Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5048:1990

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN5048:1990
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: 22/05/1990
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Công nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5048:1990 (ST SEV 1252-78) về Hợp kim cứng – Phương pháp xác định độ bền uốn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5048-90

HỢP KIM CỨNG

PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ BỀN UN

Hardmetals Method of determination of transverse rupture strength

Cơ quan biên soạn: Vụ Tổng hợp kế hoạch

Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt: Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường- Chất lượng

 

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

 

Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước.

Quyết định ban hành s 287/QĐ ngày 22 tháng 05 năm 1990.

 

HỢP KIM CỨNG

PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ BỀN UỐN

Hardmetals Method of determination of transverse rupture strength

Tiêu chuẩn này áp dụng cho hợp kim cng có hàm lượng kim loại kết dính không lớn hơn 25% (theo khối lượng) và quy định phương pháp xác định độ bn uốn.

Tiêu chuẩn này phù hợp ST SEV 1252-78

1. BẢN CHẤT PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp dựa trên cơ sở đặt lực vào điểm giữa khẩu độ 2 gối đỡ (trong điều kiện ti trọng tĩnh) để phá hủy mẫu thử nằm tự do trên chúng.

2. MẪU THỬ

2.1. Mu thử dạng thanh có mặt cắt chữ nht với kích thước cho trong bảng 1.

Kiểu mẫu

Chiều dài

Chiều rng

Chiều cao

A

35 ± 1

5 ± 0,25

5 ± 0,25

B

20 ± 1

6,5 ± 0,25

5,25 ± 0,15

Chú thích: Mu thử kiểu B cho giá trị độ bền uốn cao hơn khoảng 10% so với mẫu thử kiểu A với điu kiện trạng thái b mặt như nhau. Độ lặp lại kết quả thử đều giống nhau đối với cả 2 kiểu.

2.2. Khi gia công bề mặt mẫu thử cần phải hạn chế tối đa ảnh hưởng nung nóng và biến cứng đến b mặt mẫu thử.

Tiến hành gia công tinh tại 4 cạnh dọc đối diện nhau của mẫu.

Mép phải vát 0,15-0,2mm dưới góc 45°.

Khi gia công mẫu thử và loại bỏ độ vát phải mài theo trục dọc của mẫu.

Chiều dày lớp mài bỏ ở mỗi cạnh không được nhỏ hơn 0,1 mm, còn độ nhám bề mặt đã gia công Ra không được lớn hơn 0,63 µm.

Chú thích: Cho phép sử dụng mẫu thử thiêu kết không vát mép nếu có sự thỏa thuận giữa các bên hữu quan.

2.3. Độ không song song giữa các cạnh đối diện nhau của mẫu thử không được lớn hơn 0,03mm trên 10mm chiều dài đối với mẫu thử thiêu kết và không được lớn hơn 0,01mm trên 10mm chiều dài đối với mẫu đã mài.

2.4. Đo chiều rộng và chiều cao mẫu thử phần giữa mẫu thử với sai số không lớn hơn 0,01mm.

2.5. Trên bề mặt mẫu thử không được có vết nứt hoặc khuyết tật.

3. THIẾT BỊ

3.1. Thiết bị thử phải đảm bảo chế độ đặt tải trọng tĩnh với sai số không lớn hơn 1%.

3.2. Gá thử nghiệm phải có 2 gối đỡ hình trụ (con lăn) nằm tự do với khoảng cách giữa chúng là cố định và 1 trụ (con lăn) đặt tỉa nằm tự do giữa 2 gối đỡ.

Đường kính 3 con lăn trụ này phải bằng nhau và nằm trong khoảng 3,2-6,0mm. Có thể đặt tải qua 1 viên bi đường kính 10mm.

Sự khác nhau giữa các đường kính của các gối đỡ không được lớn hơn 0,05mm. Chiu dài gối đỡ không được nhỏ hơn 10mm.

Các gối đỡ và trụ đặt tải hoặc bi phải được chế tạo bằng hợp kim cứng trên nền các bít vonfram chứa ít hơn 15% (theo khối lượng) kim loại kết dính.

Độ nhám bề mặt Ra của các gối đỡ hoặc bi không được lớn hơn 0,63 µm.

Các gối đỡ và trụ đặt ti phải nằm song song cách nhau 30 ± 0,5mm đối với mẫu dài (kiểu A) và 14,5 ± 0,5mm đối với mẫu ngắn (kiểu B).

Khoảng cách giữa 2 gối đỡ được đo với độ chính xác đến 0,2mm đối với mẫu dài và 0,1mm đối với mẫu ngắn.

Các gối đỡ và trụ đặt tải phải định vị sao cho mẫu thử không bị xê dịch trong khi thử.

4. TIẾN HÀNH THỬ.

4.1. Tiến hành thử 20-35°C.

4.2. Đt mẫu thử lên 2 gối đỡ sao cho trục dọc mẫu thử vuông góc với trục dọc của các gối đỡ.

Chú thích: Trong trường hợp ép một phía thì đặt mẫu thử lên gối đỡ sao cho khi ép thì phía đặt ti nằm ở trên các gối đỡ; theo chiều rộng thì mẫu thử kiểu A phải nằm trên các gối đỡ.

4.3. Cho trụ đặt ti hoc bi tiếp xúc từ từ với mẫu thử. Sai lệch của vị trí đặt tải so vi điểm giữa 2 gối đỡ không được lớn hơn 0,5mm đối với mẫu dài và không được lớn hơn 0,2mm đối với mẫu ngắn.

4.4. Tốc độ đặt tải lên mẫu phải tăng đu và không được lớn hơn 100N/m2. s (MPa.s) (tốc độ dịch chuyển của dầm là 2mm/phút) tương đương với tốc độ đặt tải không đổi 800N/s đối với mẫu ngắn và 300N/s đối với mẫu dài.

5. XỬ KÝ KẾT QUẢ

5.1. Độ bn uốn (Rtz) tính bằng N/m2 (MPa) được tính theo công thức

Rtz =

trong đó

P – tải trng lớn nhất tương ứng với thời điểm phá hủy mẫu thử, N;

1 – khoảng cách giữa các gối đỡ, mm;

b – chiu cao mẫu thử song song với hướng đt ti trọng khi thử, mm;

K – hệ số hiệu chỉnh có tính tới độ vát cho trong bảng 2.

Bng 2

Kiểu mẫu

Độ vát mẫu thử, mm

Hệ s hiệu chnh K

Đã gia công

Chưa gia công

 

0,4 0,5

1,03

A

0,15 0,2

1,00

 

 

0,4 0,5

1,02

B

0,15 0,2

1,00

Chú thích: Công thức tính độ bền uốn không tính đến ảnh hưởng của biến dạng dẻo có thể xảy ra.

5.2. Kết quả thử không có giá trị nếu vết gẫy xảy ra cách vị trí đt tải không lớn hơn 5mm đối với mu dài và không lớn hơn 2,5mm đối với mẫu ngắn

5.3. Giá trị độ bền uốn là giá trị trung bình s học không ít hơn 5 kết quả thử nghiệm (hoặc 8 kết quả thử nghiệm đối với mẫu thử chưa gia công) được làm tròn vi 10N/2 (MPa) gn nhất.

6. BIÊN BN THỬ

Trong biên bản thử cần ghi rõ:

1) thiết bị thử;

2) ký hiệu qui ước của mẫu thử hoặc mác vt liệu thử;

3) kiểu mẫu, kích thưc mẫu và trạng thái bề mặt mẫu;

4) phương pháp đặt ti trọng khi thử;

5) độ bền uốn Rtz 35 hoặc Rtz 20 (đối với mẫu thử kiểu A hoặc kiểu B);

6) ký hiệu TCVN này;

7) ngày tháng năm thử.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *