ml
c – Lượng natri nitrit tiêu tốn trong phép chuẩn độ trans – monocrotophot, ml.
1,008- Hệ số hiệu chỉnh sai số do một phần trans – monocrotophot không được xác định khi thủy phân bằng axit;
0,8 – Hệ số hiệu chỉnh sai số do một phần cis – monocrotophat cũng được xác định theo khi thủy phân bằng axit.
0,2 – Hệ số hiệu chỉnh sai số khi xác định metyl amit của axit axeto axetic tự do.
m1 – Khối lượng mẫu thử khi xác định tổng metyl amit của axit axeto axetic, g;
m2 – Khối lượng mẫu thử khi xác định metyl amit của axit axeto axetic tự do, g;
m3 – Khối lượng mẫu thử khi xác định trans – monocrotophot nitrit -1M, g;
N – Nồng độ đương lượng của natri nitrit.
2.5. Xác định độ bền pha loãng.
2.5.1. Thuốc thử và dụng cụ.
Nước cứng chuẩn ; chuẩn bị theo TCVN 3711 – 82 điểm 3.1.1.
ống đong 100ml có nút nhám.
2.5.2. Tiến hành xác định.
Cho 5 ml dung dịch mẫu và ống đong dung tích 100 ml.
Dùng nước cứng định mức đến 100 ml. Để yên dung dịch trong 18 giờ ở 30°C. Mẫu đạt tiêu chuẩn nếu sau thời gian trên, dung dịch không bị tách lớp và không có cặn.
2.6. Xác định dạng ngoài.
Lắc chai được chỉ định lấy mẫu. Dùng mắt để quan sát. Nếu dung dịch trong chai không có những vẩn lơ lửng thì sản phẩm được coi là đạt tiêu chuẩn.
3. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
Theo TCVN 3711 – 82.