Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5495:1991

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN5495:1991
  • Cơ quan ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: 08/08/1991
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Hóa chất
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Còn hiệu lực

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5495:1991 (ST SEV 4157-83) về thuốc nhuộm – phương pháp xác định thời gian khô do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5495:1991

THUỐC NHUỘM TÓC

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN KHÔ

Lacs for hairs Method for the determination – of time for drying

Lời nói đầu

TCVN 5495-1991 phù hợp với ST SEV 4157-83.

TCVN 5495-1991 do Trung tâm Tiêu chuẩn – Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 487/QĐ ngày 8 tháng 8 năm 1991.

 

THUỐC NHUỘM TÓC

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN KHÔ

Lacs for hairs Method for the determination- of time for drying

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thuốc nhuộm tóc và các loại thuốc hãm mầu tóc.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 4157-83

1. Bản chất của phương pháp

Phương pháp dựa trên việc quét bằng chổi lông hoặc phun thuốc nhuộm tóc (hoặc thuốc hãm mầu) cần thử lên bản kính và xác định thời gian khô của thuốc tùy theo mức độ kết dính bột hoạt thạch.

2. Dụng cụ và thuốc thử

2.1. Đồng hồ bấm giây.

2.2. Tấm kính có kích thước 90 x 120 mm và bề mặt phẳng.

2.3. Dưỡng bằng chất dẻo hoặc kim loại có kích thước như hình vẽ hoặc tấm mỏng dùng cho sắc ký lớp mỏng;

2.4. Chổi lông mềm, dẹt cỡ trung bình-2 chiếc;

2.5. Chổi lông mềm, dẹt có kích thước 65 x 45 mm;

2.6. Bột hoạt thạch;

2.7. Etanola, 96%;

2.8. Bengen, (TKPT);

3. Chuẩn bị thử

Dùng bông có tẩm bengen để lau sạch dầu mỡ trên bề mặt kính và ngâm tấm kính 1 h trong bengen, sau đó ngâm 30 phút trong etanola, cuối cùng để tấm kính khô ở nhiệt độ 25oC.

4. Tiến hành thử

4.1. Tiến hành thử ở nhiệt độ 20 ± 2oC và độ ẩm tương đối của không khí 65 ± 5% tại nơi lặng gió.

Phun thuốc nhuộm đựng trong bình xịt lên tấm kính dựng thẳng đứng ở khoảng cách 300 mm trong khoảng 3 giây, bắt đầu phun từ góc trái phía trên và kết thúc ở góc dưới theo đường chéo. Thỉnh thoảng lắc đều bình xịt chứa thuốc theo hướng từ trái sang phải và từ phải sang trái với cùng một tốc độ, sao cho trong 5 giây thực hiện được ít nhất 6 lần chuyển động, phun xong đặt tấm kính nằm ngang.

4.3. Thuốc đựng trong các chai lọ thông thường được quét lên tấm kính bằng chổi lông đã nhúng trước vào thuốc, quét một lớp thuốc thật đều lên tấm kính đựng chúng sao cho không có các dòng giọt và khuyết tật. Sau mỗi lần nhúng chổi lại ép cả hai phía chổi vào miệng và quét khắp bề mặt tấm kính ba lần theo chiều dài và ba lần theo chiều rộng.

4.4. Ngay sau khi đã quét hoặc phun thuốc lên tấm kính thì bấm đồng hồ đếm giây. Sau 30 giây đặt dưỡng lên tấm kính đã phủ thuốc sao cho lỗ của dưỡng nằm cách mép tấm kính 20 mm. Dùng chổi lông vẩy bụi bột hoặt thạch qua lỗ, bỏ dưỡng ra, sau 30 giây lại đặt dưỡng cách vạch bột hoạt thạch 10-15 mm và lại vẩy bụi bột hoạt thạch như trên.

Cứ sau 30 giây lại lặp lại quá trình vẩy bụi bột hoạt thạch đến khi thuốc khô hẳn, sau đó đặt tấm kính dựng đứng và giữ bụi bột hoạt thạch không bám dính bằng cách gõ cạnh đáy tấm kính lên nền rắn. Lại đặt tấm kính theo chiều nằm ngang và dùng chổi lông quét sạch lớp bụi hoạt thạch không bám dính. Đếm số vạch bột hoạt thạch bám dính chắc vào tấm kính

5. Xử lý kết quả

5.1. Thời gian khô của thuốc đem thử (X) được tính bằng giây (s) theo công thức:

X = 30 + n30

Trong đó:

n – số vạch bột hoạt tính bám dính đếm được

5.2. Kết quả phép thử là giá trị trung bình số học của hai phép đo mà chênh lệch giữa chúng không vượt quá 30 giây.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *