Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN5612:1991

  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Số hiệu: TCVN5612:1991
  • Cơ quan ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày ban hành: ...
  • Ngày hiệu lực: ...
  • Lĩnh vực: Nông nghiệp
  • Tình trạng: Không xác định
  • Ngày công báo: ...
  • Số công báo: Hết hiệu lực

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5612:1991 (ST SEV 6254 – 88) về chè – phương pháp xác định hàm lượng tro không tan trong axit do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5612:2007 (ISO 1577:1987) về chè – xác định tro không tan trong axit .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5612:1991 (ST SEV 6254 – 88) về chè – phương pháp xác định hàm lượng tro không tan trong axit do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5612:1991

CHÈ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRO KHÔNG TAN TRONG AXIT
Tea Method for determination of acid – insoluble

TCVN 5612-1991 do Tiểu ban Nông sản thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Uỷ ban Khoa học nhà nước ban hành theo quyết định số 894/QĐ ngày 31 tháng 12 năm 1991.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 6254 – 88.

1. Bản chất phương pháp

Phương pháp là ở chỗ tách một phần tro chung tan trong axit bằng dung dịch axit clohidric và xác định khối lượng cặn.

2. Quy định chung

2.1 Khi tiến hành thử cần tuân theo quy định hiện hành.

3. Thiết bị và thuốc thử

Để tiến hành thử cần sử dụng:

1) Chén nung bằng sứ, thạch anh hoặc platin dung tích 50 và 100ml;

2) Lò nung, đảm bảo điều chỉnh được nhiệt độ (525 + 25oC);

3) Nồi cách thuỷ;

4) Bình hút ẩm;

5) Cân phân tích với sai lệch của phép cân không vượt quá + 0,001g;

6) Giấy lọc không tro;

7) Axit clohydric (HCL), dung dịch 10%;

8) Bạc nitrat (AgNO3), dung dịch 5%.

4. Tiến hành thử

4.1. Xác định độ ẩm theo TCVN 5613 – 1991 (ST SEV 6255 – 88).

4.2. Xác định hàm lượng tro chung theo TCVN 5611-1991 (ST SEV 6253-88).

4.3. Rót 25ml dung dịch axit clohydric 10% vào chén chứa tro chung, đậy chén bằng mặt kính đồng hồ, đun đến sôi trên bếp điện trong 10 phút kể từ khi sôi, làm nguội và lọc qua giấy lọc không tro.

Rửa chén và giấy lọc một vài lần bằng nước cất nóng cho đến khi dịch lọc không còn vết a xít clohydric (thử bằng dung dịch AgNO3).

4.4. Cho chén vào lò nung đã được đốt nóng giữ trong 60 phút ở 525 + 25oC, lấy ra cho vào bình hút ẩm. Khi nhiệt độ trong bình hút ẩm bằng nhiệt độ môi trường xung quanh, cân chén với sai số không vượt quá +0,001g

4.5. Cẩn thận cho giấy lọc chứa cặn vào chén, làm bay hoàn toàn hơi nước, sau đó đốt cháy từ từ trên bếp điện cho đến khi ngừng bốc khói. Cho chén có cặn vào lò nung ở nhiệt độ 525 + 25oC, nung trong 60 phút, làm nguội trong bình hút ẩm và cân. Lặp lại các thao tác này trong 30 phút cho đến khi chênh lệch kết quả giữa 2 lần cân liên tiếp không vượt quá 0,001g – Lấy giá trị khối lượng nhỏ nhất.

5. Xử lý kết quả

5.1. Phần trăm khối lượng của tro không tan trong a xít tính theo chất khô xác định theo công thức:

Trong đó:

m1 – khối lượng tro không tan trong axit, g;

m – khối lượng mẫu chè, lấy để xác định tro chung, g;

W – Độ ẩm, %.

5.2. Kết quả thử được lấy bằng trung bình cộng số học kết quả của 2 phép xác định song song. Chênh lệch giữa 2 kết quả đó không được vượt quá 0,02%. Kết quả được tính đến số thứ 2 sau dấu phẩy.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *