Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5302:1995 về chất lượng đất – yêu cầu chung đối với việc tái tạo đất đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5302:2009 về Chất lượng đất – Yêu cầu chung đối với việc phục hồi đất .
Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5302:1995 về chất lượng đất – yêu cầu chung đối với việc tái tạo đất
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5302 : 1995
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC TÁI TẠO ĐẤT
Soil quality – General requirements for soil reclamation
1. Phạm vi áp dụng.
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu chung đối với việc tái tạo đất bị huỷ hoại khi khai thác khoáng sản và than bùn: xây dựng công trình tuyến, tìm kiếm địa chất và các công việc khác và cả những yêu cầu chung đối với việc tái tạo theo mục đích sử dụng đất trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu chuẩn này được áp dụng khi lớp kế hoạch thiết kế và tiến hành các công việc có liên quan đến việc huỷ hoại đất và tái tạo chúng.
2. Quy định chung.
2.1. Tất cả các loại đất bị huỷ hoại và cả những khu đất phụ cận bị mất hoàn toàn hoặc một phần hiệu suất do ảnh hưởng có hại của đất bị huỷ hoại đều phải được tái tạo.
Tái tạo đất là một phần của các quá trình công nghệ có liên đến việc huỷ hoại đất.
2.2. Khi xây dựng các dự án tái tạo đất bị huỷ hoại cần tính đến các yếu tố sau:
1) Các điều kiện tự nhiên của vùng (khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất, địa chất thuỷ văn, thực vật);
2) Vị trí của khu đất đã hoặc đang bị huỷ hoại;
3) Triển vọng phát triển của vùng lớp dự án;
4) Trạng thái thực tế và dự báo của đất bị huỷ hoại đến thời điểm tái tạo (diện tích, hình dáng, địa hình do tác động của con người, mức độ phủ tự nhiên, sử dụng đất bị huỷ hoại hiện tại và trong tương lai, lớp đất màu và các loại đất đá có khả năng màu mỡ, dự báo mực nước ngầm, ngập lụt, khô hạn, các quá trình xói mòn, mức độ nhiễm bẩn đất);
5) Các chỉ tiêu thành phần hoá học và độ hạt, các tính chất nông hoá, nông lí, các đặc tính địa chất công trình của đất đá bóc lẽn và pha trộn hỗn hợp của chúng trong bãi thải;
6) Các điều kiện kinh tế, kinh tế-xã hội, vệ sinh dịch tễ của vùng đất bị huỷ hoại;
7) Thời gian sử dụng đất được tái tạo có tính đến khả năng bị huỷ hoại lại;
8) Bảo vệ môi trường xung quanh khỏi bị nhiễm bẩn bởi bụi, khí thải và nước thải theo lượng thải giới hạn cho phép và nồng độ giới hạn cho phép;
9) Bảo vệ hệ động, thực vật;
2.3. Đất bị hủy hoại phải được tái tạo chủ yếu dưới dạng đất trồng và các loại đất nông nghiệp khác.
Nếu việc tái tạo đất nhằm mục đích nông nghiệp là không hợp lí thì trồng rừng cải thiện môi trường hoặc bảo vệ đất khỏi bị xói mòn, và khi cần thiết thì thiết lập các khu giải trí, vườn cấm.
2.4. Quy trình công nghệ khai thác mỏ phải xem xét:
1. Tạo các lớp trên cùng của bãi thải từ các loại đất đá thích hợp cho việc tái sinh học bao gồm cả việc bốc, vận chuyển, lưu giữ và bảo quản lớp đất màu hoặc phủ nó lên bề mặt cần tái tạo, khai thác chọn lọc đất đá có tiềm năng màu mỡ và tạo bãi thải chọn lọc khi trong đất đá phủ có các loại đất đá độc hại và các loại khác không phù hợp cho việc tái tạo sinh học đất đá.
2. Tạo các bãi thải mỏ và moong thải của các xí nghiệp công nghiệp tối ưu về hình dạng, cấu trúc, không cháy và bền vững.
3. Dẫn nước khỏi các bãi thải.
2.5. Những bãi thải ngoài bãi chứa bã quặng, nơi chứa xỉ, tro và các loại bãi thải khác chủ yếu phải nằm ở vùng đất thích hợp (trong các moong đã khai thác, khe…) tuân theo các chỉ tiêu và quy tắc vệ sinh tương ứng có tính đến địa hình, địa phương và hướng gió chủ đạo, các dòng chảy, phân bố các điểm dân cư và xí nghiệp, tuân thủ những vùng bảo vệ vệ sinh quy định cho những đối tượng này.
Độ cao bãi thải và góc dốc xác định trong mỗi trường hợp cụ thể có tính đến độ bền vững của đất đá và đặc tính sử dụng bề mặt của chúng.
2.6. Khi hình thành những bãi thải ngoài và bãi thải trọng cao hơn mặt đất nhằm mục đích giảm ảnh hưởng có hại của sự xói mòn đất đá vào môi trường xung quanh, theo biên và trên các sườn của nó phải trồng các loại cây mọc nhanh và các loại cây cối khác.
2.7. Tái tạo đất bị huỷ hoại phải được thực hiện theo hai giai đoạn tiếp nhau: kĩ thuật và sinh học.
2.7.1. Khi tiến hành giai đoạn kĩ thuật tái tạo đất tùy theo hướng sử dụng đất được tái tạo phải tiến hành những công việc chủ yếu sau:
1) San ủi sơ bộ và san bằng bề mặt bãi thải, san lấp mô cao, hố, kênh dẫn và tiêu nước; làm phẳng hoặc tạo bậc chỗ dốc, lấp và san chỗ mỏ sập.
2) Khi dọn những tảng đá, mảng đất đá lớn, kết cấu sản xuất, rác xây dựng sai đó đem chôn hoặc xếp gọn chúng vào một chỗ.
3) Xây dựng đường dẫn đến các khu được tái tạo, làm đường trên các khu này, sao cho các máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại máy khác có thể đi lại được;
4) Khi cần thiết phải bố trí mạng lưới tưới, tiêu và bố trí các công trình thủy lợi khác;
5) Cấu tạo đáy và thành moong, hình thành giao thông hào phụ, củng cố bờ dốc;
6) Phá hoặc sử dụng đê, đập, gò đống, lấp các hồ, ngòi nhân tạo, cải tạo lòng sông:
7) Thiết lập và hoàn thiện cơ cấu của lớp được tái tạo, cải tạo đất đá độc và bị nhiễm bẩn nếu không có khả năng lấp phủ chúng bằng một lớp đất có khả năng màu mỡ;
8) Khi cần thiết phải tạo lớp ngăn;
9) Phủ bề mặt bằng một lớp đất có khả năng màu mỡ và (hoặc) lớp đất màu mỡ;
10) Tổ chức chống xói mòn cho vùng.
2.7.2. Khi tiến hành giai đoạn tái tạo sinh học phải tính đến các yêu cầu tái tạo đất theo hướng sử dụng chúng.
2.8. Khi tiến hành san ủi, việc san bằng phải được tiến hành bằng các loại máy có áp lực lên đất thấp để giảm sức nén lên bề mặt lớp đất được tái tạo.
Khi làm đất phải tiến hành làm xốp tầng đất bị nén để tạo các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hệ thống rễ của cây.
2.9. Đất đã được cải tạo và vùng phụ cận sau khi hoàn thành toàn bộ công việc phải có cảnh quan được tối ưu và cân bằng sinh thái.
3. Yêu cầu đối với việc cải tạo đất bị huỷ hoại khi khai thác mỏ lộ thiên
3.1. Khi khai thác mỏ lộ thiên phải tái tạo các bãi thải trong và ngoài giếng và những khu vực bị huỷ hoại do hoạt động khai thác.
3.2. Khi tái tạo bãi thải và giếng phải tuân theo những yêu cầu sau đây:
1) Trước hết phải bóc và giữ lớp đất màu, khai thác có chọn lọc lớp đất có khả năng màu mỡ được tạo nên với khối lượng cần thiết cho việc tạo thành lớp tái tạo có các tham số tương ứng.
2) Tạo các bãi thải và moong có tính đến việc tái tạo chúng và nhanh chóng đưa diện tích được tái tạo vào sử dụng trong nền kinh tế quốc dân;
3) Hình thành các bãi thải và moong bền vững đối với trượt lở và được bảo vệ tránh xói mòn do gió và nước bằng cách trồng cây phủ và (hoặc) xử lí bằng các chất hoá học chuyên dùng và các loại vật liệu khác chống xói mòn ở các bãi thải trên cơ sở những yêu cầu khu vực đối với việc, tổ chức chống xói mòn vung bãi thải.
4) Tiến hành các biện pháp tổ chức dòng chảy tập trung nước mưa và nước công nghiệp bằng cách xây dựng các công trình thuỷ lợi;
5) Làm sạch hoặc dẫn lưu vô hại nước từ bãi thải có chứa các chất độc hại
6) Đảm bảo các biện pháp điều hoà chế độ nước trong lớp được tái tạo từ các loại đất có các tính chất thuỷ lí không thuận lợi;
7) Tạo lớp ngoài bằng các loại vật liệu mao dẫn ngắt quãng hoặc trung tính (cát, đá sỏi màng…) khi trong nền lớp được tái tạo có các loại đất đá độc hại;
8) Tạo bãi thải các loại đất đá bị cháy theo sơ đồ công nghệ loại trừ tính tự cháy của chúng.
3.3. Điểm thấp nhất của bề mặt bãi thải trong phải cao hơn mực nước ngầm dự đoán.
Nếu các điểm của bãi thải trong thấp hơn mực nước ngầm dự đoán phải có biện pháp loại trừ sự hoá lẫy bề mặt được tái tạo.
4. Yêu cầu đối với việc tái tạo đất bị huỷ hoại khi khai thác mỏ dưới đất
4.1. Tái tạo đất bị huỷ hoại khi khai thác khoáng sản có ích phải tuân theo các yêu cầu sau đây:
1) Bảo vệ mặt đất và giảm tưới mức tối đa độ biến dạng của đất;
2) Bóc lớp đất màu ở các khu đất dùng để làm bãi thải và bị biến dạng;
3) San bề mặt chỗ trũng, lấp rãnh bằng đất đá sau đó san và phủ một lớp đất màu;
4) Tiến hành các biện pháp ngăn chặn khô hạn, lầy và sự phát triển của các quá trình xói mòn.
5) Dẫn nước bơm từ hầm lò và giếng khoan, trước hết làm cạn nước trong mỏ chú ý sao cho hệ thống tiêu nước và các hệ thống khác không ngăn cản hoạt động của máy nông nghiệp và các loại máy khác và không làm giảm trạng thái cải tạo đất;
6) Bố trí các bãi thải mỏ mới được hình thành, tạo hình và tái tạo chúng có tính đến những yêu cầu ở các điều 1.5 và 2.2;
7) Tạo bậc hoặc làm bằng sườn dốc khi chuẩn bị bãi thải để tái tạo sinh học có tính đến việc đảm bảo khả năng tiến hành các công việc phủ xanh và chăm sóc chúng.
8) Tạo các hồ nước trong các chỗ trũng của mỏ hoặc rãnh theo những yêu cầu ở điều 6.3.
4.2. Việc chọn các loại cây lấy gỗ, cây bụi và cỏ phải được thực hiện có tính đến tác động hoá học và lí học của bề mặt bãi thải.
5. Yêu cầu đối với việc tái tạo đất bị huỷ hoại khi khai thác than bùn
5.1. Khi tái tạo các đầm than bùn đã khai thác phải tuân theo những yêu cầu sau đây:
1) Tiến hành tái tạo ngay sau khi kết thúc khai thác;
2) San và thu gọn gốc cây, gỗ trên diện tích;
3) Xẻ các bờ và kênh trên các diện tích đã được khai thác bằng phương pháp cắt;
4) Đảm bảo mạng tưới dẫn và tiêu nước, các công trình thuỷ lợi sử dụng trong thời kì khai thác than bùn luôn ở trạng thái hoạt động tốt;
5) Các đầm than bùn đã được khai thác bằng phương pháp cắt, chủ yếu được dùng làm đất nông nghiệp;
6) Tạo các khu rừng, hồ nước để lập các cơ sở chăn nuôi săn bắn và các mục đích khác, ở các đầm than bùn đã khai thác không thích hợp cho việc sử dụng trong nông nghiệp;
7) Tiến hành các biện pháp phòng cháy.
5.2. Tạo các hồ nước trong các moong mỏ than bùn đã khai thác theo những yêu cầu điều 6.3
6. Yêu cầu đối với việc tái tạo đất bị huỷ hoại khi xây dựng và vận hành các công trình tuyến, khi tiến hành thăm dò tìm kiếm địa chất và các công việc khác.
6.1. Xây dựng, cải tạo và vận hành các công trình tuyến (đường ống, ống nhánh, đường sắt đường ôtô, kênh) phải tái tạo các tuyến đường ống, các rãnh phụ cận tuyến đường, tuyến phụ, bờ đất.
6.2. Trước khi bắt đầu xây dựng các tuyến đường ống, hệ thống giao thông và kênh đào phải bóc lớp đất màu và bảo quản ở bãi thải tạm thời nằm dọc theo tuyến xây dựng trong phạm vi được quy định đối với đường dẫn và được sử dụng để tái tạo hoặc làm đất sau khi kết thúc các công việc xây dựng và san ủi.
6.3. Trong giai đoạn kĩ thuật tái tạo đất khi xây dựng các công trình tuyến phải tiến hành các công việc sau đây:
1) Thu dọn phế thải xây dựng, đưa ra khỏi phạm vi tuyến xây dựng tất cả các công trình tạm thời.
2) Lấp các hào đường ống bằng đất san từ bờ đảm bảo tạo thành bờ mặt phẳng sau khi đầm đất;
3) Rải đất còn lại theo diện tích được tái tạo một lớp đều hoặc chuyển nó đến nơi quy định ghi trong đề án thiết kế.
4) Hình thành chỗ thoải của bờ đất, gò đất, nên đắp, lấp và san bằng hố, lỗ;
5) Các biện pháp ngăn chặn các quá trình xói mòn;
6) Phủ diện tích được tái tạo bằng lớp đất mùn.
6.4. Khi xây dựng các tuyến đường ống trên đất rừng, việc tái tạo bơm lấp hào, hố, san bằng toàn bộ tuyến nhánh, thu dọn rác xây dựng, trồng cỏ.
Không được trồng cây lấy gỗ trên tuyến gây khó khăn cho việc vận hành chúng.
6.5. Những đất đá được tái tạo nằm trên các đường ống, bể chứa, dầu mỏ, khí đốt ngầm dưới đất trong vùng bảo vệ đường ống khi các cơ quan sử dụng đất sử dụng phải được sự đồng ý của các xí nghiệp (tổ chức) vận hành đường ống và phải tuân theo những quy định đảm bảo an toàn của công trình.
6.6. Trên đất bị huỷ hoại khi tiến hành công tác thăm dò, tìm kiếm địa chất, khoan các lỗ khoan khai thác, việc bóc, lưu trữ và bảo quản lớp đất màu được tiến hành theo những quy định hiện hành.
6.7. Khi khoan các lỗ khoan phải có bãi, có bể chứa để bảo quản nước rửa và thu góp những mẫu dầu và nước ngưng.
Các bể chứa nằm trong lòng đất phải được ngăn cách.
6.8. Sau khi kết thúc công việc thăm dò, tìm kiếm, khai thác phải tiến hành các công việc sau đây:
1) Chèn lỗ khoan, thu dọn rác xây dựng, sản phẩm dầu mỏ và vật liệu sử dụng khi khoan theo quy định đề ra;
2) Lấp các bể chứa và san bằng;
3) Tiến hành các công việc cần thiết cải tạo và chống xói mòn;
4) Phủ bề mặt bằng một lớp đất màu.
6.9. Khi tái tạo đất bị nhiễm bẩn dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, nước thải khai thác dầu mỏ phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh.
7. Yêu cầu tái tạo đất theo các hướng sử dụng
7.1. Những yêu cầu tái tạo đất theo các hướng sử dụng, trong nông nghiệp bao gồm:
1) Hình thành các khu đất được tái tạo thuận tiện cho việc sử dụng về địa hình, kích thước, hình dạng, lớp bề mặt của chúng phải được cầu thành từ các loại đất thích hợp cho việc tái tạo sinh học:
2) San khu đất bị huỷ hoại đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả kĩ thuật hiện đại cho nông nghiệp và loại trừ sự phát triển của các quá trình xói mòn và trượt lở.
3) Phủ lớp đất màu lên đất kém màu mỡ khi chuẩn bị trồng.
4) Sử dụng đất có tiềm năng màu mỡ cùng với việc tiến hành các biện pháp kĩ thuật nông nghiệp đặc biệt khi không có hoặc không đủ lớp đất màu.
5) Sửa chữa các khu vực tái tạo
6) Tiến hành tích cực việc tác động cải tạo bằng cách trồng các loại cây hoà thảo một năm hoặc lâu năm để tái tạo và hình thành lớp nuôi rễ và làm giàu các chất hữu cơ khi áp dụng các biện pháp nông hoá, kĩ thuật nông nghiệp, cải tạo rừng, kĩ thuật và các biện pháp chống xói mòn.
7) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận về sự an toàn do thực vật không mang các chất độc hại cho người và động vật.
7.2. Những nhu cầu tái tạo đất theo hướng sử dụng trong lâm nghiệp gồm:
1) Trồng rừng để khai thác, để bảo vệ, điều hoà nước và nghỉ mát.
2) Tạo lớp tái tạo trên bề mặt sườn dốc và bờ bảo vệ bãi thải từ đất mịn, không độc thuận tiện cho việc trồng rừng.
3) Xác định độ dày và cấu trúc của lớp được tái tạo tuỳ theo tính chất của đặc tính của chế độ nước và loại cây rừng.
4) San khu đất để không cho các quá trình xói mòn phát triển và đảm bảo cho việc sử dụng an toàn thuận tiện máy làm đất, máy trồng rừng và máy chăm sóc cây trồng.
5) Trong những điều kiện đất đai không thuận lợi phải trồng rừng làm chức năng cải tạo. Chọn các loại cây lấy gỗ, cây bụi theo phân loại đất đá và đặc tính của chế độ địa chất thuỷ văn và các yếu tố sinh thái khác.
6) Tổ chức các biện pháp phòng cháy.
7.3. Những yêu cầu đối với việc tái tạo đất theo hướng kinh tế nước gồm:
1) Tạo các hồ nước với các mục đích khác nhau trong các moong, hào, những khu khai thác mỏ bị biến dạng.
2) Xây dựng các công trình thuỷ lợi tương ứng cần thiết cho việc làm ngập các moong và giữ mực nước trong đó ở mức tính toán;
3) Các biện pháp chống trượt và rửa trôi các mặt dốc, hồ chứa nước;
4) Khi cần thiết phải ngăn cách các loại đất đá độc hại ở đáy và thành hồ nước và cả các vỉa có xu hướng tự chảy ở vùng có mức thay đổi và cao hơn mực nước.
5) Bảo vệ đáy và bờ khỏi bị thấm.
6) Các biện pháp ngăn chặn nước ngầm axit và kiềm xâm nhập vào hồ và duy trì chế độ thành phần nước ở mức cho phép theo các quy định vệ sinh dịch tễ.
7) Các biện pháp hoàn thiện khu vực và trồng cây xanh ở sườn dốc.
7.4. Những yêu cầu đối với việc tái tạo đất theo hướng vệ sinh dịch tễ gồm:
1) Chọn các phương tiện giữ gìn đất bị phá huỷ tùy theo trạng thái, thành phần và tính chất của đất đá cấu thành các điều kiện khí hậu tự nhiên, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
2) Thống nhất tất cả các biện pháp tái tạo kĩ thuật và sinh học khi giữ gìn đất bị phá huỷ với các cơ quan bảo vệ môi trường.
3) Sử dụng các chất kết dính để củng cố bề mặt đất bị phá huỷ mà không gây tác động xấu đến môi trường xung quanh và có đủ độ bền vững đối với nước và bền vững đối với dao động nhiệt độ.
4) Phủ lớp ngăn bằng lớp đất có khả năng màu mỡ trên bề mặt các bãi thải công nghiệp có chứa các chất độc hại không thích hợp cho việc tái tạo sinh học bằng tầng nền.
5) Thực hiện các công việc cải tạo.
6) Giữ gìn bể lắng bùn, bãi bã quặng chứa, bãi đổ tro và các bãi thải công nghiệp khác tuân thủ các chỉ tiêu vệ sinh dịch tễ;
7) Xử lí bãi thải công nghiệp bằng các phương pháp kĩ thuật, sinh học hoặc hoá học.
7.5. Những yêu cầu đối với việc tái tạo đất dùng làm nơi giải trí bao gồm:
1) Quy hoạch khu vực sao cho khối lượng công việc làm đất ít nhất, giữ nguyên các dạng địa hình đã có trước khi bị huỷ hoại hoặc được tạo thành trong quá trình tiến hành công việc ở giai đoạn tái tạo kĩ thuật.
2) Đảm bảo độ ổn định của đất khi xây dựng các công trình dành cho nghỉ ngơi người và thể thao;
3) Thiết kế xây dựng và khai thác vùng giải trí các đối tượng nước dành cho nghỉ ngơi tập thể, tắm có tính đến các yêu cầu ở 7.2 và. 7.3.